BỘ
XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/VBHN-BXD
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 3 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VẬT LIỆU XÂY DỰNG
Nghị định số 24a/2016/NĐ-CP ngày
05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng, có hiệu lực
từ ngày 26 tháng 5 năm 2016 được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Nghị định số 100/2018/NĐ-CP
ngày 16 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định
về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng,
có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm 2018;
2. Nghị định số 95/2019/NĐ-CP
ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24a/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về quản lý vật liệu
xây dựng, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 02 năm 2020;
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Chuyển giao công nghệ ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, [1]
Chính phủ ban
hành Nghị định về quản lý vật liệu xây dựng.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh[2]
Nghị định này quy định các hoạt
động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng, bao gồm: Hoạt động đầu tư, sản xuất vật
liệu xây dựng; quản lý chất lượng, kinh doanh vật liệu xây dựng; chính sách
phát triển vật liệu xây dựng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường. Riêng
đối với vật liệu xây dựng kim loại và vật liệu xây dựng không có nguồn gốc từ khoáng sản, Nghị định này chỉ điều chỉnh về quản
lý chất lượng và kinh doanh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng của Nghị định này là các cơ quan quản lý
nhà nước, các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên
lãnh thổ Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Vật liệu xây dựng là sản phẩm có nguồn gốc hữu cơ, vô cơ
được sử dụng để tạo nên công trình xây dựng,
trừ các trang thiết bị điện và thiết bị công nghệ.
2[3]. Vật
liệu xây dựng chủ yếu là các loại vật liệu xây dựng, bao gồm: Xi măng, vật liệu
ốp lát (ceramic, granit, cotto, đá ốp lát nhân tạo, đá ốp lát tự nhiên), sứ vệ
sinh, kính xây dựng, vôi, vật liệu chịu lửa.
3. Vật liệu ốp lát là vật liệu xây dựng được sử dụng để ốp,
lát các công trình xây dựng.
4. Sứ vệ sinh là sản phẩm có nguồn gốc từ gốm sứ dùng để lắp
đặt trong các công trình vệ sinh, phòng thí nghiệm và các phòng chuyên dụng
khác.
5. Vật liệu xây dựng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với
môi trường bao gồm: Vật liệu xây không nung, vật liệu xây dựng được sản xuất từ
việc sử dụng chất thải làm nguyên liệu hoặc nhiên liệu, vật liệu xây dựng có
tính năng Tiết kiệm năng lượng vượt trội so với vật liệu cùng chủng loại.
6[4]. Khoáng sản làm vật liệu xây dựng chủ yếu bao gồm:
Đá làm đá ốp lát, đá làm vôi, cát trắng silic, cao lanh, đất sét trắng,
fenspat, đất sét chịu lửa, đôlômít, bentônít và các loại khoáng sản làm xi măng (gồm: Đá làm xi măng, sét
làm xi măng và phụ gia xi măng), được quy hoạch trên phạm vi cả nước.
7. Khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường là các loại khoáng
sản được quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Luật Khoáng sản.
Điều 4. Quản lý nhà nước về vật liệu xây dựng
1. Nội dung quản lý nhà nước về vật liệu xây dựng:
a) Ban hành và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về vật liệu xây
dựng; các quy định về khuyến khích hoặc hạn chế đầu tư, sản xuất, kinh doanh, sử
dụng, xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng, khoáng
sản làm vật liệu xây dựng;
b[5]) Tổ
chức lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý thực hiện quy hoạch thăm dò, khai
thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng;
c) Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng;
d) Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng;
đ) Thẩm định, đánh giá về công nghệ sản xuất, chất lượng vật
liệu xây dựng; công nghệ chế biến, chất lượng khoáng
sản làm vật liệu xây dựng;
e) Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực vật
liệu xây dựng.
2. Phân công, phân cấp quản lý nhà nước về vật liệu
xây dựng:
a) Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về các hoạt động
trong lĩnh vực vật liệu xây dựng;
b) Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thống nhất
quản lý nhà nước về các hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng;
c) Các Bộ, ngành khác theo chức năng nhiệm vụ được phân
công, phối hợp với Bộ Xây dựng thực hiện quản lý nhà nước về các hoạt động trong lĩnh vực vật
liệu xây dựng;
d) Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối
với các hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn.
