ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/2018/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày 22 tháng 10 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN
VĂN HÓA VÀ THIÊN NHIÊN THẾ GIỚI QUẦN THỂ DANH THẮNG TRÀNG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày
29/6/2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18/6/2009;
Căn cứ Luật Du lịch ngày
19/06/2017;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18/6/2014;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
23/6/2014;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 98/2010/NĐ-CP
ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di
sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa;
Căn cứ Nghị định số 168/2017/NĐ-CP
ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch;
Căn cứ
Nghị định số 70/2012/NĐ-CP ngày 18/9/2012 của Chính phủ Quy định thẩm quyền,
trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh
lam thắng cảnh;
Căn cứ Nghị định số 109/2017/NĐ-CP
ngày 21/9/2017 của Chính phủ Quy định về bảo vệ và quản lý Di sản văn hóa và
thiên nhiên thế giới ở Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 230/QĐ-TTg
ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng
Quần thể danh thắng Tràng An;
Căn cứ Quyết định số
86/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 30/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
về việc ban hành Quy chế thăm dò, khai quật khảo cổ;
Căn cứ Thông tư số 18/2012/TT-BVHTTDL ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch Quy định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
19/2013/TTLT-BVHTTDL-BTNMT ngày 30/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch - Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường về việc Hướng dẫn bảo vệ môi
trường trong hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị di tích;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Du lịch
tại Tờ trình số 43/TTr-SDL ngày 21/8/2018 về việc ban hành Quy chế quản lý, bảo
tồn và phát huy giá trị di sản Văn hóa và Thiên nhiên Thế giới Quần thể danh thắng Tràng An.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản
lý, bảo tồn và phát huy giá trị di sản Văn hóa và Thiên nhiên Thế giới Quần thể
danh thắng Tràng An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày
05/11/2018.
Bãi bỏ các Quyết định sau đây:
1. Quyết định số 26/2015/QĐ-UBND ngày
24/8/2015 của UBND tỉnh Ninh Bình về việc ban hành Quy chế phối hợp quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới Quần thể
danh thắng Tràng An.
2. Quyết định số 35/2015/QĐ-UBND ngày
17/12/2015 của UBND tỉnh Ninh Bình về việc ban hành Quy chế quản lý và bảo vệ
các di tích khảo cổ học, di sản địa chất, cảnh quan di sản văn hóa và thiên
nhiên thế giới quần thể Danh thắng Tràng An;
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các Sở, Ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các đơn vị, tổ
chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Văn hóa - Thể thao & Du lịch;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Website Chính phủ;
- Công báo tỉnh;
- Lưu VT, VP5,3,4,6,9.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Chung Phụng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA VÀ THIÊN NHIÊN THẾ
GIỚI QUẦN THỂ DANH THẮNG TRÀNG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2018/QĐ-UBND ngày 22/10/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về quản lý xây dựng;
quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, cảnh quan; quản lý,
bảo tồn các di tích, di sản địa chất và di sản văn hóa; quản lý các hoạt động
du lịch và phát huy giá trị Di sản trong phạm vi Di sản Văn hóa và Thiên nhiên
thế giới Quần thể danh thắng Tràng An (sau đây gọi tắt là Di sản).
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước có liên quan đến
các hoạt động quản lý xây dựng; quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, cảnh
quan; quản lý bảo vệ các di tích, di sản địa chất và di sản văn hóa; quản lý các
hoạt động du lịch và phát huy giá trị Di sản trong phạm vi
Di sản.
Điều 2. Nguyên
tắc quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị Di sản
1. Các hoạt động quản lý, bảo tồn và
phát huy giá trị của Di sản phải tuân thủ các quy định của Nhà nước và pháp luật
hiện hành; Công ước, điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký và những quy định tại
Quy chế này.
2. Đảm bảo tính toàn vẹn, tính xác thực
của Di sản.
3. Phát huy giá trị Di sản phải kết hợp
với bảo vệ tài nguyên, môi trường, cảnh quan và bảo tồn di sản văn hóa vật thể
và văn hóa phi vật thể.
Điều 3. Quy định
về phân vùng quản lý, bảo vệ Di sản
Quy định về phạm vi, ranh giới và
phân vùng quản lý, bảo vệ Di sản thực hiện theo Quyết định số 230/QĐ-TTg ngày
04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng
Quần thể danh thắng Tràng An và Kế hoạch Quản lý Di sản Văn hóa và Thiên nhiên
thế giới Quần thể danh thắng Tràng An giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn 2030 được
UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1261/QĐ-UBND ngày 16/11/2015.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN
LÝ XÂY DỰNG
Điều 4. Quy định
về quản lý các hoạt động xây dựng trong Khu vực Di sản thế giới
1. Vùng cấm xây dựng
Giữ nguyên trạng, nghiêm cấm mọi hoạt
động xây dựng. Trường hợp đặc biệt, cần thiết phải trùng tu, tôn tạo hoặc xây dựng
công trình để trực tiếp phục vụ việc bảo tồn, phát huy giá
trị di sản thì phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
2. Vùng hạn chế xây dựng
Giữ nguyên hiện trạng các công trình,
cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch. Các hoạt động xây dựng
cơ sở hạ tầng, cải tạo nhà ở được phép tiến hành nhưng ở mức độ hạn chế và được
kiểm soát nghiêm ngặt để không ảnh hưởng đến Di sản.
Các công trình xây dựng phù hợp với cảnh
quan môi trường Di sản và kiến trúc truyền thống. Công trình xây dựng mới không
quá 3 tầng, chiều cao không quá 12m (tính từ cao trình tim đường giao thông của
khu vực phía trước công trình đến đỉnh mái), hình thức kiến trúc công trình mái
dốc, màu sắc hài hòa với cảnh quan thiên nhiên khu vực.
