ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2018/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày 08
tháng 11 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ PHẬN MỘT CỬA TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng
4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 45/2016/QĐ-CP ngày 19 tháng
10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích;
Căn cứ Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT ngày 15
tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc
cung cấp dịch vụ Cổng trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với
trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử
của cơ quan nhà nước;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh tại Tờ
trình số 1029/TTr-VPUBND ngày 16 tháng 10 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của
Bộ phận Một cửa trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 11 năm 2018 và bãi bỏ Quyết định số 601/QĐ-UBND ngày 22
tháng 4 năm 2016 của UBND tỉnh Đắk Nông quy định về cơ chế hoạt động và tiêu
chuẩn công chức tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả các cấp trên địa bàn tỉnh.
2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị
trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- VP Chính phủ;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- UB MTTQVN tỉnh;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-BTP;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Đài PTTH; Báo Đắk Nông;
- Công báo tỉnh;
- Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh;
- Lưu: VT, CTTĐT, TTHCC, KSTT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Cao Huy
|
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ PHẬN MỘT CỬA TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2018/QĐ-UBND ngày 08/11/2018 của UBND tỉnh
Đắk Nông)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về việc tổ chức và hoạt động
của Bộ phận Một cửa trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông.
2. Trung tâm Phục vụ hành chính công; Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả các huyện, thị xã; Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả các xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi là Bộ phận Một cửa).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Trung tâm Phục vụ hành chính công.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã (UBND cấp huyện);
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (UBND cấp xã).
3. Các cơ quan giải quyết thủ tục hành chính, gồm:
Các Sở, Ban, ngành thuộc UBND tỉnh (bao gồm cả Ban quản lý Khu công nghiệp);
các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện.
4. Các cơ quan, tổ chức theo hệ thống ngành dọc tại
tỉnh.
(các cơ quan, đơn vị nêu tại Khoản 1, 2, 3, 4 Điều
này gọi tắt là các cơ quan, đơn vị).
5. Cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại các cơ
quan, đơn vị nêu tại Khoản 1, 2, 3, 4 Điều này (gọi tắt là công chức, viên chức).
6. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công
ích; các doanh nghiệp, cá nhân được thuê hoặc được ủy quyền thực hiện thủ tục
hành chính theo quy định của pháp luật.
7. Khuyến khích các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
UBND tỉnh, thuộc UBND cấp huyện và các cơ quan, tổ chức khác áp dụng Quy chế
này trong tiếp nhận và giải quyết công việc liên quan đến tổ chức, cá nhân.
8. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu thực hiện thủ tục
hành chính.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thông
Thực hiện đầy đủ các nguyên tắc theo quy định tại
Điều 4 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
Điều 4. Những hành vi không được
làm trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thông
1. Công chức, viên chức được giao nhiệm vụ hướng dẫn,
tiếp nhận hồ sơ, giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ
chế một cửa, một cửa liên thông tại trụ sở Bộ phận Một cửa và tại cơ quan có thẩm
quyền không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Các hành vi quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định
số 61/2018/NĐ-CP .
b) Thu phí, lệ phí không đúng quy định (không đúng
mức phí, lệ phí được quy định hoặc không gửi biên lai thu tiền cho tổ chức, cá
nhân) hoặc thu phí, lệ phí quá 01 lần trở lên khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu
tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
2. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải quyết thủ tục
hành chính không được thực hiện các hành vi quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định
số 61/2018/NĐ-CP .
3. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích
và doanh nghiệp, cá nhân được thuê hoặc được ủy quyền thực hiện thủ tục hành
chính không được thực hiện các quy định tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định số
61/2018/NĐ-CP .
Điều 5. Quyền và trách nhiệm của
tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính có
các quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính có
trách nhiệm theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
Chương II
TỔ CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC CỦA BỘ PHẬN MỘT CỬA
Điều 6. Tổ chức thành lập Bộ phận
Một cửa
1. Tại cấp tỉnh
a) Trung tâm Phục vụ hành chính công là đơn vị hành
chính đặc thù thuộc Văn phòng UBND tỉnh do UBND tỉnh thành lập; có con dấu, tài
khoản để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
b) Cơ sở vật chất, trụ sở, trang thiết bị, máy móc,
kỹ thuật của Trung tâm Phục vụ hành chính công do Văn phòng UBND tỉnh bảo đảm
và quản lý.
2. Tại cấp huyện
a) UBND cấp huyện quyết định thành lập Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp
huyện (Văn phòng HĐND-UBND cấp huyện).
b) Trụ sở, trang thiết bị, máy móc, phần mềm ứng dụng,
hệ thống mạng của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện do Văn phòng
HĐND-UBND cấp huyện bảo đảm và quản lý.
3. Tại cấp xã
UBND cấp xã quyết định thành lập Bộ phận Tiếp nhận
và Trả kết quả thuộc UBND cấp xã.
