ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2017/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc,
ngày 17 tháng 8 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN TRÊN CỔNG
THÔNG TIN - GIAO TIẾP ĐIỆN TỬ TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày
29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày
10/4/2007 của Chính phủ về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày
13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực
tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của các cơ quan
nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày
15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông
tin trên mạng;
Theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông
tại Tờ trình số 33/TTr- STTTT ngày 21/6/2017; trên cơ sở kết quả thẩm định dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật của Sở Tư pháp tại Văn bản số 80/BC-STP ngày
13/6/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Quản lý và
cung cấp thông tin trên Cổng thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục KTVB – Bộ Tư pháp;
- TTTU, TT HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CPCT, CPVP;
- UB MTTQ tỉnh, các đoàn thể CT-XH tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Báo Vĩnh Phúc, Đài PT-TH, Cổng TT-GTĐT tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- CV: NCTH;
- Lưu: VT. VX3. (ĐHV- b).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Việt Văn
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN TRÊN CỔNG THÔNG TIN -
GIAO TIẾP ĐIỆN TỬ TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 26 /2017/QĐ-UBND
ngày 17/8/2017 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về
quản lý và cung cấp thông tin trên Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh Vĩnh
Phúc sau đây gọi là Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh).
2. Quy chế này áp dụng cho
các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị trấn gọi chung là các cơ
quan nhà nước) trên địa bàn tỉnh; các tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp thông
tin trên Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác tự nguyện áp dụng các quy định của quy chế này.
Điều
2. Tiêu chuẩn kỹ thuật và địa chỉ truy cập trên mạng Internet
1. Cổng Thông tin - Giao tiếp
điện tử tỉnh sử dụng bộ mã ký tự chữ Việt Unicode theo tiêu chuẩn 6909:2011
trong việc lưu trữ và trao đổi thông tin, dữ liệu.
2. Cổng Thông tin - Giao tiếp
điện tử tỉnh phải tuân thủ các tiêu chuẩn về ứng dụng công nghệ thông tin trong
cơ quan nhà nước.
3. Địa chỉ truy cập của Cổng
Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh:
Kênh tiếng Việt: http://www.vinhphuc.gov.vn
ho c http://www.vinhphuc.vn; Kênh tiếng Anh: http://english.vinhphuc.gov.vn.
Điều 3.
Nguyên tắc cung cấp thông tin
1. Thông tin cung cấp trên Cổng
Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh phải chính xác, kịp thời, đúng với quan điểm,
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phục vụ kịp
thời công tác quản lý của cơ quan nhà nước và nhu cầu khai thác thông tin của tổ
chức, công dân.
2. Thông tin cung cấp trên Cổng
Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh phải tuân thủ các quy định của pháp luật về
bảo vệ bí mật Nhà nước, báo chí, sở hữu trí tuệ và quản lý thông tin trên
Internet.
3. Khi đăng tải, trích dẫn,
sử dụng lại thông tin của các cơ quan báo chí, Cổng thông tin điện tử/trang
thông tin điện tử khác, Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh phải ghi chính
xác nguồn tin chính thức và ghi rõ tên tác giả ho c tên cơ quan của nguồn tin
chính thức theo quy định tại Khoản 2, Điều 20, Nghị định số 72/2013/NĐ- CP và
Khoản 3, Điều 5, Nghị định số 43/2011/NĐ-CP của Chính phủ.
4. Các thông tin do cơ quan,
đơn vị, tổ chức, cá nhân cung cấp, trước khi đưa lên Cổng Thông tin - Giao tiếp
điện tử tỉnh phải được sự kiểm duyệt của Ban Biên tập Cổng Thông tin - Giao tiếp
điện tử tỉnh.
Chương
II
CUNG CẤP, CẬP
NHẬT THÔNG TIN
Điều 4.
Thông tin cung cấp trên Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh
1. Thông tin giới thiệu về hệ
thống chính trị của tỉnh; tổ chức bộ máy hành chính; điều kiện tự nhiên, lịch sử,
truyền thống văn hóa, di tích, danh thắng; tiểu sử tóm tắt và nhiệm vụ đảm nhiệm
của Lãnh đạo tỉnh; bản đồ địa giới hành chính đến cấp xã; thông tin liên hệ của
cán bộ, công chức có thẩm quyền bao gồm: họ tên, chức vụ, đơn vị công tác, điện
thoại/fax, địa chỉ thư điện tử công vụ.