Khu vực làng xóm giữ nguyên cao độ nền
xây dựng hiện trạng, các khu vực khác giữ nguyên điều kiện tự nhiên, không cải
tạo nền xây dựng, hạn chế mở rộng diện tích đất ở, đường làng ngõ xóm hiện có,
chỉ cải tạo nâng cấp bề mặt để tránh làm phá vỡ môi trường cảnh quan.
Không xây dựng mới các cơ sở dịch vụ
kinh doanh lưu trú du lịch. Đối với các cơ sở kinh doanh lưu trú du lịch đã được
xây dựng trước thời điểm Quy hoạch chung xây dựng Quần thể danh thắng Tràng An
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và có hiệu lực thi hành (ngày 04/02/2016)
không được xây dựng, mở rộng thêm các phòng nghỉ phục vụ lưu trú du lịch. Việc
cải tạo, sửa chữa cơ sở cũ phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận
theo quy định hiện hành.
a) Đối với các hộ gia đình và cá
nhân, có đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đất xây dựng nhà ở)
và các hộ gia đình cá nhân hiện đang sinh sống trong khu vực này:
Trường hợp có công trình xây dựng
trên đất chưa (hoặc không) nằm trong kế hoạch di dời của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền có nhu cầu cấp thiết về nhà ở thì được cải tạo, sửa chữa, xây dựng mới
công trình sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép bằng văn bản.
Trường hợp chưa có công trình xây dựng
trên đất (đất hiện để trống) nhưng có nhu cầu xây dựng mới về nhà ở thì trước
khi cấp phép xây dựng công trình, cơ quan có thẩm quyền xem xét sự cấp thiết về
nhà ở (hoàn cảnh và điều kiện sống của gia đình) để xác định việc cho phép xây
dựng công trình hay đưa vào diện phải di dời ra khu tái định cư.
b) Đối với các tổ chức, đơn vị, doanh
nghiệp đang hoạt động hiện hữu trong khu vực này, có đất đã được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất trước ngày 21/01/2015, là thời điểm Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Quyết định số 83/QĐ-UBND về việc ban hành Quy định tạm thời về quản lý
xây dựng trong vùng bảo vệ Quần thể danh thắng Tràng An:
Trường hợp công trình xây dựng chưa
(hoặc không) nằm trong kế hoạch di dời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì
chỉ được xây dựng công trình theo đúng quy mô đã được cấp giấy chứng nhận đầu
tư hoặc theo dự án đầu tư và tổng mặt bằng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
Trường hợp dự án đầu tư xây dựng công
trình đã được giao đất và cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt nhưng chưa xây dựng công trình trên đất (đất hiện để trống) và
đã quá thời hạn xây dựng công trình quy định tại giấy chứng nhận đầu tư thì cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xem xét tính khả thi của dự án để quyết định cho
phép xây dựng hay thu hồi lại đất.
c) Đối với khu vực dịch vụ, du lịch:
Xây dựng cơ sở hạ tầng (đường giao
thông, bến thuyền, chòi nghỉ, trạm chỉ
dẫn thông tin hỗ trợ du khách, bãi đỗ xe); xây dựng mạng lưới các công trình dịch
vụ du lịch theo mô hình sinh thái, hình thức đơn giản, chiều cao tuân thủ theo quy định của Quy chế này.
Khu trung tâm dịch vụ du lịch nằm
trong vùng cố đô Hoa Lư: Được phép xây dựng công trình: Khu đón tiếp, bãi đỗ
xe, điểm đỗ xe du lịch nội bộ, công viên cây xanh, trung tâm dịch vụ nhỏ, điểm
nghỉ, điểm ngắm cảnh, trung tâm quản lý điều hành, hội thảo, chiếu phim tư liệu và nhà trưng bày mô hình cố đô Hoa
Lư thu nhỏ, hiện vật khảo cổ.
Khu trung tâm dịch vụ du lịch nằm
trong khu vực Tam Cốc - Bích Động: Được phép xây dựng công trình như: Khu đón
tiếp, dịch vụ nhỏ, bãi đỗ xe, điểm đỗ xe du lịch nội bộ.
Khu dịch vụ, quản lý, điều hành, bến
thuyền trung tâm khu du lịch sinh thái Tràng An: Được phép xây dựng các công
trình: Nhà điều hành, nhà trưng bày, bến thuyền trung tâm, bãi đỗ xe, nhà chờ,
trung tâm giáo dục môi trường và di sản.
Điều 5. Quy định
về quản lý các hoạt động xây dựng trong vùng đệm của khu vực di sản thế giới
1. Cho phép xây dựng cơ sở hạ tầng,
nhà ở dân sinh, công trình công cộng, cơ sở dịch vụ du lịch (như khách sạn, nhà
hàng, khu nghỉ dưỡng, cửa hàng bán đồ lưu niệm, đặc sản địa phương), các dự án
du lịch sinh thái kết hợp với tôn tạo cảnh quan, các cơ sở
tiểu thủ công nghiệp và làng nghề theo quy hoạch và thiết kế được phê duyệt, phải
đảm bảo vệ sinh môi trường và không ảnh hưởng tới cảnh quan trong khu vực. Công
trình xây dựng mới không quá 3 tầng, chiều cao không quá 12m (tính từ cao trình
tim đường giao thông của khu vực phía trước công trình đến đỉnh mái), hình thức
kiến trúc công trình mái dốc, màu sắc hài hòa với cảnh
quan thiên nhiên khu vực.
2. Không xây dựng các công trình nhà
máy, khu công nghiệp, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến thực phẩm trong vùng đệm của Di sản.
