ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
61/2019/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc,
ngày 31 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ HỆ SỐ
ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng
9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy
định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi
tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng
11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy
định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT - BTC ngày 16
tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định
45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử
dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 332/2016/TT - BTC ngày 26
tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 45/2014/NĐ - CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định về thu tiền sử dụng đất.
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT - BTC ngày 16
tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số
880/TTr-STC ngày 28 tháng 11 năm 2019 và Báo cáo kết quả thẩm định dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật số 261/BC - STP ngày 12/11/2019 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định hệ số điều chỉnh giá đất
năm 2020 bằng 1 áp dụng chung cho tất cả các loại đất và các vùng, khu vực trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Đối tượng áp dụng
Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
đất đai, các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến việc xác
định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Các trường hợp áp dụng hệ số điều
chỉnh giá đất
1. Hệ số điều chỉnh giá đất làm
căn cứ tính thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị
định số 45/2014/NĐ-CP áp dụng trong các trường hợp sau:
Tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá
trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng trong các trường
hợp:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng
đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
b) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thông
qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.
c) Hộ gia đình, cá nhận được Nhà nước công nhận quyền sử
dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn
mức.
2. Hệ số điều chỉnh giá đất
làm căn cứ tính thu tiền thuê đất và thu tiền sử dụng đất theo quy định tại
Khoản 1, Điều 3, Nghị định số 123/2017/NĐ-CP áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Xác
định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đối với trường hợp thuê đất sử
dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản khai thác khoáng
sản; xác định đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê không
thông qua hình thức đấu giá; xác định đơn giá thuê đất khi chuyển từ thuê đất
trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê theo quy định tại khoản 2 Điều 172 Luật đất đai; xác định đơn giá
thuê đất khi nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê theo quy định tại
khoản 3 Điều 189 Luật đất đai; xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm và đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê khi cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước được áp dụng trong trường hợp diện tích tính thu
tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong
Bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng.
b) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền hàng năm
cho chu kỳ ổn định tiếp theo đối với thửa đất hoặc khu đất được Nhà nước cho
thuê sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai
thác khoáng sản có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 20 tỷ đồng
trở lên.
c) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
(không bao gồm trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại,
dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản).
d) Xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất
để cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm.
3. Hệ số điều chỉnh giá đất làm căn cứ xác định
giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để thu tiền sử dụng đất thông qua hình
thức đấu giá theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày
09/9/2016 của Chính phủ, cụ thể:
Xác định giá khởi điểm để đấu
giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất mà diện tích
tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất đấu giá có giá trị (tính theo
giá đất trong Bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng.
4. Hệ số điều chỉnh giá đất làm căn cứ xác định
giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất thuê để thu tiền thuê đất thông qua
hình thức đấu giá theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị
định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ, cụ thể:
a) Xác định giá khởi điểm để
đấu giá quyền sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm.
b) Xác định giá khởi điểm để
đấu giá quyền sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê của thửa đất hoặc khu đất đấu giá có giá trị (tính theo giá đất trong
Bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
01/01/2020 đến ngày 31/12/2020.
2. Cơ quan Thuế có trách nhiệm căn cứ hệ số điều
chỉnh giá đất trong Quyết định này và Bảng giá đất của UBND tỉnh để xác định
tiền thuê đất và tiền sử dụng đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, công nhận
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình thực hiện Quyết định này, nếu
phát sinh vướng mắc, hoặc có biến động cần điều chỉnh về giá đất trên thị
trường, các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phản ánh kịp thời
về Sở Tài chính để tổng hợp, phối hợp với các Sở, ngành liên quan đề xuất trình
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cho phù hợp với thực tế.
4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở:
Tài chính, Kế hoạch Đầu tư, Tài nguyên Môi trường; Cục trưởng Cục thuế tỉnh;
Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch
UBND các xã, phường, thị trấn các Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan
căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khước
|