4. Đối với những thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
giải quyết hoặc liên thông giải quyết của các cơ quan, tổ chức theo hệ thống
ngành dọc tại tỉnh thực hiện tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm Phục vụ
hành chính công (đối với cấp tỉnh) và Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả (đối với
cấp huyện) theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; người đứng đầu cơ quan, tổ chức
theo hệ thống ngành dọc tại tỉnh có trách nhiệm cử công chức, viên chức đến tiếp
nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo quy định.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Bộ phận Một cửa
1. Nhiệm vụ
a) Niêm yết, công khai đầy đủ, kịp thời danh mục, nội
dung thủ tục hành chính thực hiện tại Bộ phận Một cửa bằng phương tiện điện tử
hoặc bằng văn bản.
b) Hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức, cá nhân thực hiện thủ
tục hành chính, sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 thông qua các hình
thức phù hợp; hỗ trợ những trường hợp tổ chức, cá nhân không có khả năng tiếp cận
thủ tục hành chính được công khai bằng các phương tiện điện tử.
c) Tiếp nhận hồ sơ thủ tục
hành chính đầy đủ, hợp lệ; giải quyết hoặc chuyển hồ sơ đến cơ quan giải quyết
thủ tục hành chính và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá
nhân.
d) Chủ trì theo dõi, giám sát, đánh giá, đôn đốc
các cơ quan, đơn vị trong việc giải quyết thủ tục hành chính theo đúng quy
trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và báo cáo kết quả tiếp nhận, giải
quyết thủ tục hành chính.
đ) Niêm yết, công khai mức phí, lệ phí thực hiện thủ
tục hành chính; cách thức thu phí, lệ phí và thực hiện thu phí, lệ phí (nếu có)
theo đúng quy định.
e) Bố trí trang thiết bị làm việc tại Bộ phận Một cửa
bảo đảm đáp ứng yêu cầu làm việc và ứng dụng công nghệ thông tin.
g) Tiếp nhận, xử lý hoặc báo cáo cơ quan có thẩm
quyền xử lý phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của cá nhân, tổ chức đối với
cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền liên quan đến việc hướng dẫn,
tiếp nhận, giải quyết, chuyển hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính; chuyển ý kiến giải trình của cơ quan có thẩm quyền về các phản ánh, kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo đến tổ chức, cá nhân.
h) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để
giải quyết, trả kết quả giải quyết cho tổ chức, cá nhân đối với trường hợp thủ
tục hành chính giải quyết trong ngày hoặc các thủ tục hành chính được giao giải
quyết hoặc ủy quyền cho công chức, viên chức tại Bộ phận Một cửa.
i) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có thẩm
quyền và các cơ quan liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức được giao nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp
nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thông.
k) Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cần thiết về pháp
lý, thanh toán phí, lệ phí, nộp thuế, phiên dịch tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc,
sao chụp, in ấn tài liệu và các dịch vụ khác khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu
theo mức giá dịch vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
l) Thực hiện các giải pháp để nâng cao chất lượng
phục vụ tổ chức, cá nhân như: nộp phí và lệ phí trực tuyến; thông báo thông tin
giải quyết thủ tục hành chính qua điện thoại; hướng dẫn nộp hồ sơ trực tuyến,
xây dựng tổng đài hướng dẫn thực hiện các thủ tục hành chính và các giải pháp
khác phù hợp.
m) Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao theo quy định
của pháp luật.
2. Quyền hạn
a) Đề nghị các cơ quan có thẩm quyền và cơ quan,
đơn vị có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác hướng dẫn,
tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.
b) Từ chối tiếp nhận các hồ sơ chưa đúng quy định
(chưa đầy đủ, hợp lệ). Yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan thông tin về việc
tiếp nhận và tiến độ giải quyết thủ tục hành chính; đôn đốc các cơ quan, đơn vị
tham gia xử lý hồ sơ đã đến thời hạn hoặc quá thời hạn giải quyết.
c) Theo dõi, đôn đốc, nhận xét, đánh giá công chức,
viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa về việc chấp hành thời gian lao động,
các quy định công vụ, công chức, quy chế văn hóa công sở, nội quy, quy chế làm
việc. Trong trường hợp công chức, viên chức được cử đến làm việc không đáp ứng
yêu cầu công việc thì đề xuất và phối hợp cơ quan, đơn vị có liên quan lựa chọn,
cử công chức, viên chức khác phù hợp yêu cầu công việc.
d) Đề xuất đổi mới, cải tiến, nâng cao chất lượng
phục vụ, thực hiện nhiệm vụ đúng thời hạn quy định, thuận tiện cho tổ chức, cá
nhân; tổ chức hoặc phối hợp tổ chức thông tin, tuyên truyền về việc thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
đ) Quản lý, đề xuất cấp có thẩm
quyền nâng cấp cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin và hệ thống thông
tin Một cửa điện tử, dịch vụ công trực tuyến; bảo đảm an toàn thông tin trong
quá trình khai thác, sử dụng các hệ thống này.
e) Thực hiện các quyền hạn khác được giao theo quy
định của pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm của người đứng
đầu Bộ phận Một cửa
1. Người đứng đầu Bộ phận Một cửa các cấp có trách
nhiệm theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
2. Người đứng đầu Bộ phận Một cửa có trách nhiệm
ban hành nội quy làm việc; bố trí thời gian tiếp nhận và trả kết quả đúng quy định,
hợp lý, đáp ứng nhu cầu giải quyết thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân;
trong đó bố trí một giờ (01 giờ) làm việc trong ngày làm việc để công chức,
viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa sắp xếp, phân loại, tổng hợp hồ sơ và thực
hiện các nhiệm vụ khác có liên quan.
Niêm yết công khai nội quy, thời gian tiếp nhận và
trả kết quả thủ tục hành chính để tổ chức, cá nhân biết.
3. Trường hợp công chức, viên chức làm việc tại Bộ
phận Một cửa để xảy ra sai sót trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ hoặc
gây bức xúc cho tổ chức, cá nhân; người đứng đầu Bộ phận Một cửa có trách nhiệm
xin lỗi tổ chức, cá nhân bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do, cách thức khắc phục.