Điều 6. Quy định
về cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng
Việc xây dựng mới, cải tạo công trình
trong Khu vực di sản thế giới và Vùng đệm của khu vực di sản thế giới cần đảm bảo
không làm ảnh hưởng tới giá trị nổi bật toàn cầu của Quần thể danh thắng Tràng
An, thực hiện theo pháp luật về Di sản văn hóa, các quy định về cấp giấy phép
xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ban hành kèm
theo Quyết định số 08/2018/QĐ-UBND ngày 17/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh
Bình và tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành của Nhà nước.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN
LÝ TÀI NGUYÊN, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, CẢNH QUAN DI SẢN
Điều 7. Quy định
về quản lý tài nguyên, bảo vệ cảnh quan khu di sản
1. Bảo vệ nghiêm ngặt hệ thống núi
đá, diện tích rừng, các khu vực thảm thực vật, cảnh quan tự nhiên, các loài động
vật đang cư trú trong khu vực Di sản, tránh những tác động xấu của con người
vào môi trường tự nhiên, cảnh quan văn hóa nhằm bảo vệ các giá trị, tính toàn vẹn
và tính xác thực của Di sản.
2. Việc quản lý và sử dụng đất vào mục
đích xây dựng các công trình phát triển du lịch và hạ tầng dân sinh phải tuân
theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; Quy hoạch chung
xây dựng Quần thể danh thắng Tràng An; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh
đã được phê duyệt và các quy định hiện hành khác về bảo vệ cảnh quan, môi trường,
di tích lịch sử - văn hóa.
3. Việc khai thác, sử dụng các nguồn
tài nguyên du lịch phải được tiến hành một cách hợp lý và giảm thiểu chất thải
ra môi trường. Phát triển du lịch phải gắn liền với bảo vệ các di tích lịch sử
- văn hóa, tính đa dạng, độc đáo của tài nguyên thiên nhiên.
4. Đối với khu vực cảnh quan tự
nhiên, cảnh quan nông, lâm nghiệp xung quanh: Gìn giữ khu vực sinh thái nông,
lâm nghiệp, duy trì diện tích đất nông nghiệp; trồng rừng phục hồi để tăng độ che
phủ và cải thiện môi trường sinh thái.
Điều 8. Quy định
về bảo vệ môi trường khu di sản
1. Các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng, cơ sở sản xuất kinh doanh trong khu Di sản đều phải lập báo cáo đánh giá
tác động môi trường, xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường, phục hồi cảnh quan và
phải được cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
2. Chất thải, nước thải từ các hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, xây dựng, giao thông vận tải và chất thải sinh
hoạt phải được kiểm soát, xử lý đảm bảo các tiêu chuẩn về môi trường.
3. Tổ chức, cá nhân quản lý, khai
thác khu, điểm du lịch phải thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường sau đây:
a) Niêm yết quy định về bảo vệ môi
trường, cảnh quan tại khu, điểm du lịch và hướng dẫn thực hiện.
b) Lắp đặt, bố trí đủ và hợp lý, đảm
bảo tiêu chuẩn các công trình vệ sinh công cộng, trang thiết bị thu gom chất thải
và lực lượng làm vệ sinh môi trường.
c) Đối với các thuyền phục vụ du lịch,
mỗi thuyền phải có thùng đựng rác.
Điều 9. Những
hành vi bị nghiêm cấm
Các hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại Điều 7, Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 và các hành
vi sau:
a) Tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất
nông nghiệp, lâm nghiệp.
b) Viết, vẽ, sơn, khắc lên vách núi,
hang động, cây rừng, di tích lịch sử - văn hóa và các di sản địa chất (ngấn nước biển).
c) Các hoạt động khác xâm hại tài
nguyên, cảnh quan khu di sản.
Chương IV
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN
LÝ, BẢO TỒN CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA, DI TÍCH KHẢO CỔ, DI SẢN ĐỊA CHẤT
Điều 10. Quy định
về Quản lý hoạt động nghiên cứu
1. Các hoạt động nghiên cứu diễn ra
trong khu Di sản phải được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền và chịu sự
quản lý, giám sát, phối hợp trực tiếp của Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch. Kết
quả nghiên cứu khoa học phải cung cấp cho Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch và
cơ quan hữu quan để phục vụ cho công tác bảo tồn và phát huy giá trị Di sản.
2. Trước khi công bố, phổ biến kết quả
nghiên cứu trên các phương tiện thông tin đại chúng trong và ngoài nước cần có
sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Khi được cơ quan có thẩm quyền cho
phép, hoạt động thăm dò, khai quật khảo cổ diễn ra trong khu Di sản phải tuân
theo các quy định sau:
a) Đảm bảo đúng các quy định tại Quy
chế thăm dò, khai quật khảo cổ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
b) Áp dụng các biện pháp bảo quản cẩn
trọng nhất đối với các di vật và các dấu vết khảo cổ xuất lộ sau khi thăm dò,
khai quật.
c) Các vách hố khai quật phải được tiến
hành gia cố, khoanh vùng bảo vệ và cắm mốc giới đánh dấu vị trí.
d) Phải có biển chỉ dẫn ghi rõ tên địa
điểm khảo cổ đối với các di tích khảo cổ.
4. Các tổ chức, cá nhân khi được phép
thực hiện việc khảo sát, điều tra, thăm dò hang, động phải thường xuyên báo cáo
về kết quả, tiến độ thực hiện về Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch. Trong quá
trình tiến hành khảo sát, điều tra, thăm dò nghiêm cấm làm ảnh hưởng đến các yếu
tố gốc cấu thành nên hang, động. Nếu khi điều tra, khảo
sát, thăm dò hang, động phát hiện có tài sản là di tích lịch sử văn hóa, di vật,
cổ vật, tài sản thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh quốc gia thì phải báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh kịp thời chỉ đạo (thông qua Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch).
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thăm dò, khai quật khảo cổ học, báo
cáo sơ bộ phải được gửi cho cơ quan cấp phép, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch.
5. Các tổ chức, cá nhân vi phạm một
trong các quy định trên sẽ bị đình chỉ, không cho phép tiếp tục các hoạt động
nghiên cứu và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Quy định
về quản lý, bảo vệ di tích lịch sử văn hóa, di tích khảo cổ, di sản địa chất
1. Việc quản lý, bảo vệ và phát huy
giá trị các di tích, di sản địa chất trong khu Di sản phải tuân thủ các quy định
pháp luật hiện hành, Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh đã xếp hạng trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình ban hành kèm theo Quyết định số 34/2015/QĐ-UBND ngày 14/12/2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Bình và các quy định của Quy chế này.