2. Tin tức, sự kiện: Tin,
bài về các hoạt động của Lãnh đạo Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh; tình hình triển
khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng và đối
ngoại của tỉnh, các sở, ngành, địa phương, doanh nghiệp. Các tin, bài viết, ảnh,
video phát hiện, biểu dương, cổ vũ những nhân tố mới, điển hình tiên tiến, tấm
gương người tốt, việc tốt trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh quốc
phòng, các phong trào thi đua yêu nước, học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh.
3. Thông tin chỉ đạo, điều
hành và hoạt động của UBND, Lãnh đạo UBND tỉnh, bao gồm: ý kiến chỉ đạo, điều
hành của UBND tỉnh, Lãnh đạo UBND tỉnh được thống nhất và chính thức ban hành bằng
văn bản; ý kiến xử lý, phản hồi đối với các kiến nghị, yêu cầu của tổ chức, cá
nhân; thông tin khen thưởng, xử phạt đối với tổ chức, doanh nghiệp hoạt động
trong các lĩnh vực trên địa bàn tỉnh; lịch làm việc, lịch và kết quả tiếp công
dân của Lãnh đạo UBND tỉnh.
4. Thông tin tuyên truyền về
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; Thông tin
tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách, chiến
lược, quy hoạch đối với những lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ
quan, địa phương trên địa bàn tỉnh.
5. Thông tin về chiến lược,
định hướng, quy hoạch, kế hoạch phát triển:
a) Chính sách ưu đãi, cơ hội
đầu tư, các dự án mời gọi vốn đầu tư.
b) Quy hoạch xây dựng, quy
hoạch đô thị, giao thông, quy hoạch cụm công nghiệp, khu công nghiệp, quy hoạch
khu du lịch, dịch vụ.
c) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất.
d) Quy hoạch, kế hoạch hoạt
động khai thác tài nguyên thiên nhiên.
e) Quy hoạch thu gom, tái chế,
xử lý chất thải; danh sách, thông tin về các nguồn thải, các loại chất thải có
nguy cơ gây hại tới sức khỏe con người và môi trường; khu vực môi trường bị ô nhiễm,
suy thoái ở mức nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng, khu vực có nguy cơ xảy
ra sự cố môi trường.
6. Hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật của tỉnh: nêu rõ hình thức văn bản, thẩm quyền ban hành, số ký hiệu,
ngày ban hành, ngày hiệu lực, trích yếu, tệp văn bản cho phép tải về, đồng thời
cung cấp công cụ tìm kiếm văn bản. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật được
tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản quy phạm pháp luật.
7. Trang Công báo của tỉnh
phải được liên kết, tích hợp trên Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh: số
công báo, ngày ban hành, danh mục văn bản đăng trong công báo và trích yếu nội
dung đối với mỗi văn bản.
8. Bộ thủ tục hành chính của
3 cấp (tỉnh, huyện, ), trong đó nêu rõ: quy trình thủ tục, hồ sơ, nơi tiếp nhận,
tên và thông tin giao dịch của người trực tiếp xử lý hồ sơ, thời hạn giải quyết,
phí, lệ phí.
9. Các dịch vụ công trực tuyến:
được tổ chức, phân loại theo ngành, lĩnh vực; nêu rõ quy trình thủ tục, hồ sơ,
nơi tiếp nhận, tên và thông tin giao dịch của người trực tiếp xử lý hồ sơ, thời
hạn giải quyết, phí, lệ phí, mức độ của dịch vụ hành chính công trực tuyến.
10. Thông tin về dự án, hạng
mục đầu tư, đấu thầu, mua sắm công, gồm:
a) Danh sách các dự án chuẩn
bị đầu tư, các dự án đang triển khai, các dự án đã hoàn thành;
b) Mỗi dự án cần có các
thông tin gồm: tên dự án, mục tiêu chính, lĩnh vực chuyên môn, loại dự án, thời
gian thực hiện, kinh phí dự án, loại hình tài trợ, nhà tài trợ, tình trạng dự
án.
11. Thông tin về chương
trình, nhiệm vụ, đề tài khoa học và công nghệ thuộc thẩm quyền quản lý bao gồm:
a) Danh mục chương trình,
nhiệm vụ, đề tài khoa học và công nghệ, bao gồm: tên, mã số, cấp quản lý, lĩnh
vực, đơn vị chủ trì, thời gian thực hiện;
b) Kết quả các chương trình,
nhiệm vụ, đề tài sau khi đã được Hội đồng khoa học và công nghệ của cấp có thẩm
quyền nghiệm thu thông qua, bao gồm: báo cáo tổng hợp, báo cáo kết quả triển
khai áp dụng của công trình, đề tài. Việc công bố kết quả phải tuân thủ các quy
định của Luật Khoa học và Công nghệ.