Điều 9. Công chức, viên chức làm
việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh
1. Trung tâm Phục vụ hành chính gồm 01 Giám đốc là
lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh và 02 Phó Giám đốc là lãnh đạo Phòng chuyên môn
thuộc Văn phòng UBND tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm.
2. Căn cứ tình hình thực tế và
tần suất, số lượng hồ sơ tiếp nhận hàng năm; Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành
chính công có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh cử
công chức, viên chức đến Trung tâm Phục vụ Hành chính công để thực hiện nhiệm vụ
tiếp nhận và trả kết quả; kịp thời tăng hoặc giảm số lượng công chức, viên chức
theo nhu cầu giải quyết thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân khi có sự biến
động rõ rệt hoặc trong các trường hợp công chức, viên chức được nghỉ theo quy định.
3. Văn phòng UBND tỉnh cử công chức, viên chức quản
lý, vận hành trụ sở, trang thiết bị máy móc, kỹ thuật, hệ thống mạng tại Trung
tâm Phục vụ hành chính công.
Điều 10. Công chức, viên chức
làm việc tại Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã
1. Tại cấp huyện
a) Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện do một
lãnh đạo Văn phòng HĐND-UBND cấp huyện đứng đầu;
b) Căn cứ tình hình thực tế
và tần suất, số lượng hồ sơ tiếp nhận hàng năm, Văn phòng HĐND-UBND cấp huyện đề
nghị các cơ quan chuyên môn của UBND cấp huyện cử công chức, viên chức đến làm
việc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả;
c) Văn phòng HĐND-UBND cấp huyện cử công chức, viên
chức quản lý, vận hành trụ sở, trang thiết bị, máy móc, hệ thống mạng của Bộ phận
Tiếp nhận và Trả kết quả.
2. Tại cấp xã
a) Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp xã do Chủ tịch
UBND cấp xã chỉ đạo, phụ trách.
b) Căn cứ tình hình thực tế, Chủ tịch UBND cấp xã
phân công, bố trí đủ số lượng công chức làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết
quả. Công chức làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp xã là công chức
thuộc các chức danh công chức cấp xã quy định.
Điều 11. Tiêu chuẩn, thời hạn
và trách nhiệm, quyền lợi của công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa
1. Tiêu chuẩn
a) Công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa
cấp tỉnh, cấp huyện bảo đảm các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định
số 61/NĐ-CP.
b) Công chức làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả
kết quả cấp xã bảo đảm các tiêu chuẩn theo quy định về tiêu chuẩn, chức danh
công chức cấp xã.
2. Thời hạn làm việc của công chức, viên chức được
cử đến làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công và Bộ phận Tiếp nhận và
Trả kết quả cấp huyện
Công chức, viên chức được cử đến làm việc tại Trung
tâm Phục vụ Hành chính công (đối với cấp tỉnh) và Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết
quả (đối với cấp huyện) trong thời hạn ít nhất là 12 tháng và không nhiều hơn
24 tháng mỗi đợt (trừ những công chức, viên chức được bố trí dự phòng theo quy
định tại Khoản 9 Điều 12 Quy chế này).
3. Trách nhiệm và quyền lợi của công chức, viên chức
làm việc tại Bộ phận Một cửa
a) Trách nhiệm
Công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa
các cấp trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị
định số 61/2018/NĐ-CP .
Báo cáo, giải trình những vấn đề liên quan đến công
việc được giao tại Bộ phận Một cửa và chịu sự phân công, chỉ đạo của người đứng
đầu Bộ phận Một cửa.
b) Quyền lợi
Công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa
các cấp trên địa bàn tỉnh có quyền lợi theo quy định tại Khoản 3 Điều 11 Nghị định
số 61/2018/NĐ-CP .
Được khen thưởng hoặc đề xuất khen thưởng khi lập
thành tích xuất sắc trong quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính
theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
Điều 12. Trách nhiệm của Cơ
quan có thẩm quyền cử công chức, viên chức đến làm việc Bộ phận Một cửa
1. Cử công chức, viên chức đến làm việc tại Bộ phận
Một cửa đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 11 Quy chế này.
2. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công chức, viên chức
tiếp nhận, thẩm định hoặc phối hợp thẩm định hồ sơ thủ tục hành chính; chuyển đến
cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính liên thông, phê duyệt hoặc
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ, kết quả thủ tục hành chính và trả kết
quả giải quyết thủ tục hành chính về Bộ phận Một cửa.
3. Phối hợp với Bộ phận Một cửa xây dựng quy trình
giải quyết các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý, bảo đảm rõ ràng, cụ
thể từng bước giải quyết công việc và thời gian giải quyết thủ tục hành chính
theo quy định.
4. Giao nhiệm vụ cho công chức, viên chức thường xuyên
kiểm tra, cập nhật tiến độ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên hệ thống
thông tin Một cửa điện tử theo quy định.
5. Trong trường hợp giải quyết hồ sơ quá hạn, người
đứng đầu cơ quan, đơn vị chủ động gửi văn bản xin lỗi tổ chức, cá nhân, trong đó
nêu rõ lý do quá hạn và hẹn lại thời gian trả kết quả; đồng thời gửi Bộ phận Một
cửa để theo dõi, cập nhật.
6. Thông báo và cập nhật kịp thời đến Bộ phận Một cửa
những nội dung thay đổi của thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý đã được
công bố, công khai bằng văn bản hoặc bằng các phương tiện điện tử.