2. Khi tổ chức, cá nhân phát hiện di
tích có dấu hiệu xuống cấp hoặc bị xâm hại, phải kịp thời thông báo cho chính
quyền địa phương và đơn vị trực tiếp quản lý di tích. Chính quyền địa phương và
đơn vị trực tiếp quản lý di tích khi nhận được tin báo phải kịp thời kiểm tra,
xây dựng phương án bảo vệ, báo cáo Sở Văn hóa và Thể thao, đồng thời báo cáo
Ban Quản lý Quần thể danh thắng Tràng An để thực hiện các biện pháp bảo vệ di
tích theo quy định.
3. Bảo vệ nghiêm ngặt các di tích khảo
cổ, di sản địa chất trước sự tác động tiêu cực của con người, động vật và thiên
nhiên; bảo vệ di vật; tầng văn hóa khảo cổ trong các hố khai quật đối với những
di tích khảo cổ đã và đang được nghiên cứu, thăm dò, khai quật; việc trưng bày
các hiện vật khảo cổ phải được giám sát chặt chẽ, đảm bảo an toàn cho các hiện
vật và đúng quy định của pháp luật.
Điều 12. Những
hành vi bị nghiêm cấm
Các hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại Điều 4, Nghị định 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa và các hành vi sau:
a) Sử dụng các di tích khảo cổ, di sản
địa chất, cảnh quan để làm nơi nuôi nhốt, chăn thả gia súc hoặc làm các dịch vụ.
b) Tuyên truyền, giới thiệu sai lệch
về nội dung và giá trị của Di sản; tự ý lập sự tích, xuyên tạc lịch sử làm tổn
hại đến truyền thống, bản sắc văn hóa và các hành động khác làm ảnh hưởng đến
Di sản.
Chương V
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN
LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG DU LỊCH VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN
Điều 13. Quản lý
hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch
1. Các đơn vị quản lý khu, điểm du lịch
a) Tổ chức các hoạt động tham quan du
lịch tại các khu, điểm du lịch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Phối hợp với các cơ quan chức
năng, xây dựng bộ tài liệu chuẩn cho hướng dẫn viên phục vụ công tác hướng dẫn,
tuyên truyền, giới thiệu các giá trị nổi bật toàn cầu của Di sản; đánh giá sức
chứa của các điểm tham quan để có phương án phục vụ đón tiếp khách tham quan an
toàn, thuận lợi; giảm thiểu sự quá tải vào mùa cao điểm; thông báo kịp thời cho
khách du lịch về trường hợp khẩn cấp, dịch bệnh và các nguy cơ có thể gây nguy
hiểm cho khách du lịch.
c) Đảm bảo các điều kiện về bảo vệ
tài nguyên, môi trường du lịch, an ninh an toàn, văn minh du lịch tại khu, điểm du lịch. Thực hiện các quy định của pháp luật có liên quan trong việc
quản lý khai thác các hoạt động dịch vụ du lịch trong khu, điểm du lịch được Ủy
ban nhân dân tỉnh cho phép.
2. Các cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu
trú du lịch
Các hoạt động kinh doanh lưu trú du lịch
tuân thủ các quy định của cấp có thẩm quyền và các quy định của pháp luật về kinh
doanh dịch vụ lưu trú du lịch, riêng trong Khu vực Di sản thế giới việc kinh
doanh dịch vụ lưu trú du lịch thực hiện nghiêm theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ tại Quyết định số 230/QĐ-TTg ngày 14/02/2016 và các quy định hiện
hành của pháp luật.
3. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch
vụ ăn uống
a) Phải có giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo
các điều kiện về bảo vệ môi trường, lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật, trang
thiết bị theo quy định của pháp luật; thực hiện niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ
và bán theo giá niêm yết.
b) Hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống
tại khu vực bến xe, nơi công cộng phải được bố trí sắp xếp theo đúng quy hoạch.
Không được kinh doanh trong khuôn viên khu di tích và lấn chiếm lòng đường, vỉa
hè và nơi công cộng.
c) Xử lý nước thải, rác thải, chất thải
theo đúng quy định của pháp luật.
4. Hướng dẫn viên du lịch tại điểm
a) Chỉ được hoạt động khi được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp thẻ; đeo thẻ khi làm nhiệm vụ.
b) Có hợp đồng với đơn vị quản lý khu
điểm du lịch; chấp hành nghiêm túc các quy định của khu, điểm du lịch và các quy định của Nhà nước đối với hướng
dẫn viên du lịch.
5. Các tổ chức, cá nhân bán hàng
a) Việc bán hàng chỉ được thực hiện tại
các quầy hàng cố định đã được quy hoạch cụ thể, hàng hóa phải có nguồn gốc rõ ràng, được niêm yết công khai giá và bán theo giá niêm yết.
b) Người bán hàng phải thực hiện
nghiêm các quy định của địa phương và khu, điểm du lịch, thực hiện văn hóa, văn
minh trong bán hàng, không chèo kéo, ép khách mua hàng hóa.
6. Người hành nghề kinh doanh chụp ảnh
tại các khu, điểm du lịch
Thực hiện nghiêm túc các quy định của
khu, điểm du lịch; phải đeo thẻ khi chụp ảnh và niêm yết công khai giá ảnh tại
mặt sau của thẻ. Nghiêm cấm việc đeo bám, chèo kéo khách chụp ảnh.
7. Kinh doanh vận chuyển du lịch đường
thủy
a) Các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch
vụ vận chuyển khách du lịch bằng đường thủy, phải có đăng ký và được phép của
cơ quan có thẩm quyền, đồng thời có trách nhiệm tổ chức quản lý, bảo vệ tài sản,
tính mạng cho du khách và mua bảo hiểm cho khách du lịch.
b) Người điều khiển phương tiện thủy
vận chuyển khách du lịch phải tham gia lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức và được cấp giấy chứng nhận mới được tham
gia vận chuyển khách du lịch; đảm bảo an toàn cho khách du lịch, chỉ được vận
chuyển khách du lịch khi khách đã mặc áo phao; hướng dẫn khách du lịch bảo vệ
tài nguyên, môi trường du lịch; thực hiện giao tiếp, ứng xử văn minh du lịch,
không xin tiền bo của khách du lịch.