12. Lấy ý kiến góp ý của tổ
chức, cá nhân:
a) Tiếp nhận phản ánh, kiến
nghị của tổ chức, cá nhân về việc ban hành, thực hiện các quy định hành chính
theo quy định của pháp luật;
b) Đăng tải dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật của tỉnh, các chủ trương, chính sách cần xin ý kiến;
c) Cung cấp các thông tin và
chức năng: toàn văn nội dung vấn đề cần xin ý kiến; thời hạn tiếp nhận ý kiến
góp ý; xem nội dung các ý kiến góp ý; nhận ý kiến góp ý mới; địa chỉ, thư điện
tử của cơ quan, đơn vị tiếp nhận ý kiến góp ý.
13. Trao đổi - Hỏi Đáp:
a) Ban Biên tập Cổng Thông
tin - Giao tiếp điện tử tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận câu hỏi, phân loại câu hỏi
và chuyển câu hỏi đến các cơ quan có liên quan để trả lời theo đúng thẩm quyền.
b) Các cơ quan khi tiếp nhận
câu hỏi do Ban Biên tập Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh gửi đến phải
xem xét và có trách nhiệm trả lời, chịu trách nhiệm về nội dung và thời gian trả
lời. Tùy theo tính chất thông tin hỏi, các cơ quan có trách nhiệm trả lời trên
Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh ho c trả lời trực tiếp đến địa chỉ của
tổ chức, cá nhân. Trường hợp cơ quan trả lời trực tiếp tổ chức, công dân thì đồng
gửi bản mềm (file.doc) văn bản trả lời cho Cổng Thông tin – Giao tiếp điện tử tỉnh
để đăng tải.
14. Thông tin, báo cáo thống
kê:
a) Cổng Thông tin - Giao tiếp
điện tử tỉnh phải cung cấp thông tin thống kê theo quy định của Luật Thống kê.
b) Thông tin thống kê phải
bao gồm đầy đủ số liệu, báo cáo thống kê, phương pháp thống kê và bản phân tích
số liệu thống kê, thời gian thực hiện thống kê.
15. Thông tin tiếng nước
ngoài: Tối thiểu các thông tin dưới đây phải được biên dịch sang tiếng Anh và
được đăng tải trên kênh tiếng Anh của Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh:
a) Thông tin giới thiệu
chung về điều kiện tự nhiên, lịch sử, truyền thống văn hóa, di tích, danh thắng
của tỉnh;
b) Thông tin giới thiệu về hệ
thống chính trị, cơ cấu tổ chức, bộ máy hành chính; chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, tóm lược quá trình hình thành và phát triển của các cơ quan nhà nước; tiểu
sử tóm tắt và nhiệm vụ đảm nhiệm của Lãnh đạo các cơ quan;
c) Thông tin liên hệ của cán
bộ, công chức có thẩm quyền bao gồm họ tên, chức vụ, đơn vị công tác, số điện
thoại/fax, địa chỉ thư điện tử công vụ;
d) Thông tin về các thủ tục hành
chính và các dịch vụ công trực tuyến liên quan đến người nước ngoài;
e) Thông tin về cơ chế,
chính sách thu hút đầu tư;
g) Ngoài ra, căn cứ vào tình
hình và điều kiện thực tế, Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh đăng tải các
thông tin khác bằng tiếng Anh và các ngôn ngữ khác.
16. Cung cấp dữ liệu đặc tả:
Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh phải cung cấp các dữ liệu đặc tả để hỗ
trợ tìm kiếm, trao đổi và chia sẻ thông tin, bảo đảm khả năng liên kết, tích hợp
với Cổng Thông tin điện tử của cơ quan nhà nước khác, đồng thời bảo đảm sự
tương thích về công nghệ theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
17. Các chức năng hỗ trợ:
a) Chức năng hỗ trợ tìm kiếm,
liên kết và lưu trữ thông tin:
- Cổng Thông tin - Giao tiếp
điện tử tỉnh phải có chức năng tra cứu, tìm kiếm đầy đủ và chính xác nội dung
thông tin.
