ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4085/KH-UBND
|
Bến
Tre, ngày 04 tháng 9
năm 2018
|
KẾ HOẠCH
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH BẾN TRE NĂM 2019
Thực hiện Công văn số 1619/BTNMT-KHTC
ngày 03 tháng 4 năm 2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường năm 2019 của các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre xây dựng
kế hoạch bảo vệ môi trường năm 2019 như sau:
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH SỰ NGHIỆP MÔI TRƯỜNG NĂM 2017 VÀ
NĂM 2018
1. Đánh giá công
tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường tỉnh Bến Tre năm
2017 và năm 2018
1.1. Việc thi hành và tuân thủ
pháp luật về bảo vệ môi trường
Kiểm tra và thông báo kết luận kiểm
tra công tác bảo vệ môi trường đối với 21 cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa
bàn tỉnh và lập biên bản xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
05 cơ sở. Phúc tra công tác bảo vệ môi
trường 10 cơ sở có nguồn thải thải vào lưu vực sông.
Kiểm tra 13 cơ sở gây ô nhiễm môi trường
và 04 điểm nóng về ô nhiễm môi trường theo phản ánh của dư luận xã hội; Kiểm
tra thực tế, định hướng xử lý đối với 03 trường hợp theo
thông tin phản ánh, kiến nghị về ô nhiễm môi trường thông qua đường dây nóng của
Tổng cục Môi trường; Kiểm tra tiếng ồn trong hoạt động nhạc sóng trên địa bàn tỉnh;
Tham gia Đoàn thanh tra môi trường năm 2018 do Cục Môi trường Miền Nam tổ chức.
Kiểm tra điều kiện nhập khẩu phế liệu
đối với 03 doanh nghiệp; thực hiện giám sát xử lý, tiêu hủy chất thải, phế liệu
cho 03 doanh nghiệp.
Báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường: tình
hình nhập khẩu và sử dụng phế liệu nhập khẩu năm 2016; hiện trạng các cơ sở xử
lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn thông thường và hiện trạng thu gom, vận
chuyển xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh.
Báo cáo cho Hội đồng nhân dân tỉnh: số
liệu quan trắc môi trường KCN Giao Long làm cơ sở giám sát và đánh giá về sự
phát triển bền vững của KCN; tham mưu giải trình các nhóm vấn đề tại kỳ họp thứ
6, HĐND tỉnh, khóa IX.
Tiếp tục xây dựng Kế hoạch thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh; Hoàn thành mô hình
giảm thiểu ô nhiễm từ rác thải sinh hoạt bằng chế phẩm sinh học tại bãi rác Tân
Thanh, huyện Giồng Trôm; Hoàn thành công tác lắp đặt và truyền dữ liệu quan trắc
nước thải tự động liên tục về Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các đơn vị,
doanh nghiệp có lưu lượng xả thải từ 1.000 m3 trở lên.
1.2. Lồng ghép bảo vệ môi trường
vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án của tỉnh
Hoàn thành các chuyên đề, dự án: Chuyển
giao phần mềm kết nối truyền và nhận dữ liệu quan trắc tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh Bến Tre; Bộ chỉ thị môi trường tỉnh Bến Tre và Hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý môi trường
tỉnh Bến Tre.
Thực hiện dự án “Thích ứng với biến đổi
khí hậu vùng đồng bằng Sông Cửu Long (ADM) tại Bến Tre”: Tiếp tục đầu tư Hệ thống
quan trắc dự báo độ mặn và giám sát chất lượng nước tự động cho 02 tỉnh Bến Tre
và Trà Vinh.
Tiếp tục thực hiện Dự án "Thành
lập thí điểm Khu bảo tồn đa dạng sinh học phục vụ phát triển bền vững du lịch
sinh thái và Trung tâm tri thức về phát triển du lịch sinh thái tại đồng bằng
sông MeKong"; Tiếp tục thực hiện Nhân rộng các mô hình chăn nuôi kiểm soát
ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh Bến Tre; Quan trắc chất
lượng môi trường định kỳ trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Việc xây dựng, triển khai quy hoạch
phát triển kinh tế, xã hội và quy hoạch ngành (quy hoạch nuôi trồng thủy sản,
quy hoạch sử dụng đất,...) đều có lồng ghép nội dung giải pháp bảo vệ môi trường.
1.3. Xây dựng ban hành theo thẩm
quyền và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường
Giao ngành Tài nguyên và Môi trường tổ
chức triển khai các văn bản thông qua các buổi hội thảo, tập huấn do ngành tổ
chức, gồm các văn bản sau:
- Quyết định số 02/2017/QĐ-UBND ngày
06 tháng 01 năm 2017 ban hành Quy định quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn tỉnh Bến Tre.
- Quyết định số 21/2017/QĐ-UBND ngày
30 tháng 3 năm 2017 ban hành Quy định phân vùng môi trường các nguồn nước tiếp
nhận nước thải trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
1.4. Hoạt động thông tin, truyền
thông, giáo dục, nâng cao nhận thức về môi trường, phối hợp trong công tác quản
lý môi trường giữa các cấp, các ngành, tổ chức
a) Hưởng ứng các sự kiện lớn về môi trường như: Tuần lễ Quốc gia nước sạch
và vệ sinh môi trường, Ngày Môi trường thế giới, Ngày quốc tế đa dạng sinh học,
Chiến dịch Làm cho thế giới sạch hơn, Giờ Trái đất, Tuần lễ Biển và Hải đảo,...
các sở, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức
mit-ting, treo băng-rol, pano, phát tờ rơi; đưa tin trên Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, huyện; Thông tin môi trường của Chi cục Bảo vệ môi trường, Sở Tài
nguyên và Môi trường; trồng cây xanh; và một số hoạt động lớn khác:
- Ngày Môi trường thế giới năm 2017:
tổ chức các hoạt động "Tháng hành động vì môi trường" hưởng ứng ngày
môi trường thế giới 2017, đã tổ chức mit-ting, treo băng-rol, pano, phát tờ rơi
tuyên truyền, trồng 500 cây xanh/xã trên địa bàn 02 xã Mỹ Hòa và Long Thới.
- Chiến dịch Làm cho thế giới sạch
hơn năm 2017: tổ chức trồng 700 cây xanh tại xã Tiên Long, phát hoang nạo vét
đường thoát nước bị ô nhiễm trên địa bàn thành phố Bến Tre với tổng chiều dài
830 m. Tổ chức hội nghị tập huấn nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường ứng
phó với biến đổi khí hậu trong hoạt động sản xuất sinh vật cảnh.