7. Cung cấp đầy đủ các thông tin có liên quan đến
lĩnh vực quản lý và thông tin về quá trình giải quyết thủ tục hành chính khi có
yêu cầu.
8. Bảo đảm các quyền lợi cho công chức, viên chức
được cử đến làm việc tại Bộ phận Một cửa.
9. Chủ động phối hợp với Bộ phận Một cửa quản lý
công chức, viên chức được cử đến Bộ phận Một cửa làm việc. Có phương án bố trí
dự phòng ít nhất 01 công chức, viên chức không chuyên trách để kịp thời thay thế
công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa trong các trường hợp ốm, đau,
được nghỉ theo quy định; bảo đảm không làm gián đoạn quá trình tiếp nhận và trả
kết quả tại Bộ phận Một cửa. Phối hợp với Bộ phận Một cửa để kịp thời tăng, giảm
hoặc tạm thời rút công chức, viên chức khi nhu cầu giải quyết thủ tục hành
chính của tổ chức, cá nhân có sự tăng, giảm rõ rệt.
10. Phối hợp với người đứng đầu Bộ phận Một cửa
đánh giá, nhận xét và khen thưởng cho công chức, viên chức về quá trình làm việc
tại Bộ phận Một cửa theo đúng quy định. Trong trường hợp công chức, viên chức
được cử đến không đáp ứng được yêu cầu công việc tại Bộ phận Một cửa hoặc tổ chức,
cá nhân đánh giá không hài lòng hoặc mức độ hài lòng thấp thì cơ quan, đơn vị cử
công chức, viên chức khác thay thế.
11. Phối hợp với Bộ phận Một cửa quyết toán phí, lệ
phí thực hiện thủ tục hành chính theo quy định.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 13. Trụ sở và trang thiết
bị làm việc của Bộ phận Một cửa
1. Bộ phận Một cửa được bố trí ở vị trí thuận lợi,
dễ tìm, diện tích phòng làm việc phải phù hợp với số lượng giao dịch giải quyết
để thực hiện nhiệm vụ. Văn phòng UBND tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã căn
cứ tình hình thực tế và tình hình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính để bố
trí phòng làm việc cho Bộ phận Một cửa; ưu tiên chuyển công năng hoặc nâng cấp,
cải tạo phòng làm việc phù hợp, tránh lãng phí.
Trong tổng diện tích làm việc của Bộ phận Một cửa
phải bố trí nơi ngồi chờ cho cá nhân, tổ chức đến giao dịch. Nơi ngồi chờ phải
có ghế ngồi, bàn viết hồ sơ, bút viết, nước uống, hòm thư góp ý. Khuyến khích bố
trí thêm các trang thiết bị khác như: ti vi, báo chí, thiết bị đánh giá mức độ
hài lòng của cá nhân, tổ chức và các tài liệu tuyên truyền các chủ trương, đường
lối của Đảng và Nhà nước.
2. Trang thiết bị làm việc
a) Văn phòng UBND tỉnh; Văn phòng HĐND-UBND cấp huyện;
UBND cấp xã bảo đảm trang thiết bị làm việc đáp ứng nhu cầu công việc và ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.
b) Tại Bộ phận Một cửa phải được bố trí các trang
thiết bị theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 13 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
Chương III
PHẠM VI TIẾP NHẬN VÀ QUY
TRÌNH GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 14. Phạm vi tiếp nhận thủ
tục hành chính tại Bộ phận Một cửa
1. Trung tâm Phục vụ hành chính công tiếp nhận hồ
sơ thủ tục hành chính theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 14 Nghị định số
61/2018/NĐ-CP .
2. Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện tiếp
nhận hồ sơ thủ tục hành chính theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 Nghị định số
61/2018/NĐ-CP .
3. Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp xã tiếp nhận
thủ tục hành chính theo quy định tại Khoản 4 Điều 14 Nghị định số
61/2018/NĐ-CP .
4. Căn cứ vào đặc thù và yêu cầu công tác quản lý trong
từng lĩnh vực, Văn phòng UBND tỉnh tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh quyết định các
thủ tục hành chính không thực hiện tiếp nhận tại Bộ phận Một cửa các cấp trên địa
bàn tỉnh nhưng vẫn áp dụng quy trình theo dõi việc tiếp nhận, giải quyết và trả
kết quả theo quy định.
Điều 15. Hướng dẫn tổ chức, cá
nhân thực hiện thủ tục hành chính
1. Trường hợp tổ chức, cá nhân yêu cầu hướng dẫn thực
hiện thủ tục hành chính thì công chức, viên chức được giao nhiệm vụ hướng dẫn
các nội dung sau:
a) Thành phần hồ sơ, số lượng bộ hồ sơ mà tổ chức,
cá nhân phải nộp khi giải quyết thủ tục hành chính;
b) Thời gian, thời hạn và quy trình giải quyết thủ
tục hành chính;
c) Mức phí, lệ phí và cách thức nộp các loại phí, lệ
phí hoặc các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có);
d) Hướng dẫn các loại biểu mẫu liên quan;
đ) Cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến
việc thực hiện thủ tục hành chính khi tổ chức, cá nhân yêu cầu theo quy định;
Nội dung hướng dẫn phải bảo đảm chính xác, đầy đủ,
cụ thể theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đang có hiệu lực, Quyết định
công bố thủ tục hành chính của cơ quan có thẩm quyền. Trong trường hợp hướng dẫn
trực tiếp tại Bộ phận Một cửa thì việc hướng dẫn phải được thực hiện bằng Phiếu
hướng dẫn theo quy định.