Chương II[6] (được bãi bỏ)
Chương III
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ, SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG
Điều 29. Yêu cầu đối với dự án đầu tư sản xuất vật liệu xây
dựng
1[7]. Dự án đầu tư sản
xuất vật liệu xây dựng phải phù hợp với quy hoạch theo quy định pháp luật về
quy hoạch và tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
2[8]. Dự án đầu tư sản xuất sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu
phải lựa chọn công nghệ thiết bị tiên tiến, hiện đại đáp ứng các tiêu chí về
tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng, đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi
trường và được thẩm định công nghệ theo quy định pháp luật về chuyển giao công
nghệ.
3. Đối với các dự án đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng
chủ yếu, cơ quan đăng ký đầu tư phải lấy ý kiến tham vấn của Bộ Xây dựng trước
khi trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.
Điều 30. Hoạt động chế biến khoáng
sản làm vật liệu xây dựng, xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng
1. Hoạt động chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng phải tuân thủ các quy định của
pháp luật về khoáng sản, môi trường, lao
động và các pháp luật liên quan khác.
2. Cơ sở chế biến khoáng
sản phải có bộ máy nhân lực được đào tạo, đủ năng lực vận hành thiết bị công
nghệ và kiểm soát chất lượng sản phẩm; sử dụng thiết bị, công nghệ chế biến
tiên tiến, hiện đại phù hợp với đặc Điểm chế biến của từng loại khoáng sản để nâng cao tối đa hệ số thu hồi sản
phẩm khoáng sản chế biến, có mức độ
phát thải đạt tiêu chuẩn và quy chuẩn về môi trường.
3. Bộ Xây dựng hướng dẫn về mức độ chế biến sâu khoáng sản
làm vật liệu xây dựng; xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng.
Điều 31. Quyền và nghĩa vụ của tổ
chức, cá nhân sản xuất vật liệu xây dựng
1. Quyền của tổ chức, cá nhân sản xuất vật liệu xây dựng:
a) Lựa chọn, quyết định về công nghệ chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng theo quy
định của pháp luật;
b) Lựa chọn, quyết định và công bố tiêu chuẩn chất lượng
sản phẩm vật liệu xây dựng do mình sản xuất;
c) Quyết định các biện pháp kiểm soát nội bộ về chất
lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn về chất lượng
và môi trường;
2. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất vật liệu xây
dựng:
a) Công bố tiêu chuẩn áp dụng, công bố hợp quy đối với
sản phẩm vật liệu xây dựng bắt
buộc phải hợp quy và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm do mình sản xuất;
b) Thực hiện đúng và đầy đủ các nội dung của quyết định
phê duyệt đầu tư;
c) Thực hiện đúng và đầy đủ các nội
dung nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường, các yêu cầu của quyết
định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc các nội dung ghi trong
bản cam kết bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật về khoáng sản, bảo vệ môi trường;
d) Cung cấp đầy đủ thông tin, hướng dẫn sử dụng, vận
chuyển, lưu giữ, bảo quản vật liệu xây dựng;
đ) Ngừng sản xuất và có biện pháp khắc phục hậu quả khi
phát hiện sản phẩm vật liệu xây dựng không đạt tiêu chuẩn chất lượng và
có nguy cơ gây thiệt hại cho người kinh doanh và người sử dụng; bồi thường thiệt
hại cho người kinh doanh và người sử dụng do việc sử dụng sản phẩm vật liệu xây
dựng không đạt tiêu chuẩn chất lượng gây ra;
e) Tuân thủ các quy định về thanh tra, kiểm tra, chế độ
báo cáo định kỳ hoặc đột xuất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Cung cấp đầy đủ các thông tin về hoạt động sản xuất, chất lượng
sản phẩm môi trường đối với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Quy định sử dụng amiăng trắng
nhóm serpentine trong sản xuất vật liệu xây dựng
1. Quy định đối với các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng
có sử dụng amiăng trắng nhóm serpentine làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng:
a) Chỉ sử dụng amiăng trắng nhóm serpentine có xuất xứ,
nguồn gốc rõ ràng để sản xuất vật liệu xây dựng;
b) Bảo đảm nồng độ sợi amiăng trắng nhóm serpentine
trong khu vực sản xuất không vượt quá 0,1 sợi/ml không khí tính trung bình 8 giờ
và không vượt quá 0,5 sợi/ml không khí tính trung bình 1 giờ;
c) Không để rách vỡ bao, rơi vãi khi vận chuyển nguyên
liệu amiăng trắng nhóm serpentine;
d) Không được sử dụng amiăng trắng nhóm serpentine làm vật
liệu nhồi, chèn, cách nhiệt trong công trình xây dựng khi chưa được trộn với
các chất kết dính để đảm bảo sợi amiăng trắng nhóm serpentine không khuếch
tán vào không khí;
đ) Có các phương án xử lý phế phẩm, các vật liệu, bụi, nước
thải ra từ quá trình sản xuất để
sử dụng lại hoặc xử lý đảm bảo an toàn theo quy định;
e) Tuân thủ quyết định đầu tư đã được phê duyệt, báo
cáo đánh giá tác động môi trường, các quy định về an toàn lao động và bảo vệ
môi trường;
g) Phải tổ chức quan trắc, giám sát môi trường nước và
môi trường không khí trong cơ sở sản xuất với tần
suất định kỳ 03 tháng một lần;
h) Người lao động trực tiếp tham gia quá trình sản xuất
phải được trang bị bảo hộ lao động theo quy định;
i) Tổ chức theo dõi khám sức khỏe, chụp X quang định kỳ
theo quy định của Bộ Y tế đối với toàn bộ cán bộ, công nhân, người lao động
trong đơn vị; kết quả khám sức khỏe được lưu giữ tại cơ sở y tế và cơ sở sản xuất.
2. Quy định việc sử dụng có kiểm soát các sản phẩm vật
liệu xây dựng sử dụng nguyên liệu là amiăng trắng nhóm serpentine:
a) Chỉ được sử dụng các sản phẩm vật liệu xây dựng có sử dụng nguyên
liệu là amiăng trắng nhóm serpentine khi các sản phẩm này đã được
công bố hợp quy.
b) Phải áp dụng các biện pháp cần thiết để khống chế
việc phát sinh bụi amiăng trắng nhóm serpentine trong các sản phẩm vật liệu xây
dựng khi thực hiện các công việc như cưa, cắt, mài, đục các sản phẩm vật liệu
xây dựng có chứa amiăng trắng nhóm serpentine;
c) Phải lập phương án bảo vệ môi trường trước khi tiến
hành việc phá dỡ, sửa chữa, cải tạo các công trình, thiết bị công nghiệp đối với
các vật liệu xây dựng có chứa amiăng trang nhóm serpentine;
d) Phải thu gom và chuyển vào nơi quy định các phế thải
vật liệu xây dựng có chứa amiăng trắng nhóm serpentine; các phế thải vật liệu
xây dựng này không được dùng làm nguyên liệu rải đường.
Chương IV
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG, KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG
Điều 33. Yêu cầu về chất lượng sản
phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng
Chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng phải tuân
thủ và phù hợp với các quy định
của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, đồng thời phải đảm bảo các yêu
cầu sau:
1. Sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng sản xuất trong
nước đưa ra thị trường phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng phải đạt tiêu
chuẩn đã công bố;
b) Sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng phải tuân thủ
quy chuẩn kỹ thuật thì phải bảo đảm chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật, phải chứng
nhận hợp quy và công bố hợp
quy;
c) Những sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng chưa có
tiêu chuẩn quốc gia thì nhà sản xuất phải có trách nhiệm công bố tiêu chuẩn cơ
sở; khuyến khích sử dụng tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước
ngoài làm tiêu chuẩn cơ sở.
d) Sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng yêu cầu có
nhãn hàng hóa thì nhãn hàng hóa phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định của pháp
luật về nhãn hàng hóa;
đ) Sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng đã được chứng nhận
hợp quy và công bố hợp quy phải
tuân thủ quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về dấu hợp quy và sử dụng dấu hợp quy.
2. Sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng nhập khẩu phải
công bố tiêu chuẩn áp dụng; sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng được quản lý bằng
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng.
3. Sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng khi sử dụng
vào công trình xây dựng phải đảm bảo chất lượng,
đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và tuân thủ thiết kế.
Điều 34[9]. (được bãi bỏ)
Điều 35. Quyền và nghĩa vụ của tổ
chức, cá nhân kinh doanh vật liệu xây dựng
1. Quyền của tổ chức, cá nhân kinh doanh vật liệu xây
dựng:
a) Có các quyền của thương nhân kinh doanh hàng hóa
theo quy định của pháp luật về thương mại;
b) Quyết định các biện pháp kiểm soát nội bộ về chất
lượng vật liệu xây dựng.
2. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh vật liệu
xây dựng:
a) Tuân thủ các yêu cầu về kinh doanh vật liệu xây dựng
theo quy định của pháp luật thương mại;
b) Chịu trách nhiệm và bồi thường thiệt hại trong trường hợp cung
cấp sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây
dựng không đảm bảo chất lượng, ảnh
hưởng đến chất lượng công trình
xây dựng;
c) Tổ chức và
kiểm soát quá trình vận chuyển, lưu giữ, bảo quản vật liệu xây dựng để duy trì chất lượng;
d) Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu về chất lượng,
các điều kiện phải thực hiện khi vận chuyển, lưu giữ, bảo quản sản phẩm, hàng
hóa vật liệu xây dựng cho người mua;
đ) Phải kịp thời cung cấp đầy đủ thông tin và biện pháp xử
lý cho người mua khi sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng không đạt tiêu chuẩn
chất lượng quy định từ nhà sản xuất, nhà nhập khẩu, nhà phân phối;
e) Tuân thủ các quy định về thanh tra, kiểm
tra, chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Thực hiện kê khai giá theo quy định.
Điều 36. Xuất khẩu, nhập khẩu vật
liệu xây dựng
1. Yêu cầu đối với tổ chức, cá nhân xuất khẩu vật
liệu xây dựng:
a) Bảo đảm chất lượng vật liệu xây dựng phù hợp với hợp
đồng thương mại;
b) Tuân thủ các yêu cầu về chất lượng vật liệu xây dựng
xuất khẩu quy định trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam cam kết;
c) Trường hợp vật liệu xây dựng được tái nhập để sử dụng
trong nước, nhà xuất khẩu phải thực hiện nghĩa vụ theo quy định đối với nhà nhập
khẩu vật liệu xây dựng;
d) Chịu sự quản lý của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, hàng năm và đột xuất phải báo cáo Sở Xây dựng tại tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi đơn vị đăng ký kinh doanh để tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng
việc xuất khẩu các sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng chủ yếu.
2. Yêu cầu đối
với tổ chức, cá nhân nhập khẩu vật liệu xây dựng:
a) Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật
liệu xây dựng nhập khẩu;
b) Tổ chức và kiểm soát quá trình vận chuyển, lưu giữ,
bảo quản để duy trì chất lượng sản phẩm và yêu cầu về bảo vệ môi trường;
c) Chịu trách nhiệm việc tái xuất vật liệu xây dựng nhập
khẩu không phù hợp với quy chuẩn
kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng;
d) Vật liệu xây dựng nhập khẩu không đảm bảo quy chuẩn
kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng nhưng không tái xuất được và không tái chế
được, nhà nhập khẩu phải thực hiện tiêu hủy trong thời hạn quy định, chịu toàn
bộ chi phí cho việc tiêu hủy và có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho các bên
liên quan;
đ) Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu về chất lượng, các
điều kiện phải thực hiện khi vận chuyển, lưu giữ, bảo quản sản phẩm vật liệu xây dựng cho người kinh
doanh và người sử dụng;
e) Tuân thủ các quy định về thanh tra, kiểm tra, chế độ
báo cáo định kỳ hoặc đột xuất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Chương V
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY DỰNG TIẾT KIỆM TÀI NGUYÊN
KHOÁNG SẢN, TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG, THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG
Điều 37. Chính sách chung phát triển
vật liệu xây dựng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, tiết kiệm năng lượng, thân
thiện với môi trường
1. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ
chức, cá nhân nghiên cứu phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ, đầu tư sản
xuất vật liệu xây dựng tiết kiệm tài nguyên khoáng
sản, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường.