Ngày Môi trường thế giới năm 2018: tổ
chức Hội thi Báo cáo viên, tuyên truyền viên về bảo vệ môi trường trong xây dựng
nông thôn mới năm 2018.
b) Công tác tuyên truyền tập huấn:
- Cấp tỉnh: Phối hợp xây dựng nội
dung tuyên truyền về môi trường trên báo Mừng Xuân Mậu Tuất
2018 của Báo Tài nguyên Môi trường.
- Tổ chức lễ mít tinh phát động thực hiện Luật phòng, chống, tác hại thuốc lá và môi trường
không khói thuốc lá trên địa bàn tỉnh Bến Tre; Hội nghị
triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn, bệnh dại và thủy
sản trên địa bàn tỉnh; Hội nghị tuyên truyền phổ biến, quán triệt văn bản vi phạm pháp luật về lĩnh vực du lịch năm 2018.
- Cấp huyện: tổ chức tập huấn về công
tác bảo vệ môi trường và biến đổi khí hậu cho hơn 1.000 người tham dự tại các
xã, thị trấn trên địa bàn.
c) Công tác thực hiện các chuyên mục,
bản tin, thông tin về tài nguyên - môi trường
- Cấp tỉnh: thực hiện chuyên mục tài
nguyên và môi trường trên Đài phát thanh truyền hình Bến Tre (02 chuyên mục/tháng),
phát hành bản tin môi trường (06 tháng/01 bản tin) và trang tin tài nguyên và
môi trường trên website Sở Tài nguyên và Môi trường. Phối hợp Đài truyền hình
Việt Nam VTV thực hiện ghi hình tại Bến Tre xây dựng chuyên mục về biến đổi khí
hậu khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
- Cấp huyện: xây dựng bản tin sinh hoạt
nội bộ về bảo vệ môi trường và chuyên mục “Tài nguyên và Môi trường” phát thanh
hàng tuần trên Đài Truyền thanh.
1.5. Đội ngũ cán bộ làm công tác
quản lý môi trường
- Cấp tỉnh: Chi cục Bảo vệ môi trường
Bến Tre có 12 công chức, viên chức, trình độ chuyên môn 02 thạc sĩ và 10 đại học.
- Cấp huyện: Phòng Tài nguyên và Môi
trường các huyện, thành phố có từ 02 - 03 cán bộ chuyên trách về bảo vệ môi trường;
các cán bộ môi trường đều được tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ nhằm nâng cao
năng lực về quản lý bảo vệ môi trường.
- Cấp xã: Số lượng xã, phường, thị trấn
trên toàn tỉnh có cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường đạt 100%, đây là điều
kiện thuận lợi cho việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường
ở cấp cơ sở.
* Các sở, ngành và Ban quản lý các
khu công nghiệp:
- Sở Công thương có Phòng Kỹ thuật an
toàn môi trường; các Sở Khoa học và Công nghệ, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đều có bộ phận chuyên môn thực hiện chức năng bảo vệ môi trường
thuộc lĩnh vực ngành.
- Phòng Cảnh sát môi trường, Công an
tỉnh: thường xuyên quan tâm củng cố, kiện toàn về cơ cấu tổ chức, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, chiến sĩ, từ đó đáp ứng được nhu cầu thực tế trong công
tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm hành chính về môi trường, tài
nguyên, an toàn thực phẩm theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
có Phòng Quản lý môi trường, với 03 cán bộ quản lý chuyên trách công tác bảo vệ
môi trường trong các khu công nghiệp của tỉnh.
1.6. Bảo vệ môi trường trong xây dựng
nông thôn mới
Năm 2017, thực hiện kế hoạch bảo vệ
môi trường trong xây dựng nông thôn mới (NTM) tại 09 xã điểm (xã An Nhơn, huyện
Thạnh Phú; xã An Thới, huyện Mỏ Cày Nam; xã Tân Thiềng, huyện Chợ Lách; xã Tân
Thanh Tây, huyện Mỏ Cày Bắc; xã Bình Thành, huyện Giồng Trôm; xã Thành Triệu,
huyện Châu Thành và xã Thới Thuận, huyện Bình Đại) và hỗ trợ xây dựng xã kiểu mẫu
về thực hiện tiêu chí 17 tại xã Mỹ Hòa (huyện Ba Tri) và xã Long Thới (huyện Chợ
Lách)) với tổng kinh phí 650.844.000 đồng, từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường,
kết quả thực hiện như sau:
- Xây dựng 545 hố xí hợp vệ sinh, 40 hố thu gom nước thải chăn nuôi, 10 thùng thu gom rác, trồng
1.300 cây xanh, lắp đặt 12 pano tuyên truyền về bảo vệ môi trường trong xây dựng
NTM tại xã Long Thới và Mỹ Hòa, 02 đường cống thoát nước
khu dân cư tại xã An Nhơn và Bình Thành,....
- Tổ chức 02 buổi họp triển khai kế
hoạch xây dựng xã kiểu mẫu về thực hiện tiêu chí Môi trường
tại xã Mỹ Hòa và Long Thới; 04 lớp tập huấn kiến thức và 09 buổi tọa đàm về bảo
vệ môi trường trong xây dựng NTM cho người dân và các cơ sở trên địa bàn xã
Long Thới và xã Vĩnh Hòa (huyện Chợ Lách), xã Mỹ Hòa (huyện Ba Tri); hội nghị về
thực hiện tiêu chí 17 trong xây dựng NTM tại 09 huyện, thành phố.
- Tổ chức đoàn kiểm tra tiến độ và
đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí 17 của 09 xã (02 lần/xã); kiểm tra, đánh
giá kết quả nâng chất các tiêu chí xã văn hóa, cơ quan văn hóa và kiểm tra kết
quả thực hiện 19 tiêu chí NTM của các xã xây dựng NTM năm 2017 và các xã đăng
ký xây dựng NTM năm 2018.
- Xây dựng văn bản hướng dẫn thực hiện
tiêu chí môi trường đối với huyện NTM và xã NTM trên địa bàn tỉnh dựa trên Bộ
tiêu chí của Trung ương; góp ý Sổ tay hướng dẫn thực hiện tiêu chí 17 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và xây dựng sổ tay hướng dẫn thực hiện 19
tiêu chí NTM trên địa bàn tỉnh; giao các Sở ngành có liên quan phụ trách chỉ
tiêu 17.8 hướng dẫn các địa phương thực hiện tiêu chí về an toàn thực phẩm theo
Bộ tiêu chí mới; xây dựng bộ hồ sơ chuẩn dùng trong quá trình kiểm tra, thẩm định
kết quả thực hiện tiêu chí 17 của các xã xây dựng NTM để thống nhất thực hiện
trên địa bàn tỉnh.
