BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14424/BTC-NSNN
V/v nhu cầu và nguồn kinh phí thực hiện cải
cách tiền lương năm 2023 của tỉnh Lạng Sơn
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 12 năm 2023
|
Kính gửi: Ủy ban nhân
dân tỉnh Lạng Sơn.
Trả lời Văn bản số
1352/UBND-KT ngày 04/10/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn báo cáo nhu cầu
và nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương (CCTL) năm 2023 (địa phương chịu
trách nhiệm toàn diện về số liệu báo cáo), Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
I. Tổng nhu cầu kinh phí
thực hiện CCTL năm 2023 theo mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng của Tỉnh là
681.782 triệu đồng, gồm:
1. Nhu cầu kinh phí tăng
thêm để thực hiện CCTL theo Nghị định số 24/2023/NĐ-CP , Nghị định số 108/2021/NĐ-CP
và Nghị định số 42/2023/NĐ-CP của Chính phủ là 473.980 triệu đồng, gồm:
- Quỹ tiền lương, phụ cấp,
các khoản đóng góp tăng thêm đối với cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc
trong khu vực hành chính sự nghiệp là 390.536 triệu đồng;
- Quỹ lương, phụ cấp tăng
thêm đối với cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã là 48.776 triệu đồng;
- Hoạt động phí tăng thêm
đối với Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp là 1.188 triệu đồng;
- Quỹ trợ cấp tăng thêm đối
với cán bộ xã nghỉ việc hưởng trợ cấp hàng tháng theo Nghị định số
108/2021/NĐ-CP và Nghị định số 42/2023/NĐ-CP của Chính phủ là 12.041 triệu đồng;
- Kinh phí tăng thêm để
thực hiện chế độ đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã, thôn và tổ dân phố
là 20.243 triệu đồng;
- Kinh phí tăng thêm để
thực hiện phụ cấp trách nhiệm đối với cấp ủy viên các cấp theo Quy định số
169-QĐ/TW của Ban Chấp hành Trung ương là 1.099 triệu đồng;
- Kinh phí tăng thêm thực
hiện chế độ bồi dưỡng phục vụ hoạt động cấp ủy thuộc cấp tỉnh theo Quy định
09-QĐ/VPTW của Ban Chấp hành Trung ương là 97 triệu đồng.
2. Kinh phí thực hiện một
số khoản phụ cấp, trợ cấp khác là 207.802 triệu đồng, gồm:
- Phụ cấp ưu đãi tăng
thêm đối với công chức, viên chức công tác tại các cơ sở y tế công lập theo Nghị
định số 05/2023/NĐ-CP của Chính phủ là 145.739 triệu đồng (năm 2022 là 70.367
triệu đồng, năm 2023 là 75.372 triệu đồng);
- Kinh phí thực hiện
chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014,
Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018, Nghị định số 143/2020/NĐ-CP ngày
10/12/2020, Nghị định số 29/2023/NĐ-CP ngày 03/6/2023 của Chính phủ là 23.870
triệu đồng[1]. Đối với kinh phí tinh giản biên chế, theo
quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP của
Chính phủ: “Bộ Nội vụ kiểm tra đối tượng tinh giản biên chế trên cơ sở báo
cáo kết quả tinh giản biên chế do Bộ, ngành, địa phương gửi đến và có ý kiến gửi
Bộ Tài chính để làm Căn cứ Kiểm tra, quyết toán kinh phí đã thực hiện tinh giản
biên chế...”. Tuy nhiên, đến nay Bộ Nội vụ chưa có văn bản thông báo về việc
kiểm tra danh sách tinh giản biên chế đợt II năm 2023 của Tỉnh. Vì vậy, Bộ Tài
chính xác định số kinh phí thực hiện trên cơ báo cáo của địa phương và chế độ
quy định. Sau khi có ý kiến thẩm định về đối tượng của Bộ Nội vụ, đề nghị Tỉnh
báo cáo chính thức để Bộ Tài chính xử lý thừa, thiếu sau.