2. Các tổ chức, cá nhân nghiên cứu phát triển, ứng dụng
khoa học và công nghệ, đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, tiết kiệm năng lượng, thân thiện
với môi trường được hưởng chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư của nhà nước.
3. Nhà nước hạn chế và xóa bỏ theo lộ trình các cơ sở
sản xuất vật liệu xây dựng có công nghệ lạc hậu, tiêu hao nhiều nguyên liệu,
tiêu tốn nhiều năng lượng và gây ô nhiễm môi trường.
4. Bộ Xây dựng hướng dẫn việc sử dụng vật liệu xây dựng
tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, tiết kiệm
năng lượng, thân thiện với môi trường trong các công trình xây dựng.
Điều 38. Các loại dự án nghiên cứu
phát triển, đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản,
tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường được hưởng chính sách ưu đãi và
hỗ trợ đầu tư của nhà nước
1. Dự án nghiên cứu khoa học và công nghệ phát triển vật
liệu xây dựng tiết kiệm tài
nguyên khoáng sản, tiết kiệm năng lượng,
thân thiện với môi trường.
2. Các dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng sản xuất vật
liệu xây không nung đảm bảo quy mô công suất:
a) Dự án sản xuất vật liệu xây không nung loại nhẹ (khối
lượng thể tích không lớn hơn 1.000 kg/m3) có công suất cho một dây
chuyền từ 50.000 m3/năm trở lên;
b) Dự án sản xuất gạch bê tông (gạch xi măng - cốt liệu) có
công suất cho một dây chuyền từ 10 triệu viên quy tiêu chuẩn/năm trở lên.
3. Các dự án đầu tư xử lý, sử dụng phế thải của các
nhà máy nhiệt điện, nhà máy phân bón hóa chất, nhà máy luyện kim để làm vật liệu
xây dựng đảm bảo quy mô công suất:
a) Dự án xử lý, sử dụng tro, xỉ có công suất từ
100.000 tấn/năm trở lên;
b) Dự án xử lý, sử dụng thạch cao có công suất từ
50.000 tấn/năm trở lên.
4. Dự án đầu tư hệ thống tận dụng nhiệt khí thải trong
sản xuất xi măng để phát điện.
5. Dự án đầu tư xử lý, sử dụng rác thải sinh hoạt để
làm nhiên liệu trong sản xuất vật liệu xây dựng có công suất từ 200 tấn/ngày trở
lên.
6. Dự án đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng khác có
tính năng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản,
tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường vượt trội so với chủng loại vật
liệu xây dựng cùng loại;
Bộ Xây dựng chủ
trì, phối hợp với Bộ Khoa học
và Công nghệ thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định các dự án được hưởng
chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu đầu tư tại Khoản này.
Điều 39. Chính sách ưu đãi và hỗ trợ
1. Đối với dự
án nghiên cứu khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 1 Điều 38
Nghị định này:
a) Được hưởng chính sách ưu đãi thuế và tín dụng quy định
tại Điều 64 và 65 của Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013;
b) Các chính sách ưu đãi và hỗ trợ khác có liên quan.
2. Đối với dự án đầu tư quy định tại các Khoản
2, Khoản 3 và Khoản 6 Điều 38 Nghị định này:
a) Được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 và hỗ trợ đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 của Luật Đầu tư năm 2014;
b[10])
Được hỗ trợ chi phí chuyển giao công nghệ đối với dự án đầu tư có chi phí chuyển
giao theo quy định tại Điều 9 và Điều 38 của Luật Chuyển giao công nghệ năm
2017.
c) Các chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư khác có liên
quan.
3. Đối với dự
án đầu tư quy định tại Khoản 4 Điều 38 Nghị định này được hưởng
chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư tương
tự như đối với dự án phát triển năng lượng
tái tạo quy định tại Luật Sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả năm 2010;
4. Đối với dự
án đầu tư quy định tại Khoản 5 Điều 38 Nghị định này:
a) Được hưởng
chính sách ưu đãi như quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Được hỗ trợ thêm chi phí tối thiểu bằng giá xử lý
rác thải sinh hoạt của địa phương ban hành cho các cơ sở xử lý chôn lấp hoặc đốt
rác thải sinh hoạt từ nguồn ngân sách địa phương.