Sáu tháng đầu năm 2018, đã công nhận
03 xã hoàn thành tiêu chí 17 nâng tổng số xã đạt tiêu chí 17 NTM trên toàn tỉnh
27 xã.
Xây dựng bộ tiêu chí xã NTM nâng cao
giai đoạn 2018 - 2020; xây dựng nhu cầu kinh phí đầu tư thực
hiện tiêu chí 17 trong xây dựng NTM (đề xuất nhu cầu kinh phí đầu tư xây dựng
nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt tại các huyện Chợ Lách, Mỏ Cày Nam và Giồng
Trôm đến năm 2020); Giao Sở Xây dựng hỗ trợ thực hiện thiết kế mẫu và dự toán kinh phí xây dựng hố xí hợp vệ sinh phục vụ chương trình
xây dựng NTM.
1.7. Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường đối với dự án đầu tư
- Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt:
+ Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM): tổ chức họp hội đồng thẩm định cho 20 dự án, phê duyệt
20 báo cáo ĐTM; phê duyệt báo cáo ĐTM và phương án cải tạo phục hồi môi trường bổ sung cho 01 dự án; sửa đổi, bổ
sung 16 quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM và hủy Quyết định
phê duyệt báo cáo ĐTM của 01 dự án.
+ Đề án bảo vệ môi trường chi tiết:
07 đề án và thay thế, sửa đổi bổ sung một số điều quyết định phê duyệt đề án bảo
vệ môi trường chi tiết của 10 cơ sở;
- Ủy ban nhân dân tỉnh giao ngành Tài
nguyên và Môi trường:
+ Kiểm tra công tác bảo vệ môi trường
của đề án bảo vệ môi trường chi tiết: 08 cơ sở; Kiểm tra và xác nhận 22 đề án bảo
vệ môi trường đơn giản;
+ Kiểm tra việc thực hiện các công
trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành chính thức của báo cáo ĐTM:
09 dự án;
+ Kế hoạch bảo vệ môi trường: cấp 60
giấy xác nhận;
+ Thông báo lô hàng phế liệu nhập khẩu
để kiểm tra, thông quan cho 01 doanh nghiệp và các cơ quan hải quan; Xét duyệt phương
án xử lý, tiêu hủy chất thải hàng hóa cho 01 doanh nghiệp.
+ Sổ chủ nguồn
thải chất thải nguy hại: cấp 22 sổ, trong đó: cấp mới 12 sổ và cấp lại 07 sổ.
Hướng dẫn báo cáo, quản lý, lưu giữ, xử lý chất thải nguy hại cho 22 cơ sở sản
xuất kinh doanh; Hướng dẫn quản lý và đăng ký cấp phép xả thải khí thải công
nghiệp của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
+ Báo cáo chương trình giám sát môi trường: thẩm định 230 lượt;
Riêng Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố: thẩm định và cấp hơn 588 giấy xác nhận/thông báo chấp thuận Bản cam
kết bảo vệ môi trường/Kế hoạch Bảo vệ môi trường và Đề án bảo vệ môi trường đơn
giản.
Thu phí nước thải công nghiệp: Thông
báo nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp đến 65 cơ sở và thu
phí khoảng 895 triệu đồng; thu phí thẩm định báo cáo ĐTM và Đề án BVMT chi tiết
khoảng 213 triệu đồng.
Thu phí thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường: 148.350.000 đồng.
1.8. Công tác xử lý các cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
- Tỉnh có 09 cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng cần xử lý, đến nay đã xử lý hoàn thành 06 cơ sở, đạt 66,7%;
cụ thể:
+ Dự án Nâng cấp, cải tạo bãi rác huyện
Ba Tri.
+ Bệnh viện đa khoa huyện Thạnh Phú,
Chợ Lách, Châu Thành, Bình Đại và Giồng Trôm.
- Ủy ban nhân dân tỉnh giao Ban quản
lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp làm chủ đầu tư
03 cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc khu vực công ích trên địa
bàn tỉnh Bến Tre là:
+ Theo Kế hoạch xử lý triệt để các cơ
sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng của Thủ tướng Chính phủ (Quyết định số
64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2003) còn 01 bãi rác thành phố Bến Tre (Bãi
rác Phú Hưng): Tỉnh đang triển khai Dự án Cải tạo và khắc
phục ô nhiễm môi trường nghiêm trọng bãi rác Phú Hưng hiện hữu, thành phố Bến Tre: đạt khoảng 40,2%.
+ Quyết định số 1220/QĐ-UBND ngày 27
tháng 6 năm 2012, còn 02 cơ sở: bãi rác huyện Bình Đại và Thạnh Phú: đang triển
khai thực hiện.
1.9. Công tác ứng phó với Biến đổi khí hậu
Xây dựng kế hoạch hành động ứng phó với
BĐKH cấp huyện giai đoạn 2016-2020.
Báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết
24/NQ-TW, Chỉ thị 10/CT-TU; ban hành Công văn triển khai thực hiện Thỏa thuận
Paris về biến đổi khí hậu.
Tổ chức hội nghị tập huấn nâng cao nhận
thức về bảo vệ môi trường ứng phó với BĐKH trong hoạt động sản xuất sinh vật cảnh.
Tham gia cùng đoàn khảo sát của Tỉnh ủy
khảo sát và đề xuất các biện pháp hạn chế sạt lở tại khu vực cồn Ngoài, xã Bảo
Thuận, huyện Ba Tri và xã Thạnh Phong, huyện Thạnh Phú; khảo sát sạt lở sông
Hàm Luông khu vực các xã: An Đức, Mỹ An và An Điền, huyện Thạnh Phú.
Tổ chức Hội nghị tổng kết kết quả ứng phó với BĐKH năm 2017 và triển khai kế hoạch 2018 tỉnh Bến
Tre.
1.10. Bảo tồn đa dạng sinh học
Thực hiện Bản ghi nhớ về dự án giữa tỉnh
Bến Tre và Tuclea Rumani, tỉnh đã tổ chức Đoàn công tác sang học hỏi kinh nghiệm
của nước bạn. Thành lập Tổ xây dựng dự án, tiến hành thu thập thông tin để lập
dự án "Thành lập thí điểm Khu bảo tồn đa dạng sinh học phục vụ phát triển
bền vững du lịch sinh thái và Trung tâm tri thức về phát triển du lịch sinh
thái tại đồng bằng sông MeKong". Cuối năm 2017, các chuyên gia và Đoàn
công tác của tỉnh Tuclea Rumani đã sang làm việc và phối hợp thực hiện tạo lập
đề cương dự án. Dự kiến năm 2018 hoàn thành tài liệu báo cáo dự án.