- Kinh phí thực hiện
chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định số 26/2014/NĐ-CP là 1.520 triệu đồng;
- Kinh phí chi trả thù
lao chức vụ lãnh đạo Hội đặc thù tăng thêm là 1.676 triệu đồng;
- Nhu cầu kinh phí tăng
thêm thực hiện chế độ trợ cấp lần đầu đến nhận công tác tại vùng ĐBKK, trợ cấp
1 lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng ĐBKK theo Nghị định số 76/2019/NĐ-CP
ngày 08/10/2019 của Chính phủ là 17.556 triệu đồng;
- Kinh phí tăng/giảm do điều
chỉnh số lượng cán bộ, công chức cấp xã; mức khoán phụ cấp đối với người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã theo Nghị định số 33/2023/NĐ-CP của Chính phủ là
16.691 triệu đồng;
- Kinh phí phụ cấp thâm
niên, phụ cấp đặc thù theo Nghị định 72/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ
là 750 triệu đồng;
* Số thẩm định thấp hơn
7.474 triệu đồng so với số địa phương đề nghị do xác định lại theo chế độ quy định,
trong đó:
(i) Kinh phí tăng thêm để
thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị định số 24/2023/NĐ-CP , Nghị định số
108/2021/NĐ-CP và Nghị định số 42/2023/NĐ-CP của Chính phủ, giảm 6.994 triệu đồng;
(ii) Kinh phí thực hiện
chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP , Nghị định số
113/2018/NĐ-CP , Nghị định số 143/2020/NĐ-CP , Nghị định số 29/2023/NĐ-CP của
Chính phủ, giảm 480 triệu đồng.
II. Tổng nguồn kinh phí
ngân sách địa phương (NSĐP) thực hiện CCTL năm 2023 là 622.064 triệu đồng, gồm:
- Nguồn 70% tăng thu NSĐP
(không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, thu cổ phần hóa và thoái
vốn doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý và các khoản được loại trừ theo
Nghị quyết số 34/2021/QH15 ngày 13/11/2021 của Quốc hội về dự toán ngân sách
nhà nước năm 2022) thực hiện 2022 so dự toán Thủ tướng Chính phủ giao năm 2022
là 155.396 triệu đồng (Văn bản số 11133/BTC-NSNN ngày 11/10/2023 của Bộ Tài
chính).
- Nguồn tiết kiệm 10% chi
thường xuyên dự toán năm 2023 là 144.375 triệu đồng.
- Nguồn thu sự nghiệp dành
để tạo nguồn CCTL theo quy định là 19.669 triệu đồng (gồm: học phí 9.333 triệu
đồng, viện phí 7.815 triệu đồng, sự nghiệp khác 2.521 triệu đồng).
- Nguồn thực hiện CCTL
năm 2022 chưa sử dụng hết chuyển sang 2023 là 302.624 triệu đồng (Văn bản số
11825/BTC-NSNN ngày 31/10/2023 của Bộ Tài chính).
III. Như vậy, nguồn kinh
phí NSĐP thực hiện CCTL đến hết năm 2023 theo mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng
của Tỉnh còn thiếu là 59.718 triệu đồng (681.782 triệu đồng - 622.064 triệu đồng).
Bộ Tài chính bổ sung có mục tiêu năm 2023 từ ngân sách trung ương cho ngân sách
tỉnh Lạng Sơn là 59.718 triệu đồng để thực hiện CCTL năm 2023. Ủy ban nhân dân
tỉnh Lạng Sơn có trách nhiệm:
(1) Chỉ đạo các cơ quan
liên quan thực hiện rút dự toán tại Kho bạc nhà nước số tiền nêu trên theo quy
định tại Thông tư số 78/2022/TT-BTC ngày 26/12/2022 của Bộ Tài chính quy định về
tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2023.
(2) Sử dụng kinh phí đúng
mục đích, hiệu quả, theo chế độ quy định.
Bộ Tài chính xin thông
báo Ủy ban nhân dân Tỉnh biết và tổ chức thực hiện theo đúng quy định của pháp
luật./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- STC tỉnh Lạng Sơn;
- KBNN Lạng Sơn;
- KBNN;
- Lưu: VT, NSNN (8b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Võ Thành Hưng
|
[1]
Tổng số đối tượng thực hiện tinh giản biên chế đợt I
năm 2023 là 97 người theo báo cáo của UBND tỉnh Lạng Sơn tại Văn bản số
266/BC-UBND ngày 14/6/2023; tuy nhiên, tại Văn bản số 4759/BNV-TCBC ngày
24/8/2023 của Bộ Nội vụ về việc kiểm tra danh sách tinh giản biên chế 6 tháng đầu
năm 2023 của tỉnh Lạng Sơn, Bộ Nội vụ thống nhất thực hiện tinh giản giản biên
chế đối với 93 người, giảm 04 người so với số Tỉnh báo cáo tại Văn bản số
266/BC-UBND ngày 14/6/2023.
Tổng số đối tượng thực hiện tinh giản biên chế đợt
II năm 2023 là 54 người theo các Quyết định: số 998/QĐ-UBND ngày 30/6/2023, số
1180/QĐ-UBND ngày 31/7/2023, số 1899/QĐ-UBND ngày 20/11/2023 của UBND tỉnh Lạng
Sơn, số 1302-QĐ/TU ngày 29/6/2023 của Tỉnh ủy Lạng Sơn.