Điều 40. Yêu cầu chung về sử dụng
chất thải trong sản xuất vật liệu xây dựng
1. Đối với các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng có xử lý,
sử dụng chất thải làm nguyên liệu, nhiên liệu trong sản xuất:
a) Việc đầu tư và
hoạt động của các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng có xử lý, sử dụng chất thải
làm nguyên liệu, nhiên liệu trong sản xuất phải tuân thủ các quy định của pháp
luật về xây dựng và pháp luật về môi trường;
b) Có đủ phương tiện phù hợp để vận chuyển và kho bãi
đạt yêu cầu kỹ thuật để chứa chất thải;
c) Vật liệu xây dựng sử dụng nguyên liệu là phế thải phải đảm bảo tiêu chuẩn
về bảo vệ sức khỏe, bảo vệ môi trường;
d) Sản phẩm vật liệu xây dựng có sử dụng chất thải làm
nguyên liệu, nhiên liệu phải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
2. Đối với các
chủ cơ sở phát thải tro, xỉ, thạch cao của các nhà máy nhiệt điện, phân bón hóa
chất, luyện kim:
a) Phải tuân thủ pháp luật về môi trường và các quy định
khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các giải pháp xử lý phế thải là tro, xỉ,
thạch cao.
b) Có trách nhiệm phân loại, sơ chế tro, xỉ, thạch cao
đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng;
c) Trường hợp không
đủ khả năng tự phân loại, sơ chế tro, xỉ, thạch cao thì phải thuê
đơn vị có đủ năng lực để thực hiện việc phân loại và sơ chế đạt tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 41. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng
1[11]. Xây
dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn
bản quy phạm pháp luật về vật liệu xây dựng; lập, trình thẩm định, trình phê
duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng; các chương
trình, kế hoạch, đề án phát triển vật liệu xây dựng tiết kiệm tài nguyên, tiết
kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch, đề
án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Ban hành danh mục sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng
nhóm II và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng theo phân công của Chính phủ.
3. Lựa chọn, công bố danh sách các tổ chức, cá nhân có
đủ năng lực đánh giá sự phù hợp đối với các sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng
theo quy định tại Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
4. Hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật
về khuyến khích hoặc hạn chế đầu tư, sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu xây dựng.
5. Hướng dẫn các hoạt động thẩm định, đánh giá về công
nghệ sản xuất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng; công nghệ chế
biến, chất lượng khoáng sản làm vật liệu
xây dựng.
6. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương
có liên quan (trong trường hợp cần thiết) tổ chức kiểm tra, thanh tra và xử
lý vi phạm đối với các hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên phạm vi
cả nước.
7. Các nhiệm vụ khác trong lĩnh vực vật liệu xây dựng
đã được quy định tại Nghị định này và các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Điều 42. Trách nhiệm của các Bộ, cơ
quan ngang Bộ
1. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban
hành theo thẩm quyền các chính sách cụ thể về phát triển vật liệu xây dựng theo
lĩnh vực được phân công phụ trách.
2. Phối hợp với Bộ Xây dựng thực hiện các nhiệm vụ quản
lý nhà nước, công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm các hoạt động trong
lĩnh vực vật liệu xây dựng.
Điều 43. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
1. Tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật và các nhiệm vụ quản lý nhà nước về vật liệu xây dựng trên địa bàn
theo thẩm quyền.
2. Quản lý chất
lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng tại địa phương theo quy định của
pháp luật.
3. Theo dõi, thống kê, tổng hợp tình hình hoạt động trong lĩnh vực vật liệu
xây dựng tại địa phương.
4. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật, cung cấp
thông tin về các hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng tại địa phương.
5. Tổ chức kiểm tra, thanh tra các hoạt động
trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương. Thanh tra Sở Xây dựng chịu trách nhiệm thanh tra chuyên ngành về các hoạt
động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên
địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
6. Hàng năm hoặc đột xuất báo cáo Bộ Xây dựng về các
hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng của địa phương.