Chỉ đạo hưởng ứng ngày Quốc tế đa dạng
sinh học năm 2017 trên địa bàn tỉnh Bến Tre; báo cáo tình
hình triển khai thực hiện Nghị định số 69/2010/NĐ-CP của Chính phủ về sinh vật
biến đổi gen; Cung cấp thông tin các khu bảo tồn tỉnh Bến Tre cho Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
2. Đánh giá tình
hình thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường và sử dụng ngân sách sự nghiệp môi
trường năm 2017 và 6 tháng đầu năm 2018
Tỉnh hoàn thành các nhiệm vụ thường
xuyên theo kế hoạch đề ra như công tác truyền thông, bảo vệ môi trường trong
xây dựng NTM, giải quyết các thủ tục hành chính về bảo vệ môi trường theo yêu cầu,
thực hiện thu phí bảo vệ môi trường, quan trắc đánh giá chất lượng môi trường
trên địa bàn tỉnh và kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường. Tỉnh
đã triển khai được một số dự án theo kế hoạch đề ra như điều tra, đánh giá môi
trường. Tỉnh đầu tư xử lý một cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng thuộc lĩnh vực công ích.
Tỉnh có 09 cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng cần xử lý, đến nay đã xử lý hoàn thành 06 cơ sở, đạt 66,7%.
Các khu đô thị như: thành phố Bến
Tre, thị trấn các huyện chưa có khả năng đầu tư hệ thống xử
lý nước thải tập trung (tỷ lệ các khu đô thị có hệ thống xử lý nước thải, chất
thải đạt tiêu chuẩn môi trường là 0%).
Chi tiết tổng hợp kết quả và dự kiến
thực hiện các chỉ tiêu môi trường theo phụ lục 1, kết quả thực hiện các nhiệm vụ,
dự án bảo vệ môi trường năm 2017 và năm 2018 theo phụ lục 2.
2.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm, chỉ đạo kịp thời,
có hiệu quả của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương, Tỉnh ủy và sự nỗ lực của
các cấp, các ngành nên việc thực hiện nhiệm vụ về BVMT trong thời gian qua đã đạt
theo kế hoạch đề ra.
Hệ thống quản lý nhà nước về BVMT đi
vào nề nếp, từng bước đáp ứng được nhu cầu thực tế. Hầu hết cấp xã có cán bộ
chuyên trách thực hiện chức năng quản lý nhà nước về BVMT.
Lực lượng cảnh sát môi trường được
tăng cường, tạo điều kiện thuận lợi trong việc phối hợp, tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ quản lý nhà nước về BVMT trên địa bàn tỉnh. Nhiều điểm nóng về môi trường
trên địa bàn tỉnh từng bước được giải quyết và ngăn chặn kịp thời.
Công tác BVMT được quan tâm, nguồn
ngân sách đầu tư cho sự nghiệp môi trường đảm bảo cho hoạt động thường xuyên,
là cơ sở để hoàn thành các nhiệm vụ bảo vệ môi trường. Công tác truyền thông,
phổ biến kiến thức về BVMT, BĐKH, đa dạng sinh học,... cho các Sở, ngành, đoàn
thể và nhân dân được quan tâm thực hiện thường xuyên.
Công tác xây dựng năng lực ứng phó với BĐKH được tổ chức thực hiện tốt, với sự quan tâm chỉ
đạo của Trung ương, hỗ trợ của các tổ chức quốc tế đã bước đầu hoàn thành các
nhiệm vụ đề ra. Công tác tuyên truyền, tập huấn đã giúp cho năng lực công tác của
cán bộ ở các cấp, ngành được nâng lên, cộng đồng dân cư hiểu biết nhiều hơn về
BĐKH. Công tác nghiên cứu, đánh giá đã xác định được các tác động BĐKH ảnh hưởng
đến từng lĩnh vực, từng ngành của tỉnh và xây dựng được kế hoạch, đề xuất được
các giải pháp ứng phó để làm cơ sở triển khai có hiệu quả các dự án đầu tư. Kết
quả triển khai các mô hình dự án điểm
đã mang lại hiệu quả thiết thực, nâng chất lượng cuộc sống
của người dân nghèo tại vùng thường xuyên bị tác động của thiên tai, BĐKH.
2.2. Khó khăn
Trên cơ sở những kết quả đã đạt được
trong việc thực hiện nhiệm vụ, các dự án về BVMT thì tỉnh vẫn còn một số khó
khăn như:
- Số lượng cán bộ quản lý môi trường
cấp cơ sở (cấp xã, phường, thị trấn) còn yếu về chuyên
môn, từ đó công tác quản lý, giám sát môi trường ở địa phương chưa đạt hiệu quả
cao.
- Công tác tuyên truyền, giáo dục về
BVMT có đổi mới về nội dung và hình thức, tuy nhiên chưa phát huy được ý thức tự
giác một cách rõ nét của các tổ chức, cá nhân và cộng đồng trong việc tham gia
BVMT.
- Cơ chế, chính sách pháp luật về môi
trường còn nhiều bất cập, thay đổi, điều chỉnh không kịp thời, đồng bộ, do đó
gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc theo dõi, tiếp cận và thực hiện các thủ
tục về môi trường theo quy định.
- Kinh phí sự nghiệp về môi trường có
phân bổ tăng chi hàng năm nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế trong
giai đoạn hiện nay; nội dung, định mức chi chưa đầy đủ nên các địa phương gặp nhiều vướng mắc trong thực hiện dự toán, thực
hiện nhiệm vụ chi.
3. Kiến nghị và đề
xuất
Tăng cường và thống nhất điều hành, phối
hợp giữa các Bộ, ngành, các địa phương tạo điều kiện cho công tác quản lý nhà
nước về BVMT ngày càng đồng bộ, hiệu quả.
Kiến nghị các Bộ, ngành Trung ương cần
tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ hoặc hỗ trợ địa phương trong công tác kiểm
tra giám sát đối với các dự án, công trình trọng điểm đang
triển khai trên địa bàn tỉnh Bến Tre (Tuyến tránh thị trấn Mỏ Cày,....), đặc biệt
là việc chỉ đạo các bộ, ngành liên quan, các đơn vị, chủ đầu tư đối với các
công trình này thực hiện đúng các quy định về BVMT.
Kiến nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường
cần tăng cường công tác tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn nâng cao kiến thức,
năng lực nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ quản lý nhà nước, cũng như thường
xuyên tổ chức các buổi Hội thảo nhằm trao đổi những kinh
nghiệm trong quá trình thực tiễn làm công tác quản lý Nhà nước về đa dạng sinh
học.