2. Trường hợp khi tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ giải
quyết thủ tục hành chính còn thiếu thành phần hồ sơ theo quy định hoặc chưa
cung cấp đầy đủ thông tin theo biểu mẫu thì công chức, viên chức tiếp nhận hồ
sơ có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức, cá nhân bổ sung đầy đủ một lần, chính xác
bằng Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ. Nội dung hướng dẫn phải nêu rõ chi tiết văn
bản, nội dung cần điều chỉnh hoặc sửa đổi, bổ sung (không hướng dẫn theo hướng
trích dẫn nội dung văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành).
3. Nội dung hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện thủ
tục hành chính phải được lưu tại Bộ phận Một cửa để kiểm tra, đối chiếu.
4. Cách thức hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện
thủ tục hành chính và bổ sung thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định tại
Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
Điều 16. Cách thức tổ chức, cá
nhân nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính
1. Cách thức nộp
a) Nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa;
b) Thông qua dịch vụ bưu chính công ích (trừ các thủ
tục hành chính thuộc danh mục không thực hiện qua dịch vụ bưu chính công ích
theo quy định); qua đơn vị thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy
quyền theo quy định của pháp luật.
c) Nộp trực tuyến tại Cổng dịch
vụ công của tỉnh (http://motcua.daknong.gov.vn/) hoặc Cổng dịch vụ công của các
Bộ, ngành.
2. Nhận kết quả giải quyết
a) Nhận trực tiếp tại Bộ phận Một cửa;
b) Qua dịch vụ bưu chính công ích;
c) Nhận trực tuyến.
Điều 17. Tiếp nhận hồ sơ thủ tục
hành chính
1. Tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính trực tiếp tại
Bộ phận Một cửa và tiếp nhận qua dịch vụ bưu chính công ích theo quy định tại
Điểm a, b Khoản 1 Điều 16 Quy chế này
a) Công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận
Một cửa kiểm tra tính chính xác và đầy đủ của hồ sơ. Nếu hồ sơ đầy đủ, chính
xác thì công chức, viên chức lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả
theo quy định; quét (scan, sao chụp) và lưu hồ sơ điện tử, cập nhật vào cơ sở dữ
liệu hệ thống thông tin Một cửa điện tử.
b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa chính xác
theo quy định, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn tổ chức, cá nhân
bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Điều 15 Quy chế này.
c) Trường hợp hồ sơ không thuộc thẩm quyền tiếp nhận
tại Bộ phận Một cửa thì công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ từ chối tiếp nhận
hồ sơ theo mẫu quy định, trong đó nêu rõ lý do từ chối tiếp nhận và hướng dẫn tổ
chức, cá nhân đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
2. Đối với hồ sơ tiếp nhận qua Cổng dịch vụ công của
tỉnh (http://motcua.daknong.gov.vn/) hoặc Cổng dịch vụ công của các Bộ, ngành
theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 16 Quy chế này; công chức, viên chức tiếp
nhận hồ sơ, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ
thì công chức, viên chức tiếp nhận và chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết
theo quy định; lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả theo quy định
và gửi về theo địa chỉ tổ chức, cá nhân cung cấp.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ hoặc không thuộc
thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết theo quy định thì công chức, viên chức tiếp nhận
hồ sơ phải thông báo, nêu rõ lý do và hướng dẫn bổ sung hồ sơ đầy đủ một lần,
chính xác hoặc hướng dẫn tổ chức, cá nhân gửi đến cơ quan có thẩm quyền giải
quyết; gửi nội dung thông báo đến tổ chức, cá nhân theo địa chỉ tổ chức, cá
nhân cung cấp.
3. Đối với các trường hợp thủ tục hành chính có quy
định phải trả kết quả giải quyết trong ngày làm việc thì công chức, viên chức
tiếp nhận hồ sơ không phải lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả nhưng phải
cập nhật thông tin, tình hình giải quyết hồ sơ vào hệ thống thông tin Một cửa
điện tử. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân có yêu cầu cung cấp Giấy tiếp nhận hồ
sơ và hẹn trả kết quả thì công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ phải cung cấp
cho người nộp hồ sơ.
4. Trường hợp công chức, viên chức tại Bộ phận Một
cửa được cơ quan có thẩm quyền phân công, ủy quyền giải quyết thì thực hiện
theo quy định tại Điều 19 Quy chế này và cập nhật tình hình, kết quả giải quyết
vào hệ thống thông tin Một cửa điện tử.
Điều 18. Chuyển hồ sơ đến cơ
quan có thẩm quyền giải quyết
Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính;
công chức, viên chức tiếp nhận chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền như sau:
1. Đối với hồ sơ được tiếp nhận trực tiếp tại Bộ phận
Một cửa và tiếp nhận thông qua dịch vụ bưu chính công ích
a) Công chức, viên chức chuyển
hồ sơ giấy và hồ sơ điện tử (scan, sao chụp và gửi qua hệ thống thông tin Một cửa
điện tử) đã tiếp nhận trực tiếp trong ngày làm việc đến cơ quan có thẩm quyền
giải quyết. Đối với hồ sơ tiếp nhận từ sau 15 giờ hàng ngày thì chuyển vào đầu
giờ ngày làm việc tiếp theo để xử lý.
b) Việc chuyển hồ sơ giấy được thực hiện thông qua
dịch vụ bưu chính công ích hoặc các loại hình dịch vụ khác bảo đảm tiết kiệm,
hiệu quả, an toàn hồ sơ, tài liệu.