Điều 14. Quản lý
hoạt động quảng cáo
1. Các hoạt động thông tin, tuyên
truyền, quảng bá du lịch phải tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Hoạt động quảng cáo phải tuân theo
các quy định của Luật Quảng cáo và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành;
các quy định khác của pháp luật có liên quan, phù hợp với quy hoạch, không
gian, kiến trúc, cảnh quan Quần thể danh thắng Tràng An.
3. Việc đặt biển hiệu phải tuân thủ
các quy định của Luật Quảng cáo.
4. Các hành vi bị nghiêm cấm thực hiện
theo quy định tại Điều 8, Luật Quảng cáo năm 2012.
Điều 15. Quy định
đối với khách tham quan du lịch
1. Tuân thủ, chấp hành nội quy, quy định
của khu Di sản và các khu, điểm du lịch về an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
tôn trọng và giữ gìn cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, môi trường,
tài nguyên du lịch, bản sắc văn hóa, thuần phong mỹ tục tại khu, điểm tham
quan.
2. Chỉ được tham quan các khu vực,
tuyến, điểm du lịch đã được công bố và sử dụng các dịch vụ được phép hoạt động
trong khu Di sản.
3. Nghiêm cấm các hành vi xâm hại đến
di tích làm tổn hại đến di tích, văn hóa địa phương.
Điều 16. Quy định
về quản lý, sử dụng biểu tượng Di sản Thế giới và Biểu tượng Di sản Tràng An
1. Quy định về sử dụng Biểu tượng
a) Không thay đổi, xuyên tạc Biểu tượng.
b) Không thay đổi tỷ lệ, vị trí hoặc
khoảng cách giữa các chữ cái, các hình khối trong Biểu tượng.
c) Không thay đổi màu sắc hoặc thêm
hiệu ứng khác vào Biểu tượng.
d) Không tự ý thêm hình ảnh vào Biểu
tượng.
e) Không xoay dọc, ngang, chéo hoặc lật
ngược Biểu tượng.
f) Không được thay đổi Biểu tượng dưới
các hình thức khác.
g) Chỉ sử dụng biểu tượng nhằm mục
đích tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu trung thực, khách quan các giá trị của
Di sản.
h) Vị trí đặt biểu tượng phải hài
hòa, phù hợp, cân đối và trang trọng.
2. Quản lý việc sử dụng biểu tượng
a) Sở Du lịch chịu trách nhiệm quản
lý, khai thác và hướng dẫn sử dụng Biểu tượng Di sản Văn hóa và Thiên nhiên thế
giới Quần thể danh thắng Tràng An.
b) Việc sử dụng biểu tượng Di sản Thế
giới và Biểu tượng Di sản Tràng An trong các hoạt động thương mại, dịch vụ, du
lịch của các tổ chức, cá nhân trong khu di sản phải được sự chấp thuận bằng văn
bản của Sở Du lịch và thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Sở Du lịch là cơ quan chủ trì, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý chặt
chẽ nội dung trên.
c) Các đơn vị, tổ chức và cá nhân sử
dụng Biểu tượng di sản thế giới phải tuân thủ các quy định của Hướng dẫn thực
hiện Công ước bảo vệ di sản thế giới, quy định của pháp luật hiện hành và quy định
tại Quy chế này; có trách nhiệm gìn giữ và phát huy giá trị, hình ảnh của Di sản
trong quá trình sử dụng biểu tượng; kịp thời phát hiện, khắc phục các hành vi
vi phạm (nếu có).
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Sở Văn hóa và Thể thao
a) Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn
vị liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối
với các hoạt động quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị Di sản.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan thực hiện việc đề xuất cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thăm
dò, khai quật khảo cổ và các hoạt động nghiên cứu trong khu Di sản.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chức năng tham mưu đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách khuyến
khích, huy động các nguồn lực cho công tác bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa
trong khu Di sản.
d) Thẩm định hoặc tham gia thẩm định
các dự án về bảo vệ, phát huy giá trị của di tích; phối hợp với các ngành liên
quan thẩm định dự án cải tạo, xây dựng các công trình nằm
ngoài khu vực bảo vệ di tích có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường của
các di tích trong khu Di sản.
e) Xây dựng và tổ chức thực hiện quy
hoạch, kế hoạch nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê, bảo vệ, xếp hạng và phát huy giá
trị di tích. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức kiểm kê, phân loại, phê
duyệt và công bố danh mục kiểm kê di tích lịch sử - văn hóa trong khu Di sản.
f) Quản lý, hướng dẫn các hoạt động lễ
hội trong khu Di sản.
g) Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử
lý những hành vi xâm hại di tích và các hành vi vi phạm liên quan đến hoạt động
quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị Di sản.
h) Phối hợp với các ngành liên quan tổ
chức hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc nghiên cứu khoa học tại di tích trong
khu Di sản của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
2. Sở Du lịch
a) Phối hợp với các Sở, ban, ngành và
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn nghiệp vụ
đối với các hoạt động quản lý, bảo tồn
và phát huy giá trị Di sản Văn hóa và Thiên nhiên Thế giới Quần thể danh thắng Tràng An; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
các quy định và khuyến nghị của UNESCO.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có
liên quan xác định cụ thể ranh giới trên bản đồ và tổ chức cắm mốc giới bảo vệ,
phân định ranh giới Khu vực di sản thế giới và Vùng đệm của khu vực di sản thế
giới trên thực địa; xác định phạm vi, cắm mốc giới khu vực bảo vệ cho từng điểm
di tích lịch sử văn hóa, di tích khảo cổ học, di sản địa chất.
c) Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể
thao hợp tác với các cơ quan, tổ chức có liên quan tiến hành điều tra, thăm dò,
khai quật, nghiên cứu các giá trị của Di sản để bổ sung, làm rõ thêm các giá trị
Di sản Quần thể danh thắng Tràng An.
d) Công bố công khai, rộng rãi các
quy hoạch, kế hoạch quản lý di sản, bản đồ ranh giới Khu vực di sản thế giới và
vùng đệm của khu vực di sản thế giới. Phối hợp với các cơ quan chức năng phổ biến
các văn bản quy phạm pháp luật, thực hiện công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc
tiến du lịch liên quan đến quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị Di sản cho tổ
chức, doanh nghiệp và nhân dân biết để thực hiện.
e) Thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền đối với lĩnh vực kinh doanh, dịch vụ
du lịch; việc chấp hành pháp luật trong các hoạt động quản lý, khai thác các
khu, điểm du lịch của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân
theo quy định.
f) Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền
trong việc thẩm định dự án, xếp hạng các cơ sở lưu trú trong khu Di sản theo
quy định.
g) Phối hợp với các ngành chức năng, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, kiểm tra, giám sát các hoạt động nghiên cứu
khoa học, quản lý tài nguyên, bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, cảnh quan, môi
trường trong phạm vi Di sản.
h) Phối hợp với các cơ quan có liên
quan kiểm tra, giám sát việc thực thi các biện pháp bảo vệ môi trường theo đúng
đề xuất trong báo cáo đánh giá tác động môi trường được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
i) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong vùng di sản để điều tra, đánh
giá tình trạng vi phạm, ô nhiễm, xác định nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường
trong vùng di sản; tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao nghiệp vụ bảo vệ môi trường
cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch trong khu di sản.
k) Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể
thao, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị
các di tích lịch sử - văn hóa trong phạm vi Di sản.
l) Chỉ đạo Ban Quản lý Quần thể danh
thắng Tràng An thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được phê
duyệt; thường xuyên tuần tra, kiểm tra, phát hiện kịp thời
các trường hợp vi phạm và đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của
pháp luật.
3. Sở Xây dựng
a) Thực hiện công tác quản lý Nhà nước
đối với các dự án đầu tư, xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình trong khu Di sản
theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Du lịch,
Sở Văn hóa và Thể thao, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan liên
quan thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động xây dựng trong khu Di sản, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạt động xây dựng trong phạm vi, ranh giới khu vực
Di sản theo quy định.
c) Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh xử lý theo quy định đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức,
cá nhân được phân công quản lý trật tự xây dựng khi để xảy ra vi phạm.
d) Tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ
và đột xuất công tác quản lý, cấp giấy phép xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp
huyện theo quy định của pháp luật trong phạm vi Di sản.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các cấp,
ngành có liên quan thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
của các dự án trong khu di sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; thực
hiện kiểm tra, xác nhận việc thực hiện các nội dung trong báo cáo đánh giá tác
động môi trường đối với tổ chức, cá nhân quản lý cơ sở hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tại khu di sản.
b) Chủ trì và phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, thực hiện giao
đất, cho thuê đất, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường; thanh tra, kiểm tra định
kỳ và đột xuất công tác quản lý việc sử dụng đất đai theo quy định của pháp luật
trong phạm vi Di sản.
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thường xuyên giám sát
môi trường khu Di sản, đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường khu di sản theo
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và Quy chế này.
d) Phối hợp tuyên truyền, nâng cao
trách nhiệm bảo vệ môi trường, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học
khu di sản đối với các tổ chức, cá nhân, chủ cơ sở kinh doanh dịch vụ tại khu
di sản theo quy định của pháp luật.
e) Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể
thao, Sở Du lịch và Ủy ban nhân dân các cấp, xác định ranh giới các khu vực bảo
vệ; hướng dẫn các đơn vị, tổ chức có liên quan trong việc lập và xác nhận bản đồ
khoanh vùng bảo vệ khu Di sản.
f) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong khu Di sản tham
mưu việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong khu di sản,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
g) Tổ chức nghiên cứu, điều tra, đánh
giá tình trạng vi phạm về đất đai; tình hình ô nhiễm môi trường trong phạm vi
Di sản. Tổ chức hoạt động theo dõi, giám sát; phối hợp với các cơ quan liên
quan và địa phương xử lý kịp thời các vi phạm xảy ra trong lĩnh vực môi trường,
không để xảy ra các sự cố ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
h) Hướng dẫn việc thực hiện báo cáo
đánh giá tác động môi trường, đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường đối với các dự
án đầu tư khu du lịch, điểm du lịch hoặc đề án bảo vệ môi trường đối với các cơ
sở kinh doanh đang hoạt động trên địa bàn di sản theo các quy định hiện hành.
5. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa
và Thể thao, Sở Du lịch, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan liên
quan quản lý diện tích rừng đặc dụng Hoa Lư nằm trong Quần thể danh thắng Tràng
An.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa
và Thể thao, Sở Du lịch, chính quyền địa phương trong việc quản lý, xây dựng
các công trình phục vụ du lịch, hạ tầng nông nghiệp (Trạm bơm nước, kênh, mương
thủy lợi) phù hợp với quy hoạch phát triển các khu bảo vệ sinh thái do ngành quản
lý và có trách nhiệm theo dõi quản lý các loài động vật hoang dã quý hiếm ở các
khu du lịch, điểm du lịch.