Kiến nghị với cấp thẩm quyền xem xét
nâng cao nguồn lực BVMT như tăng kinh phí sự nghiệp môi trường và đầu tư phát
triển vào BVMT; tăng cường hỗ trợ kinh phí địa phương để thực hiện các nhiệm vụ
mang tính chất cấp bách.
Hướng dẫn bổ sung việc lập quy hoạch
tổng thể và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh trên các lĩnh vực
kinh tế - xã hội: nông nghiệp, công nghiệp, du lịch, văn hóa, y tế, giáo dục,...
lồng ghép công tác BVMT, ứng phó BĐKH.
Công tác kiểm tra, thanh tra việc
BVMT tại các đơn vị, doanh nghiệp cần được duy trì, đặc biệt là tại các khu vực
thường có phản ánh của người dân về ô nhiễm môi trường, các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH VÀ DỰ
TOÁN NGÂN SÁCH SỰ NGHIỆP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM 2019
Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre xây dựng
Kế hoạch BVMT năm 2019 với một số nội dung sau:
1. Hỗ trợ xử lý
các điểm gây ô nhiễm môi trường bức xúc ở địa phương
Vận động, khuyến khích các cơ sở sản xuất đổi mới quy trình công nghệ, áp dụng các công
nghệ sạch, đầu tư các công trình xử lý chất thải nhằm hạn
chế tối đa việc gây ô nhiễm môi trường, không để phát sinh mới các cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng.
2. Phòng ngừa, kiểm
soát ô nhiễm môi trường
Nâng cao công tác thẩm định và phê
duyệt theo thẩm quyền báo cáo báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo
vệ môi trường, thu phí bảo vệ môi trường và phí thẩm định báo cáo cáo ĐTM, kiểm
soát tình hình nhập khẩu phế liệu, quản lý chất thải nguy hại.
Thực hiện quan trắc môi trường với tần
suất quan trắc 04 lần/ năm, đánh giá chất lượng môi trường đất, nước, không khí
trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Sở Tài nguyên và Môi trường liên tịch
với các đơn vị đoàn thể hỗ trợ cho các xã thực hiện mô hình bảo vệ môi trường
trong xây dựng nông thôn mới.
Tăng cường kiểm soát, thanh kiểm tra
giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường, bao gồm cả kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường,
kế hoạch bảo vệ môi trường và đề án bảo vệ môi trường được
phê duyệt/xác nhận; kiểm soát chặt chẽ việc sản xuất, nhập khẩu và sử dụng hóa
chất, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hóa học dùng trong sản xuất nông nghiệp,
nuôi trồng thủy sản.
Lồng ghép các nội dung bảo vệ môi trường
vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương.
Thực hiện ứng phó sự cố môi trường xảy
ra như: tràn dầu, rò rỉ hóa chất, hạn hán, xâm nhập mặn,...
; công tác phòng tránh và khắc phục môi trường do thiên
tai.
3. Quản lý chất
thải
Hỗ trợ các dụng cụ thu gom, vận chuyển,
xử lý rác thải; cải tạo hệ thống thoát nước, xử lý nước thải, nhà vệ sinh công
cộng tập trung cho các chợ thuộc khu vực nông thôn, khu công cộng.
Đẩy nhanh tiến độ triển khai quy hoạch
và xây dựng khu xử lý chất thải rắn, xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn; quy
hoạch các bãi rác tập trung và nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn các huyện, thành phố.
Quy hoạch và xây dựng các khu đô thị
mới đảm bảo có hệ thống thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt; các khu công nghiệp
đảm bảo hoàn chỉnh hệ thống thoát nước, hệ thống xử lý chất thải và vận hành
thường xuyên các hệ thống xử lý chất thải, đảm bảo chất thải sau xử lý đạt quy
chuẩn kỹ thuật môi trường.
Các bệnh viện trên toàn tỉnh quản lý
chặt chẽ chất thải y tế, nhất là rác thải y tế nguy hại; chấm dứt tình trạng nước
thải y tế chưa qua xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường thoát ra các sông, rạch
trên địa bàn tỉnh.
4. Bảo tồn đa dạng
sinh học
Triển khai quy hoạch bảo tồn đa dạng
sinh học trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Thực hiện tuyên truyền, tập huấn để
nâng cao nhận thức và năng lực về đa dạng sinh học ở các cấp, ngành, đoàn thể
và cộng đồng dân cư.
5. Tăng cường
năng lực quản lý môi trường
Tăng cường nguồn nhân lực, năng lực tổ
chức cơ quan chuyên môn và cán bộ bảo vệ môi trường cấp tỉnh,
huyện, xã: hợp đồng nhân sự, đào tạo, hội thảo, tập huấn;
mua sắm trang thiết bị phục vụ cho phân tích và đánh giá
chất lượng môi trường, trang thiết bị phục vụ cho công tác.
Phân bổ kinh phí chi cho sự nghiệp bảo
vệ môi trường hàng năm theo Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Ban Chấp hành Trung ương và Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 21
tháng 01 năm 2009 của Ban Bí thư (chi khoảng 01% tổng ngân sách nhà nước cho
công tác bảo vệ môi trường). Sử dụng nguồn ngân sách chi cho sự nghiệp môi trường
hàng năm theo đúng quy định, đúng mục đích, có hiệu quả, đáp ứng các nội dung định
hướng về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững của tỉnh
theo đúng quy định.
6. Tuyên truyền,
nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường
Tăng cường công tác truyền thông, tập
huấn, soạn thảo sổ tay, in ấn tài liệu, bản tin, chuyên mục
về bảo vệ môi trường trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Đài phát thanh
huyện, thành phố; hỗ trợ nâng cao năng lực bảo vệ môi trường tại các cấp, ngành
và các doanh nghiệp, cộng đồng dân cư.
Tổ chức các sự kiện lớn về môi trường
như Ngày Môi trường thế giới, Ngày quốc tế đa dạng sinh học, Chiến dịch Làm cho
thế giới sạch hơn, Giờ Trái đất, Tuần lễ Biển và Hải đảo,... mitting, trồng cây
xanh, làm vệ sinh và phát thông điệp toàn dân tham gia bảo vệ môi trường.
Chi tiết các nhiệm vụ, dự án bảo vệ
môi trường năm 2017 theo phụ lục 3.