2. Đối với hồ sơ được tiếp nhận
thông qua Cổng dịch vụ công trực tuyến, công chức, viên chức chuyển dữ liệu hồ
sơ điện tử đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính thông qua kết
nối giữa Cổng dịch vụ công trực tuyến và hệ thống thông tin Một cửa điện tử.
Điều 19. Giải quyết thủ tục
hành chính
1. Sau khi nhận được hồ sơ thuộc thẩm quyền giải
quyết, người đứng đầu cơ quan, đơn vị phân công phòng, ban chuyên môn, đơn vị
trực thuộc hoặc công chức, viên chức xem xét, thẩm định để giải quyết.
a) Trường hợp thủ tục hành chính không quy định phải
thẩm tra, xác minh hoặc lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan; công chức,
viên chức được giao giải quyết đối chiếu với các tiêu chuẩn, điều kiện đã được
pháp luật quy định tham mưu, trình cấp có thẩm quyền quyết định và cập nhật kết
quả giải quyết vào hệ thống thông tin Một cửa điện tử.
Trong trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết
thì cơ quan giải quyết thủ tục hành chính từ chối giải quyết bằng văn bản, nêu
rõ lý do không giải quyết, gửi về Bộ phận Một cửa để trả cho tổ chức, cá nhân.
Văn bản thông báo từ chối giải quyết thủ tục hành chính được nhập vào mục kết
quả giải quyết thủ tục hành chính trên hệ thống thông tin Một cửa điện tử. Thời
hạn thông báo từ chối giải quyết hồ sơ phải trong thời hạn giải quyết thủ tục
hành chính theo quy định.
b) Trường hợp thủ tục hành chính có quy định phải
thẩm tra, xác minh hồ sơ. Nếu qua thẩm tra, xác minh, hồ sơ đủ điều kiện giải
quyết thì công chức, viên chức tham mưu trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định trong thời hạn giải quyết theo quy định.
Trường hợp, qua thẩm tra xác minh, hồ sơ không đủ
điều kiện để giải quyết thì cơ quan giải quyết thủ tục hành chính thông báo từ
chối giải quyết bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do từ chối giải quyết. Văn bản
thông báo từ chối giải quyết được cập nhật vào mục kết quả giải quyết trên hệ
thống thông tin Một cửa điện tử. Thời hạn thông báo từ chối giải quyết hồ sơ phải
trong thời hạn giải quyết thủ tục hành chính theo quy định.
Trong trường hợp trả lại hồ sơ và yêu cầu bổ sung
hoặc làm lại các tài liệu, nội dung liên quan thì cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính phải nêu cụ thể theo mẫu Phiếu hướng dẫn, bổ sung hồ sơ, chuyển về Bộ
phận Một cửa để thông báo đến tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ, nộp lại qua Bộ
phận Một cửa. Nội dung hướng dẫn bổ sung hồ sơ phải rõ ràng, cụ thể, nêu rõ chi
tiết văn bản, nội dung cần điều chỉnh hoặc sửa đổi, bổ sung (không hướng dẫn
theo hướng chỉ trích dẫn nội dung văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành). Thời
gian trả lại hồ sơ là không quá 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, trừ trường
hợp pháp luật chuyên ngành có quy định cụ thể về thời gian trả lại hồ sơ. Thời
gian giải quyết thủ tục hành chính được tính lại từ đầu kể từ khi nhận được hồ
sơ hợp lệ.
c) Quá trình thẩm tra, xác minh được lập thành hồ
sơ, lưu tại cơ quan giải quyết và cập nhật kết quả giải quyết vào hệ thống
thông tin Một cửa điện tử.
2. Trường hợp hồ sơ thủ tục hành chính phải lấy ý
kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan
a) Cơ quan, đơn vị chủ trì giải quyết thủ tục hành
chính gửi văn bản phối hợp xử lý đến các cơ quan, đơn vị có liên quan để tham
gia ý kiến hoặc thẩm định nội dung trong khoảng thời gian cụ thể (cơ quan, đơn
vị chủ trì nêu rõ thời hạn trong văn bản) trước khi trình cơ quan có thẩm quyền
xem xét, quyết định.
b) Quá trình lấy ý kiến và nội dung thẩm định của
các cơ quan, đơn vị có liên quan phải được cơ quan, đơn vị chủ trì cập nhật đầy
đủ trên hệ thống thông tin Một cửa điện tử.
c) Các cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm
trả lời các nội dung được cơ quan, đơn vị chủ trì lấy ý kiến trong thời hạn quy
định và cập nhật nội dung, kết quả tham gia ý kiến trên hệ thống thông tin Một
cửa điện tử.
d) Sau khi nhận được ý kiến góp ý, thẩm định; cơ
quan, đơn vị chủ trì có trách nhiệm tổng hợp và trình cơ quan có thẩm quyền xem
xét, quyết định. Trong trường hợp cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến không có văn
bản trả lời thì cơ quan, đơn vị chủ trì báo cáo cơ quan trực tiếp cấp trên để
chỉ đạo, xử lý và thông báo cho người đứng đầu Bộ phận Một cửa về sự chậm trễ
trong quá trình phối hợp giải quyết thủ tục hành chính.
3. Trường hợp hồ sơ thủ tục hành chính thực hiện
theo quy trình liên thông giữa các cơ quan có thẩm quyền cùng cấp
a) Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ giấy đến Bộ
phận Một cửa; Bộ phận Một cửa chuyển đến cơ quan, đơn vị chủ trì giải quyết.