- Cung cấp đầy đủ, chính ác
các đường liên kết đến Cổng thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị trực thuộc
UBND tỉnh và cơ quan nhà nước khác;
- Cung cấp chức năng in ấn
và lưu trữ cho mỗi tin, bài.
b) Chức năng hỏi đáp và tiếp
nhận thông tin phản hồi: cung cấp chức năng cho phép người sử dụng gửi câu hỏi,
ý kiến trực tiếp, theo dõi tình trạng xử lý câu hỏi ho c cung cấp địa chỉ thư
điện tử tiếp nhận.
18. Liên kết, tích hợp thông
tin: Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh phải được liên kết, tích hợp thông
tin với Cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước trên địa bàn để bảo đảm
tổ chức và cá nhân có thể tìm kiếm và khai thác thông tin trên mọi lĩnh vực
kinh tế - xã hội của địa phương.
19. Các thông tin khác phù hợp
với quy định của Luật Công nghệ thông tin, Luật Báo chí và các quy định hiện
hành của Nhà nước.
Điều 5.
Trách nhiệm cung cấp thông tin
Các cơ quan nhà nước có
trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời lên Cổng Thông tin điện tử của
cơ quan, đơn vị mình các thông tin theo quy định tại Điều 10, Nghị định
43/2011/NĐ-CP của Chính phủ. Đồng thời cung cấp cho Cổng Thông tin - Giao tiếp
điện tử tỉnh các thông tin, dữ liệu theo quy định tại Điều 4 của Quy chế này, cụ
thể:
1. Văn phòng UBND tỉnh:
a) Các thông tin quy định tại
Điểm a, Khoản 5; Khoản 3, 6, 7 Điều 4 của Quy chế này;
b) Kế hoạch, chương trình, đề
án về thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của trung ương, của tỉnh;
c) Báo cáo tình hình kinh tế
- xã hội của tỉnh định kỳ tháng/quý/năm/5 năm) và các báo cáo tổng hợp, thống
kê khác được phép công bố);
d) Thông tin về tiếp nhận,
giải quyết phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân với Chính quyền tỉnh Vĩnh
Phúc thông qua Hệ thống đường dây nóng;
e) Các thông tin khác theo đề
nghị của Ban Biên tập Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính, các sở chuyên ngành và các chủ dự án:
a) Các thông tin quy định tại
Khoản 10, Điều 4 của Quy chế này đối với các dự án do tỉnh quyết định đầu tư;
b) Thông tin về phê duyệt đầu
tư, kế hoạch đấu thầu đối với các dự án do tỉnh quyết định đầu tư trên địa bàn
tỉnh;
c) Các thông tin về các dự
án kêu gọi đầu tư của tỉnh, các dự án kêu gọi viện trợ phi Chính phủ nước
ngoài, các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đầu tư trực tiếp, hỗ trợ phát triển
chính thức ODA, viện trợ phi Chính phủ nước ngoài, các chính sách ưu đãi đầu tư
của Chính phủ và của tỉnh; Thông tin về các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn
tỉnh;
d) Thông tin về Quyết định
phê duyệt quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các ngành,
lĩnh vực và địa phương.
3. Sở Tài chính: Thông tin về
giá, phí, lệ phí: Giá thu tiền sử dụng đất, giá cho thuê mặt đất, mặt nước; giá
giao đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, giá tiền thuê hạ tầng theo quy hoạch
(của từng dự án); đấu giá đất, bảng giá đất, giá vật liệu xây dựng, giá các tuyến
xe cố định, lệ phí trước bạ, giá dịch vụ Taxi,... và các thông tin khác theo đề
nghị của Ban Biên tập Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh.
4. Sở Khoa học và Công nghệ:
Các thông tin quy định tại Khoản 11, Điều 4 của Quy chế này.
5. Sở Xây dựng: Các thông
tin quy định tại Điểm b, Khoản 5, Điều 4 của Quy chế này.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Các thông tin quy định Điểm
c, d, e Khoản 5, Điều 4 của Quy chế này;
b) Thông tin về địa lý, điều
kiện tự nhiên, bản đồ hành chính từ tỉnh đến cấp xã;
c) Thông tin về địa điểm
giao đất, cho thuê đất, đấu giá đất đối với từng dự án;
d) Thông tin về đất đai và
khung giá đất theo khu vực hay tuyến đường;
e) Thông tin về các trường hợp
vi phạm Luật Đất đai được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra.