7. Triển khai, thực
hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ
Tiếp tục chỉ đạo các sở, ngành và
UBND các huyện, thành phố thực hiện Công văn số
5771/UBND-KT về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số
25/CT-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính Phủ trên địa bàn tỉnh và
các văn bản, kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ như:
- Chỉ thị số 10-CT/TU ngày 19 tháng 5 năm 2016 của Tỉnh ủy Bến Tre về nâng cao năng lực ứng
phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường.
- Kế hoạch số 4613/KH-UBND ngày 05
tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nhân rộng các mô hình chăn nuôi kiểm
soát ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
- Kế hoạch số 4614/KH-UBND ngày 05
tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện quản lý tài nguyên
đảm bảo khai thác, sử dụng đúng quy hoạch và an toàn sinh
thái tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016 - 2020;
- Kế hoạch số 4615/KH-UBND ngày 05
tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thực hiện Kế
hoạch xử lý ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn
2016 - 2020;
- Kế hoạch số 4616/KH-UBND ngày 05
tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về nâng cao năng lực ứng phó biến đổi khí hậu tỉnh Bến Tre giai đoạn
2016 - 2020;
- Kế hoạch số 4617/KH-UBND ngày 05
tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về nâng cao nhận thức về biến đổi khí
hậu tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020;
Trên đây là kế hoạch bảo vệ môi trường
năm 2019 của tỉnh Bến Tre, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Giám đốc sở, Thủ trưởng
các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố căn cứ Kế hoạch này,
theo chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch và chi tiết dự toán thông
qua Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phân bổ kinh phí; phân công trách nhiệm cụ thể, tổ chức thực hiện Kế hoạch này
tại cơ quan, đơn vị, địa bàn mình quản lý; định kỳ 06 tháng và hàng năm báo cáo
kết quả thực hiện về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
- Vụ Kế hoạch (Bộ TN&MT);
- Tổng cục Môi trường;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, các Phó CVP UBND tỉnh;
- NC: TH, TCĐT, KT; TT TTĐT;
- Lưu VT, TNMT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Lập
|
PHỤ LỤC 01
TỔNG HỢP KẾT QUẢ VÀ DỰ KIẾN THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU MÔI
TRƯỜNG
(Kèm theo Kế hoạch số 4085/KH-UBND
ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Thực
hiện năm 2017
|
Ước
thực hiện năm 2018
|
Kế
hoạch năm 2019
|
Ghi
chú
|
1
|
Tỷ lệ che phủ rừng
|
%
|
1,666
|
1,672
|
1,756
|
|
2
|
Tỷ lệ dân cư sử dụng nước sạch ở
nông thôn
|
%
|
51,3
|
52
|
53
|
|
3
|
Tỷ lệ dân cư sử dụng nước sạch ở đô
thị
|
%
|
86,5
|
89,7
|
90
|
|
4
|
Tỷ lệ các khu công
nghiệp, các khu chế xuất, đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập
trung đạt tiêu chuẩn môi trường
|
%
|
100
|
100
|
100
|
|
5
|
Tỷ lệ các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng được xử lý triệt để
|
%
|
66,7
|
75
|
75
|
|
6
|
Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom
|
%
|
93,5
|
94
|
94,1
|
|
7
|
Tỷ lệ chất thải
rắn y tế được xử lý
|
%
|
85
|
85,5
|
86
|
|
8
|
Tỷ lệ đô thị có hệ thống xử lý nước
thải, chất thải đạt tiêu chuẩn quy
định
|
%
|
0
|
0
|
0
|
|
9
|
Kinh phí sự nghiệp
môi trường
|
Triệu
đồng
|
6.736
|
18.526
|
15.261
|
|
PHỤ LỤC 02
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
NĂM 2017 - 2018
(Kèm theo Kế hoạch số 4085/KH-UBND ngày 04 tháng 9 năm 2018 của UBND tỉnh Bến
Tre)
TT
|
Tên
nhiệm vụ/ dự án
|
Thời gian thực
hiện
|
Tổng
kinh phí
|
Kinh
phí năm 2017
|
Kinh
phí năm 2018
|
Đơn
vị thực hiện; lưu giữ sản phẩm
|
Tiến
độ giải ngân (%)
|
Các
kết quả chính đã đạt được
|
Ghi
chú
|
I
|
Nhiệm vụ chuyên môn
|
|
1
|
Hỗ trợ cho xã điểm xây dựng các mô
hình bảo vệ môi trường trong xây dựng nông thôn mới
|
2017-2018
|
1.150
|
1.150
|
500
|
Sở TNMT và Ủy ban MTTQVN và các tổ
chức thành viên
|
57
|
Cải thiện chất
lượng môi trường tại các xã điểm
|
|
2
|
Điều tra, đánh giá hiện trạng và lập kế hoạch xây dựng và quản lý Bộ Chỉ thị môi trường (CTMT) trên địa bàn tỉnh
Bến Tre
|
2017
|
500
|
0
|
500
|
Sở TN&MT
|
100
|
Báo cáo tổng hợp, Báo cáo chuyên đề, Phiếu chỉ thị môi trường tỉnh Bến Tre năm 2017, Bộ phiếu CTMT tỉnh Bến Tre được cập nhật trên hệ quản trị dữ liệu và Tải liệu hướng dẫn lập CTMT tỉnh
Bến Tre và Đĩa CD ghi báo cáo
|
|
3
|
Nhân rộng các mô hình chăn nuôi kiểm
soát ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh Bến Tre
|
2018
|
500
|
0
|
500
|
Sở TNMT; các sở ngành có liên quan
|
20
|
Mô hình chăn nuôi kiểm soát ô nhiễm môi trường
|
|
4
|
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản
lý môi trường tỉnh Bến Tre
|
2017-2018
|
1.000
|
0
|
1.000
|
Sở TN&MT
|
100
|
Báo cáo tổng hợp hệ thống cơ sở dữ
liệu quản lý môi trường tỉnh Bến Tre
|
|
5
|
Xây dựng kết nối quan trắc tự động hệ thống xử lý nước thải tập trung các khu công
nghiệp về Sở Tài nguyên và Môi trường
|
2017-2018
|
189
|
189
|
0
|
Sở TNT&MT và BQL các KCN
|
100
|
Phần mềm tiếp nhận dữ liệu quan trắc
tự động liên tục từ các trạm quan trắc tự động về Sở Tài nguyên và Môi trường
|
|
Tổng (1)
|
3.339
|
1.339
|
2.500
|
|
|
|
|
II
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
|
1
|
Tăng cường
năng lực, truyền thông, tập huấn, hội thảo,... và Tham
gia các khóa đào tạo, tham quan học hỏi kinh nghiệm nâng cao năng lực chuyên môn.