Cơ quan, đơn vị chủ trì giải quyết có trách nhiệm xử
lý và chuyển hồ sơ, kết quả thuộc thẩm quyền giải quyết (nếu có) kèm theo Phiếu
chuyển xử lý đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết tiếp theo (Phiếu chuyển
xử lý phải nêu rõ nội dung, thời hạn giải quyết của từng cơ quan, đơn vị). Cập
nhật thông tin xử lý vào hệ thống thông tin Một cửa điện tử.
Các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết hồ sơ,
chuyển kết quả và hồ sơ cho cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tiếp theo theo quy định.
Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết cuối cùng thì chuyển về cơ quan, đơn vị
chủ trì giải quyết để tổng hợp hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định và chuyển
kết quả giải quyết về Bộ phận Một cửa để trả cho tổ chức, cá nhân; đồng thời cập
nhật tình hình, kết quả giải quyết trên hệ thống thông tin Một cửa điện tử.
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ điện tử thực
hiện giải quyết theo quy định tại Điểm b Khoản 6 Điều 19 Nghị định số
61/2018/NĐ-CP .
4. Trường hợp hồ sơ thủ tục hành chính thực hiện
theo quy trình liên thông giữa các cơ quan có thẩm quyền không cùng cấp hành
chính thực hiện theo quy định tại Khoản 7 Điều 19 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
5. Đối với các hồ sơ quá hạn giải quyết thực hiện
theo quy định tại Khoản 9 Điều 19 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
Thời gian hẹn lại trả kết quả không quá 1/3 (một phần
ba) thời gian giải quyết thủ tục hành chính theo quy định.
Điều 20. Trả hồ sơ, kết quả giải
quyết thủ tục hành chính
1. Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính
được thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
2. Trong trường hợp, hồ sơ đang trong thời gian giải
quyết nhưng tổ chức, cá nhân có yêu cầu xin rút hồ sơ thì cơ quan có thẩm quyền
giải quyết thủ tục hành chính thông báo trả lại hồ sơ theo yêu cầu của tổ chức,
cá nhân. Văn bản thông báo trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính được cập
nhật vào mục trả kết quả trên hệ thống thông tin Một cửa điện tử.
Điều 21. Trách nhiệm của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc giải quyết hồ sơ, kết quả bị
sai, bị mất, bị thất lạc hoặc bị hư hỏng và chậm trả kết quả
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc
giải quyết hồ sơ, kết quả bị sai, bị mất, bị thất lạc hoặc bị hư hỏng hoặc chậm
trả kết quả thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
Điều 22. Phương thức thu phí,
lệ phí
Phương thức thu phí, lệ phí trong giải quyết thủ tục
hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
Điều 23. Hồ sơ lưu trữ trong
quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thông
1. Lưu trữ tại Bộ phận Một cửa
a) Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả;
b) Biên bản bàn giao hồ sơ (trừ các hồ sơ được quy
định tiếp nhận hồ sơ điện tử, trực tuyến);
c) Văn bản xin lỗi (của Bộ phận Một cửa và của cơ
quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính);
d) Phiếu hướng dẫn thực hiện thủ tục hành chính và
Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ (kể cả Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ của cơ quan
có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính);
đ) Văn bản thông báo từ chối giải quyết thủ tục
hành chính;
e) Các văn bản, tài liệu khác có liên quan trong
quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.
2. Lưu trữ tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ
tục hành chính
a) Hồ sơ của tổ chức, cá nhân (bản gốc hoặc file
Scan, sao chụp theo quy định);
b) Biên bản bàn giao hồ sơ (trừ các hồ sơ được quy
định tiếp nhận hồ sơ điện tử, trực tuyến);
c) Văn bản xin lỗi (nếu có);
d) Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ (nếu có);
đ) Kết quả giải quyết thủ tục hành chính;
e) Văn bản, tài liệu thẩm tra, xác minh hồ sơ (nếu
có);
g) Các văn bản, tài liệu khác có liên quan trong
quá trình giải quyết thủ tục hành chính.
Chương IV
ĐÁNH GIÁ VIỆC GIẢI QUYẾT
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 24. Thẩm quyền đánh giá
việc giải quyết thủ tục hành chính
1. Các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết thủ
tục hành chính tự đánh giá việc thực hiện của cơ quan, đơn vị mình.
2. Tổ chức, cá nhân đến giao dịch, thực hiện thủ tục
hành chính đánh giá chất lượng và tiến độ giải quyết thủ tục hành chính.
3. Văn phòng UBND tỉnh giúp UBND tỉnh đánh giá chất
lượng giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết của
các các Sở, Ban, ngành và UBND cấp huyện
4. Văn phòng HĐND-UBND cấp huyện giúp UBND cấp huyện
đánh giá chất lượng giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận,
giải quyết của các Phòng, Ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và UBND cấp xã.
5. Các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức
khác có chức năng liên quan thực hiện việc đánh giá thủ tục hành chính thông
qua việc tổ chức điều tra xã hội học theo nội dung, kế hoạch và chương trình đã
được duyệt.
Điều 25. Nguyên tắc đánh giá
Thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định số
61/2018/NĐ-CP .
Điều 26. Phương thức thu thập
thông tin đánh giá chất lượng giải quyết thủ tục hành chính
Thực hiện theo các quy định tại Điều 29 Nghị định số
61/2018/NĐ-CP .
Điều 27. Đánh giá nội bộ về việc
giải quyết thủ tục hành chính
1. Việc đánh giá nội bộ đối với việc giải quyết thủ
tục hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Nghị định số
61/2018/NĐ-CP .