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
pháp luật trong lĩnh vực trồng và bảo vệ rừng, gắn công tác bảo vệ môi trường với
việc quản lý lĩnh vực lâm nghiệp, phòng cháy, chữa cháy rừng.
d) Bảo vệ các giá trị cảnh quan nông
nghiệp hiện hữu, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan
xử lý nghiêm các hành vi thay đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp nhằm hạn chế
tối đa tác động xấu của quá trình phát triển và đô thị hóa tới Di sản.
e) Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa
phương xây dựng kế hoạch lồng ghép chương trình xây dựng nông thôn mới với bảo
vệ di sản và phát triển du lịch tại các địa phương trong vùng Di sản.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
xây dựng kế hoạch và bố trí vốn đầu tư phát triển cho từng chương trình, dự án
liên quan đến bảo tồn và phát huy giá trị di sản trong khu vực Quần thể danh thắng
Tràng An thuộc nguồn vốn đầu tư công do tỉnh quản lý.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, điều
chỉnh các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách trong khu vực Quần thể
danh thắng Tràng An.
c) Kiểm tra giám sát các dự án được Ủy
ban nhân dân tỉnh Quyết định đầu tư trong khu vực Di sản Quần thể danh thắng Tràng An.
7. Sở
Tài chính
a) Căn cứ vào khả năng ngân sách, tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo kinh phí thực hiện nhiệm vụ theo phân cấp
của luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Hướng dẫn việc thực hiện các quy định
về phí, lệ phí và giá dịch vụ theo đúng quy định của Nhà nước và Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh.
8. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
Phối hợp với các ngành, địa phương,
đơn vị có liên quan tham mưu đề xuất và tổ chức thực hiện tốt cơ chế chính sách
giải quyết các vấn đề an sinh xã hội cho các đối tượng người tâm thần lang
thang, trẻ em lang thang, người ăn xin trong khu di sản. Tổ chức kiểm tra và hướng
dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thu gom, phân loại, lập hồ sơ tiếp nhận,
bàn giao đối tượng về địa phương quản lý hoặc đưa vào các cơ sở bảo trợ xã hội
để thực hiện việc tiếp nhận và quản lý, nuôi dưỡng theo quy định.
9. Sở Công Thương
a) Quản lý hoạt động kinh doanh
thương mại, dịch vụ thương mại phục vụ du lịch; chỉ đạo, hướng dẫn và xây dựng
chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ
làm quà tặng, quà lưu niệm phục vụ khách du lịch mang đặc trưng Di sản.
b) Tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất các điểm bán hàng lưu niệm, các dịch vụ
nhà hàng, ăn uống trong khu Di sản theo quy định của pháp luật.
10. Sở Giao thông Vận tải
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa
và Thể thao, Sở Du lịch và các cơ quan liên quan, quản lý nhà nước các dự án đầu
tư, các công trình xây dựng có liên quan đến hệ thống kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ, đường thủy theo thẩm quyền. Tổ chức lắp đặt hệ thống an toàn
giao thông đường bộ, đường thủy trên các tuyến đường do Sở
quản lý.
b) Phối hợp kiểm tra thẩm định, cấp
phép hoạt động các phương tiện, đơn vị kinh doanh vận chuyển du lịch theo quy định.
c) Phối hợp với Công an tỉnh tạo điều
kiện thuận lợi cho việc tham gia giao thông của các phương tiện chuyên vận chuyển
khách du lịch.
d) Quản lý công tác đào tạo, cấp giấy
chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa
và giấy chứng nhận học luật giao thông đường thủy nội địa theo quy định cho những
người kinh doanh vận chuyển khách du lịch.
11. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí
trên địa bàn tỉnh tuyên truyền về việc thực hiện Quy chế Quản lý, bảo tồn và
phát huy giá trị Di sản Văn hóa và Thiên nhiên thế giới Quần thể danh thắng
Tràng An của Ủy ban nhân dân tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng.
12. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và
Thể thao, Sở Du lịch và các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, giáo dục về
giá trị di sản và nâng cao ý thức giữ gìn, bảo tồn, phát
huy giá trị di sản cho học sinh; nghiên cứu đưa việc học tập, tham quan, nghiên
cứu di sản vào chương trình giáo dục ngoại khóa hàng năm của
các cấp học, trường học.
13. Sở Nội vụ
Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện
các chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước
về tôn giáo đối với tổ chức và cá nhân hoạt động tôn giáo tại các di tích đã được
xếp hạng trong khu Di sản.
14. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện công tác bảo đảm an ninh,
trật tự, phòng chống cháy nổ, tệ nạn xã hội, bảo vệ môi trường, cảnh quan, trật
tự an toàn giao thông tại các khu du lịch, điểm du lịch.
b) Thông báo các quy định về an ninh
trật tự liên quan đến hoạt động du lịch; Thông tin kịp thời về âm mưu, thủ đoạn
hoạt động của các thế lực thù địch, các phần tử lợi dụng hoạt động du lịch để
xâm phạm an ninh, trật tự. Tuyên truyền nâng cao tinh thần cảnh giác, ý thức
trách nhiệm các tầng lớp nhân dân với sự nghiệp bảo vệ an ninh Tổ quốc.
c) Thực hiện quản lý hoạt động của
khách nước ngoài đến tham quan và lưu trú trong vùng Di sản.
d) Thanh tra, kiểm tra các cơ sở kinh
doanh có điều kiện về an ninh trật tự; phòng cháy chữa cháy, kịp thời phát hiện,
xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật. Kiểm tra các
cơ sở vui chơi, giải trí tập trung đông người và các di tích, khu, điểm du lịch
nhất là các cơ sở có nguy cơ cháy, nổ cao như: Nhà hàng,
các khu, điểm du lịch và một số công trình, khu di tích khác; điều tra làm rõ
nguyên nhân các vụ cháy, nổ xảy ra, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm minh các
hành vi vi phạm quy định an toàn về phòng cháy chữa cháy; đảm bảo lực lượng,
phương tiện thường trực sẵn sàng chữa cháy kịp thời và hiệu quả.
15. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với địa phương
và các sở, ngành có liên quan bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và bảo đảm an ninh quốc
phòng khu du lịch, điểm du lịch.
b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan trong việc phòng cháy, chữa cháy rừng;
tham gia ý kiến khi nhận được văn bản đề nghị được khảo sát, điều tra, thăm dò
các hang, động của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu liên quan đến lĩnh vực Quốc
phòng.
c) Thực hiện kiểm tra, xử lý theo thẩm
quyền đối với các hoạt động khảo sát, điều tra, thăm dò, đầu tư xây dựng, cải tạo,
nâng cấp, quản lý và khai thác hang, động của tổ chức, cá nhân liên quan đến
lĩnh vực Quốc phòng.
16. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện)
có địa giới hành chính nằm trong phạm vi khu vực Di sản
a) Công bố đầy đủ, công khai, rộng rãi Quy chế này tại trụ sở Ủy ban nhân dân các
phường, xã, thị trấn trong vùng di sản và trên các phương tiện thông tin đại
chúng để các tổ chức, nhân dân biết và thực hiện.
b) Triển khai công tác lập quy hoạch
chi tiết theo phân cấp đối với các khu vực theo quy định tại Quy chế này và các
khu vực khác; xây dựng đô thị văn minh, sạch, đẹp đáp ứng nhu cầu sử dụng của cộng
đồng dân cư và khách du lịch theo định hướng phát triển du lịch của tỉnh Ninh
Bình.
c) Lập kế hoạch cụ thể hàng năm để di
dời và tái định cư cho các hộ dân trong Khu vực di sản thế giới, trước hết là
vùng cấm xây dựng hoặc chuyển đổi chức năng sử dụng các công trình công nghiệp,
nhà xưởng sản xuất đang tồn tại có ảnh hưởng xấu đến môi trường, cảnh quan khu
Di sản.
d) Phối hợp với Sở Du lịch và Sở Văn
hóa và Thể thao trong việc triển khai thực hiện: Xác định ranh giới Khu vực di
sản thế giới và vùng đệm của khu vực di sản thế giới; cắm mốc giới các khu vực
bảo vệ trên thực địa; công bố bản đồ xác định ranh giới vùng cấm xây dựng, vùng
hạn chế xây dựng, vùng đệm của khu vực di sản thế giới, các quy định có liên
quan và tuyên truyền cho nhân dân, tổ chức, doanh nghiệp biết để thực hiện.
e) Thẩm định, xác định mức độ cấp thiết
về nhà ở, chịu trách nhiệm cấp giấy phép xây dựng công trình nhà ở của hộ gia
đình và chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động xây dựng trong khu Di sản thuộc
địa giới hành chính quản lý của mình theo đúng quy định của pháp luật và các quy
định tại Quy chế này. Sau khi cấp giấy phép xây dựng, phải gửi bản sao về Sở
Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch để tổng hợp, theo dõi.
f) Chịu trách nhiệm thường xuyên kiểm
tra, phát hiện và xử lý kịp thời vi phạm của các tổ chức và cá nhân về đất đai,
trật tự xây dựng, xâm hại tài nguyên môi trường cảnh quan Di sản.
g) Chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn thường xuyên kiểm tra, xử lý nghiêm theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền xử lý dứt điểm đối với những trường hợp vi phạm theo
quy định tại Quy chế này; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
nếu không phát hiện kịp thời hoặc không xử lý dứt điểm các hành vi vi phạm pháp
luật về trật tự xây dựng trên địa bàn quản lý.
h) Quản lý trật tự xây dựng theo đúng
thẩm quyền và trách nhiệm được Ủy ban nhân dân tỉnh giao tại Quy định hiện hành
về cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình.
i) Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố chịu trách nhiệm kiểm tra, cấp phép xây dựng các công trình nhà ở dân sinh
theo đúng quy định hiện hành.
17. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã)
a) Chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý
không gian, kiến trúc, cảnh quan trong các khu dân cư trên địa bàn quản lý.
b) Phối hợp chặt chẽ với Ban Quản lý
Quần thể danh thắng Tràng An công bố bản đồ xác định phạm vi, ranh giới các khu
vực bảo vệ nằm trên địa bàn xã và các quy định có liên quan cho các tổ chức, cá
nhân và nhân dân biết. Bảo vệ mốc giới các khu vực trên địa bàn.
c) Thông báo, tuyên truyền, hướng dẫn
cho nhân dân về các điều kiện để xây dựng mới, cải tạo, sửa
chữa các công trình theo đúng quy định hiện hành.
d) Kiểm tra, giám sát chặt chẽ các
công trình xây dựng trên địa giới hành chính. Khi phát hiện các trường hợp xây
dựng không giấy phép hoặc xây dựng sai với giấy phép được
cấp phải xử lý, xử phạt vi phạm hành chính theo đúng quy định của pháp luật, đồng
thời thông báo ngay bằng văn bản cho cơ quan cấp phép xây dựng, Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch.
e) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và
cán bộ phụ trách về quản lý xây dựng cấp xã chịu trách nhiệm trực tiếp trước
pháp luật và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc không giám sát, không
kiểm tra phát hiện, không xử lý nghiêm minh và kịp thời các hành vi vi phạm
pháp luật về trật tự xây dựng. Định kì báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Du
lịch, Sở Xây dựng và Sở Văn hóa và Thể thao.
18. Tổ chức, cá nhân có liên quan
a) Tổ chức, cá nhân quản lý cơ sở, chủ
cơ sở hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tại khu vực di sản khi lập dự án
đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp, sửa chữa, bảo quản, tu bổ, phục hồi phải căn
cứ vào nội dung, quy mô của dự án để lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt
theo quy định.
b) Các chủ sở hữu, chủ đầu tư và chủ
sử dụng công trình, các đơn vị tư vấn và thi công xây dựng, các tổ chức có liên
quan và cộng đồng dân cư có trách nhiệm thực hiện nghiêm các quy định tại Quy
chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 18. Tổ chức
thực hiện Quy chế
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên
quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các xã, phường trong khu Di sản, căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao và các quy
định tại Quy chế này có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Quy
chế này trên phạm vi địa bàn, lĩnh vực quản lý.
Điều 19. Sửa đổi,
bổ sung Quy chế
Trong quá trình triển khai tổ chức thực
hiện Quy chế, nếu phát sinh, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân phản ánh bằng văn bản về Sở Du lịch để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp ./.