|
2018
|
550
|
|
550
|
Sở
TNMT
|
50
|
Các lớp tập huấn, chuyên mục truyền
thông, các buổi mitting,...
|
|
2
|
Quan trắc môi trường 04 lần/năm
|
2017-2018
|
3.158
|
1.558
|
1.600
|
Trung
tâm quan trắc Tài nguyên - Môi trường
|
75
|
Báo cáo tổng hợp kết quả 04 đợt năm
2017 và đạt 1,2 năm 2018.
|
|
3
|
Thẩm định, kiểm soát và thanh kiểm
tra về bảo vệ môi trường
|
2018
|
100
|
|
100
|
Sở
TNMT
|
50
|
Thực hiện tốt
công tác quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường đối với
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh
|
|
Tổng cộng (2):
|
3.808
|
1.558
|
2.250
|
|
|
|
|
III
|
Các nhiệm vụ chuyên môn và thường xuyên của cấp huyện
(09 huyện, Thành phố)
|
|
1
|
Thực hiện các công việc bảo vệ môi
trường theo theo nhiệm vụ chuyên môn và thường xuyên của Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố
|
2017-2018
|
17.615
|
3.839
|
13.776
|
Các
huyện, Tp
|
75
|
Các công việc
thường xuyên, chuyên môn về bảo vệ môi trường được hoàn thành
|
|
|
Tổng (3)
|
17.615
|
3.839
|
13.776
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng:
(1)+(2)+(3)
|
24.762
|
6.736
|
18.526
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 03
TỔNG HỢP CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG NĂM 2019
(Kèm theo Kế hoạch số 4085/KH-UBND ngày 04 tháng 9 năm 2018 của UBND tỉnh Bến Tre)
TT
|
Tên
nhiệm vụ/dự án
|
Mục tiêu
|
Nội
dung thực hiện
|
Dự
kiến sản phẩm
|
Cơ
quan thực hiện
|
Thời
gian thực hiện
|
Tổng
kinh phí (triệu đồng)
|
Lũy
kế đến hết năm 2018
|
Kinh
phí năm 2019 (triệu đồng)
|
Ghi
chú
|
A
|
Nhiệm vụ chuyên môn
|
1
|
Nhiệm vụ chuyển tiếp
|
1.1
|
Nhân rộng các mô hình chăn nuôi kiểm soát ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh Bến Tre
|
Chăn nuôi bền vững
|
Khảo sát, đánh giá thực trạng chăn
nuôi và đề xuất các giải pháp chăn nuôi kiểm soát ô nhiễm
môi trường (xây dựng mô hình chăn nuôi) kiểm soát ô nhiễm môi trường
|
Mô hình chăn
nuôi kiểm soát ô nhiễm môi trường
|
Sở TNMT và các
sở, ngành, UBND huyện, thành phố có liên quan
|
2018-2019
|
999
|
499
|
500
|
|
|
Tổng (1):
|
999
|
499
|
500
|
|
2
|
Nhiệm vụ mở mới
|
2.1
|
Hỗ
trợ dụng cụ trữ nước mưa theo Đề án thực hiện Tiêu chí
17 về môi trường và an toàn thực phẩm trong xây dựng
nông thôn mới (Đề án Nông thôn mới)
|
Hỗ
trợ 68 xã với hơn 48.138 hộ đạt chỉ tiêu 65% hộ sử dụng
nước sạch
|
Hỗ
trợ khoảng 23.364 hộ trang bị thêm dụng cụ trữ nước mưa
với thể tích tối thiểu 2m3/dụng cụ
|
Dụng
cụ trữ nước mưa với thể tích tối thiểu 2m3/dụng
cụ
|
Sở
TNMT và các sở, ngành, UBND huyện, thành phố có liên quan
|
2019-2020
|
1.820
|
780
|
1.040
|
|
2.2
|
Hỗ
trợ thùng rác công cộng Đề án Nông thôn mới
|
100%
các hộ dân nằm trên các tuyến đường có tổ dịch vụ thu
gom rác đăng ký thu gom; 100% các hộ không có điều kiện
đăng ký thu gom rác có đào hố chôn lấp rác hợp vệ sinh trong vườn nhà
|
Đầu
tư dụng cụ thu gom rác cho các khu vực công ích, khu công cộng, cơ quan, trường
học, chợ, trục đường chính…: 10 thùng/xã
|
910
thùng rác
|
"
|
2019-2020
|
1.088
|
713
|
375
|
|
2.3
|
Hỗ
trợ xây hố thu gom bao gói thuốc BVTV Đề án Nông thôn mới
|
Đánh
giá khối lượng phát sinh và có biện pháp xử lý hiệu quả đối với bao gói thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn các xã
|
Thực
hiện Chuyên đề điều tra đánh giá khối lượng bao gói thuốc bảo vệ thực vật đã qua sử dụng phát sinh
trên địa bàn tỉnh; xây dựng kế
hoạch thu gom, xử lý bao gói thuốc bảo vệ
thực vật đã qua sử dụng từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi
trường hằng năm trên địa bàn 28 xã đề xuất: 05 - 10 hố/xã
|
Có
05 - 10 hố thu gom rác cho 28 xã
|
"
|
2019-2020
|
728
|
312
|
416
|
|
2.4
|
Hỗ
trợ lắp đặt pano Đề án Nông thôn mới
|
Tăng
Cường tuyên truyền về bảo vệ môi trường bằng nhiều hình
thức, đúng đối tượng; đầy đủ nội dung trong tiêu chí 17
|
Lắp
đặt pano, áp phích tại các xã xây dựng nông thôn mới
|
Lắp
đặt 182 Pano tại các xã xây dựng
nông thôn mới.
|
"
|
2019-2020
|
2.200
|
2.200
|
|
|
2.4
|
Thành lập thí điểm khu bảo tồn
đa dạng sinh học phục vụ phát triển bền vững du lịch sinh thái và Trung tâm
tri thức về phát triển du lịch sinh thái tại đồng bằng sông Mê Công
|
Tăng
cường công tác bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển bền vững đất ngập nước nhằm thúc đẩy phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng
tại đồng bằng sông Mê Công và thúc đẩy quan hệ hợp tác Á-Âu nói chung và quan hệ hợp tác Mê Công - Đa-nuýp nói riêng đi vào chiều sâu.