2. Định kỳ hàng năm, Văn phòng UBND tỉnh có trách
nhiệm triển khai, báo cáo Văn phòng Chính phủ, UBND tỉnh về kết quả đánh giá nội
bộ việc giải quyết thủ tục hành chính và công khai kết quả trên Cổng thông tin
điện tử của tỉnh.
Điều 28. Đánh giá của tổ chức,
cá nhân về giải quyết thủ tục hành chính
Thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định số
61/2018/NĐ-CP .
Điều 29. Xử lý kết quả đánh
giá
Thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định số
61/2018/NĐ-CP .
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30. Trách nhiệm của các
cơ quan đơn vị
1. Văn phòng UBND tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở: Nội vụ, Thông tin
và Truyền thông, Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan trình UBND tỉnh
ban hành Kế hoạch triển khai các nội dung thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trên địa bàn tỉnh.
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, báo cáo kết quả hoạt
động của Bộ phận Một cửa các cấp trên địa bàn tỉnh.
c) Hướng dẫn các biểu mẫu thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; các công cụ, phương
pháp thu thập thông tin, công cụ chấm điểm, đánh giá chất lượng giải quyết thủ
tục hành chính tại các cơ quan hành chính nhà nước.
d) Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ
cho công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa các cấp trên địa bàn tỉnh.
đ) Đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị
xây dựng quy trình thực hiện liên thông trong giải quyết các thủ tục hành chính
có liên quan.
e) Tham mưu UBND tỉnh triển khai tiếp nhận, trả kết
quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan, tổ chức
theo hệ thống ngành dọc tại Bộ phận Một cửa trên địa bàn tỉnh.
g) Tổng hợp, báo cáo Văn phòng Chính phủ, UBND tỉnh
về kết quả giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị, kết quả đánh
giá nội bộ việc giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
h) Triển khai, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn
vị xây dựng quy trình tin học hóa giải quyết thủ tục hành chính trên Cổng dịch
vụ công trực tuyến và hệ thống thông tin Một cửa điện tử để thực hiện thống nhất
từ cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
i) Tham mưu UBND tỉnh quyết định đổi tên và kiện
toàn tổ chức, hoạt động của Trung tâm Hành chính công theo quy định.
k) Xây dựng, quản lý và tổ chức vận hành Cổng dịch
vụ công trực tuyến, hệ thống thông tin Một cửa điện tử của tỉnh.
2. Trách nhiệm Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính tham mưu ban hành
chính sách hỗ trợ, khuyến khích đối với công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận
Một cửa các cấp trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan triển khai, hướng dẫn lưu trữ hồ sơ, dữ liệu điện tử trên địa bàn tỉnh.
3. Trách nhiệm Sở Thông tin và Truyền thông
a) Hướng dẫn việc kết nối, cung cấp thông tin của hệ
thống thông tin Một cửa và các phần mềm chuyên ngành khác.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan đề xuất UBND tỉnh các giải pháp để đảm bảo an toàn thông tin trong quá
trình vận hành Cổng dịch vụ công trực tuyến; hệ thống thông tin Một cửa điện tử
và các phần mềm chuyên ngành khác.
4. Trách nhiệm Sở Tài chính
Tham mưu bảo đảm kinh phí hoạt động của Bộ phận Một
cửa các cấp trên địa bàn tỉnh.
5. UBND cấp huyện, cấp xã và Chủ tịch UBND cấp huyện,
cấp xã
a) UBND cấp huyện, cấp xã
Tổ chức việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông tại địa phương theo đúng Quy chế này.
Ban hành nội quy, quy chế hoạt động của Bộ phận Một
cửa theo quy định tại Quy chế này và phù hợp tình hình thực tế địa phương.
b) Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã
Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Khoản 2 Điều 37
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
6. Trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn tỉnh
a) Triển khai, tuyên truyền, quán triệt và tổ chức
thực hiện nghiêm các quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
theo Quy chế này.
b) Chấn chỉnh kịp thời và xử lý nghiêm các trường hợp
công chức, viên chức có hành vi vi phạm trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục
hành chính cho tổ chức, cá nhân.
c) Có trách nhiệm xin lỗi tổ chức, cá nhân khi cơ
quan, đơn vị giải quyết thủ tục hành chính quá hạn hoặc có sai sót; khi công chức,
viên chức thuộc thẩm quyền quản lý vi phạm các quy định trong tiếp nhận, giải
quyết thủ tục hành chính, gây bức xúc trong nhân dân.
d) Có giải pháp khen thưởng, khích lệ kịp thời đối
với công chức, viên chức có thành tích trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành
chính trên cơ sở mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân.
đ) Định kỳ hàng quý, năm báo cáo kết quả tiếp nhận,
giải quyết thủ tục hành chính về Văn phòng UBND tỉnh theo quy định.
Điều 31. Trách nhiệm thi hành
1. Giao Văn phòng UBND tỉnh chủ trì hướng dẫn, theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra và định kỳ báo cáo UBND tỉnh về việc tổ chức thực hiện
Quy chế này.
2. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thực hiện
nghiêm các quy định tại Quy chế này; trong quá trình triển khai thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc phát sinh hoặc nội dung nào chưa phù hợp với tình hình
thực tế cần sửa đổi, bổ sung thì người đứng đầu các cơ quan, đơn vị có văn bản
phản ánh về Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo trình UBND tỉnh xem xét,
giải quyết./.