7. Các nhiệm vụ khác về quản lý vật liệu xây dựng theo
quy định của pháp luật.
Điều 44. Điều khoản chuyển tiếp
1[12].
(được bãi bỏ)
Các quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng và quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng đã được phê duyệt
trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện
cho đến thời điểm quy hoạch được điều chỉnh hoặc thay thế.
2. Các dự án đầu tư về lĩnh vực vật liệu xây dựng đã
được phê duyệt trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không phải phê
duyệt lại, các hoạt động chưa được thực hiện thì thực hiện theo quy định tại
Nghị định này.
3. Trường hợp Nghị định này quy định chính sách ưu đãi
cao hơn chính sách ưu đãi mà nhà đầu tư đang được hưởng thì nhà đầu tư được hưởng
ưu đãi theo quy định của Nghị định này cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự
án.
Trường hợp Nghị định này quy định chính sách ưu đãi thấp
hơn chính sách ưu đãi mà nhà đầu tư được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được tiếp
tục áp dụng ưu đãi theo quy định trước đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của
dự án.
Điều 45. Hiệu lực thi hành[13]
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26
tháng 5 năm 2016 và thay thế Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2007 của
Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng.
2. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng công
báo);
- Bộ trưởng Phạm Hồng Hà (để b/c);
- Cổng TTĐT Chính phủ (để đăng tải);
- Trung tâm thông tin Bộ Xây dựng (để đăng tải);
- Lưu: VT, PC, VLXD.
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Sinh
|
[1] - Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16
tháng 7 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng, có
hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm 2018 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và
Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu
tư ngày 22 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Luật xây dựng ngày 18 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Luật nhà ở ngày 25 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ Luật kinh doanh bất động sản ngày
25 tháng 11 năm 2014;”
- Nghị định số 95/2019/NĐ-CP ngày 16 tháng
12 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24a/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng,
có hiệu lực từ ngày 10 tháng 02 năm 2020 có căn cứ ban hành sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11
năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Chuyển giao công nghệ ngày
19 tháng 6 năm 2017;”
[2] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 95/2019/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm
2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24a/2016/NĐ-CP
ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng, có hiệu lực
từ ngày 10 tháng 02 năm 2020.
[3] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 95/2019/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2019 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24a/2016/NĐ-CP ngày 05
tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng, có hiệu lực từ
ngày 10 tháng 02 năm 2020.
[4] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 95/2019/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm
2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24a/2016/NĐ-CP
ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng, có hiệu lực
từ ngày 10 tháng 02 năm 2020.
[5] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 95/2019/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2019
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24a/2016/NĐ-CP ngày
05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng, có hiệu lực từ
ngày 10 tháng 02 năm 2020.
[6] Chương này được bãi bỏ theo quy định
tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 95/2019/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2019 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24a/2016/NĐ-CP ngày 05
tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng, có hiệu lực từ
ngày 10 tháng 02 năm 2020.
[7] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 95/2019/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm
2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24a/2016/NĐ-CP
ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng, có hiệu lực
từ ngày 10 tháng 02 năm 2020.
[8] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 95/2019/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm
2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24a/2016/NĐ-CP
ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng, có hiệu lực
từ ngày 10 tháng 02 năm 2020.
[9] Điều này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định số
100/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ
một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực quản lý nhà
nước của Bộ Xây dựng, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm 2018.
[10] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số
95/2019/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24a/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về
quản lý vật liệu xây dựng, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 02 năm 2020.
[11] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số
95/2019/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24a/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về
quản lý vật liệu xây dựng, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 02 năm 2020.
[12] Khoản này
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 95/2019/NĐ-CP
ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24a/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về quản lý vật liệu
xây dựng, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 02 năm 2020.
[13] - Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16
tháng 7 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng, có
hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm 2018 quy định như sau:
Điều
5. Hiệu lực thi hành
Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2018.
-
Nghị định số 95/2019/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 24a/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của
Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 02 năm
2020 quy định như sau:
Điều
2. Hiệu lực thi hành
Nghị
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 02 năm 2020.