|
Chi
phí đón tiếp và làm việc với Đoàn chuyên gia Rumani;
đoàn lãnh đạo của tỉnh đi học tập kinh nghiệm tại Rumai; khảo sát thực địa
khu vực dự án để xây dựng báo cáo phục vụ thực hiện dự án và các chi phí khác
có liên quan
|
Báo
cáo tổng hợp và bộ báo cáo chuyên đề. Khu bảo tồn đa dạng
sinh học và Trung tâm Tri thức về phát triển du lịch sinh thái tại Khu bảo tồn thiên
nhiên đất ngập nước Thạnh Phú được thành lập và vận hành
có hiệu quả. Các sơ đồ, bản vẽ, bản
đồ chuyên đề. Đĩa CD ghi toàn bộ báo cáo, bản vẽ, cơ sở
dữ liệu và bản đồ.
|
Sở
TNMT và các sở, ngành, UBND các huyện có liên quan
|
2019
|
500
|
0
|
500
|
|
|
Tổng (2):
|
6.336
|
4.005
|
2.331
|
|
B
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
|
1
|
Các nhiệm vụ truyền thông môi
trường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Tuyên
truyền, tập huấn nâng cao kiến thức
BVMT và BĐKH
|
Nâng
cao nhận thức về BVMT và BĐKH cho cộng đồng. Tổ chức các phong trào hoạt động sôi nổi, rộng khắp trong mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh về bảo vệ môi trường,
bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
|
Tổ
chức các lớp tập huấn về các vấn đề liên quan đến công tác BVMT và BĐKH. Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về môi trường. Tham quan, học tập kinh nghiệm về truyền thông môi trường. Thay phông nền hoặc làm mới các pano. Hỗ trợ cây xanh, cây phân tán được lồng ghép trong
chiến dịch thanh niên tình nguyện hè. Tổ chức các hoạt động
hưởng ứng các ngày Lệ về môi trường
|
Nâng
cao nhận thức về BVMT
|
Sở
TNMT và các đơn vị có liên quan
|
2019
|
500
|
0
|
500
|
Hàng
năm
|
1.2
|
Thực
hiện chuyên mục BVMT và Thông tin Môi trường
|
Tăng
cường nâng cao kiến thức, cung cấp thông tin về các vấn
đề môi trường và BĐKH thông qua kênh thông tin truyền hình
và thông tin môi trường
|
Thực
hiện phóng sự/chuyên mục/thông tin có liên quan đến công
tác BVMT, biến đổi khí hậu như: các hoạt động vớt rác trên sông, nạo vét kênh bị ô nhiễm, các mô hình, cách làm hay của các
đơn vị, địa phương trong công tác BVMT, ứng phó với BĐKH,…
|
24
chuyên mục và 04 Thông tin Môi trường
|
Sở
TNMT, Đài PTTH tỉnh, Báo Đồng Khởi và các
đơn vị có liên quan
|
2019
|
500
|
0
|
500
|
Hàng
năm
|
1.3
|
Xây
dựng báo cáo công tác bảo vệ môi trường tỉnh Bến Tre năm
2019
|
Hoàn thành báo cáo công tác bảo vệ môi trường tỉnh Bến Tre năm 2019 với đầy đủ nội dung quy định trong Thông tư số 19/2016/TT-BTNMT.
|
-
Đánh giá hiện trạng, diễn biến các thành phần môi trường và các vấn đề môi
trường (hiện trạng và diễn biến các thành phần môi trường; khu vực môi trường
bị ô nhiễm, suy thoái; nguồn gây ô nhiễm, tác động xấu;
cơ sở có nguồn thải lớn; cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng; tình hình phát sinh
chất thải; các vấn đề môi trường
chính...).
-
Tình hình và kết quả thực hiện công tác bảo vệ môi trường;
- Đề
xuất Phương hướng và giải pháp bảo vệ môi trường trong năm tới, bao gồm: định
hướng các nhiệm vụ trọng tâm và các giải pháp chính
|
Báo
cáo kết quả thực hiện, đĩa CD
|
Sở
TNMT và đơn vị có chức năng
|
2019
|
500
|
0
|
500
|
|
1.4
|
Hỗ
trợ xử lý các sự cố môi trường xảy ra trên địa bàn tỉnh
(dầu loang; hóa chất, cháy nổ,....)
|
Phát
hiện, xử lý, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại có thể
xảy ra
|
- Lập
kế hoạch.
- Hỗ
trợ thu gom.
- Đề
xuất và triển khai các biện pháp xử lý.
|
Giải
quyết nhanh chóng các sự cố môi trường khi xảy ra
|
Sở
TNMT và UBND các địa phương có liên quan
|
2019
|
100
|
|
100
|
|
1.5
|
Thẩm
định, kiểm soát và thanh kiểm tra về
bảo vệ môi trường; khen thưởng môi trường cho
|
Ngăn chặn và kiểm soát được ô nhiễm
|
Thẩm
định, kiểm soát, kiểm tra và thanh tra môi trường; tuyên
|
Hạn
chế ô nhiễm môi trường và ngăn chặn được các vấn đề
|
Sở
TNMT, Ban quản lý
|
2019
|
200
|
0
|
200
|
|
1.6
|
Lập
kế hoạch quản lý Bộ Chỉ thị môi trường trên địa bàn tỉnh Bến Tre
|
Cập
nhật thông tin vào Bộ chỉ thị
|
Thu
thập tài liệu có liên quan: Hiện trạng tài nguyên môi trường hiện trạng phát
triển KTXH tỉnh Bến Tre. Báo cáo hiện trạng môi trường
và các dữ liệu quan trắc hàng năm. Các số liệu về công
tác quản lý môi trường hàng năm. Hiện trạng ô nhiễm môi trường, thiên tai và
sự cố môi trường
|
Bộ
Chỉ thị
|
Sở
TNMT, các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
2019
|
30
|
0
|
30
|
|
1.7
|
Thực
hiện quan trắc môi trường 04 lần/ năm
|
Theo
dõi diễn biến các yếu tố môi trường, cập nhật thông tin về
hiện trạng môi trường.
|
Quan
trắc chất lượng không khí, nước mặt, nước dưới đất, nước
biển ven bờ, nước thải, chỉ tiêu lý hóa, vi sinh
|
Báo
cáo kết quả quan trắc môi trường
|
Sở
TNMT (TTQTMT)
|
2019
|
1.600
|
0
|
1.600
|
|
|
Tổng (3):
|
3.430
|
0
|
3.430
|
|
C
|
Bố
trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và thường xuyên của cấp huyện, thành phố
|
|
1
|
Thực hiện các công việc bảo vệ môi trường theo theo nhiệm vụ chuyên môn và thường
xuyên của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
2019
|
9.000
|
|
9.000
|
|
|
Tổng (4):
|
9.000
|
|
9.000
|
|
|
Tổng cộng
(1)+(2)+(3)+(4) =
|
19.765
|
|
15.261
|
|