7. Sở Tư pháp:
a) Các thông tin quy định tại
Khoản 8, Điều 4 của Quy chế này;
b) Thông tin về công tác xây
dựng, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật;
phổ biến, giáo dục pháp luật; hộ tịch; quốc tịch; chứng thực; nuôi con nuôi; lý
lịch tư pháp; trợ giúp pháp lý; luật sư; tư vấn pháp luật; công chứng; giám định
tư pháp; bán đấu giá tài sản; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính và công tác tư pháp khác theo quy định.
8. Sở Nội vụ:
a) Các thông tin về tuyển dụng
công chức, viên chức; thông tin về bổ nhiệm, điều chuyển cán bộ các cơ quan nhà
nước thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh;
b) Thông tin về tiến độ giải
quyết các TTHC, tình trạng thụ lý, giải quyết hồ sơ, TTHC; đánh giá chỉ số cải
cách hành chính của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
9. Sở Thông tin và Truyền
thông:
a) Thông tin về danh sách
người phát ngôn của cơ quan hành chính các cấp trên địa bàn tỉnh;
b) Các thông tin về lĩnh vực
thông tin và truyền thông theo đề nghị của Ban Biên tập Cổng Thông tin - Giao
tiếp điện tử tỉnh.
10. Sở Văn hóa - Thể thao và
Du lịch: Các thông tin, dữ liệu nền về lịch sử, văn hóa, di tích, danh thắng,
du lịch trên địa bàn tỉnh.
11. Sở Lao động - Thương
binh và X hội: Các thông tin quy định tại Khoản 4, Điều 4 của Quy chế này, cụ
thể: thông tin về chế độ, chính sách, quản lý nhà nước về các lĩnh vực lao động,
tiền lương; việc làm, giáo dục nghề nghiệp; bảo hiểm xã hội; an toàn, vệ sinh
lao động; người có công; bảo trợ xã hội; trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ
nạn xã hội và các thông tin quản lý nhà nước về các dịch vụ sự nghiệp công thuộc
lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
12. Sở Công thương: Các
thông tin về cụm công nghiệp, thương mại điện tử, bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng.
13. Ban Quản lý các khu công
nghiệp: Các thông tin về các khu công nghiệp (quy mô, diện tích, mục tiêu) và
các chính sách ưu đãi đầu tư tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
14. Cục Thống kê:
a) Các thông tin theo quy định
tại Khoản 14, Điều 4 của Quy chế này;
b) Thông tin về niên giám thống
kê hằng năm.
15. Các cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin tuyên truyền về chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thông tin tuyên truyền, phổ biến,
hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách, chiến lược, quy hoạch của
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị mình cho Cổng
Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh theo Khoản 4, Điều 4 Quy chế này.
16. Trách nhiệm của các cơ
quan nhà nước khác: Cung cấp các thông tin thuộc phạm vi quản lý ho c theo đề
nghị của Ban Biên tập Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh.
Điều 6.
Phương thức cung cấp thông tin
1. Các cơ quan, đơn vị thực
hiện việc gửi thông tin vào hộp thư điện tử của Cổng Thông tin - Giao tiếp điện
tử tỉnh (congthongtin@vinhphuc.gov.vn).
2. Đối với các văn bản quy
phạm pháp luật; công điện, chỉ thị, quyết định; văn bản chỉ đạo, điều hành,
thông báo kết luận của UBND tỉnh, Lãnh đạo UBND tỉnh; báo cáo, quy hoạch, kế hoạch
của tỉnh; văn bản sửa đổi, bổ sung quy định về thủ tục hành chính,… thì tại mục
“Nơi nhận” có gửi cho Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh để
kịp thời cập nhật theo quy định.
Điều 7.
Thời gian cập nhật thông tin
1. Bảo đảm cập nhật thường
uyên đối với các mục thông tin quy định tại Khoản 1, 2, 3, Điều 4 của Quy chế
này.
2. Thông tin quy định tại Khoản
4, Điều 4 Quy chế này: thời gian cập nhật không quá 05 năm) ngày làm việc kể từ
khi văn bản pháp luật, chính sách, chế độ chính thức được ban hành.
3. Thông tin quy định tại
Khoản 5, 10 Điều 4 của Quy chế này: thời gian cập nhật không quá 10 mười) ngày
làm việc kể từ khi chiến lược, quy hoạch ho c dự án, hạng mục đầu tư, đấu thầu
được phê duyệt.
4. Thông tin quy định tại
Khoản 6, Điều 4 Quy chế này: thời gian cập nhật không quá 07 (bảy) ngày làm việc
kể từ ngày văn bản được ban hành.
5. Thông tin quy định tại
Khoản 8, Điều 4 Quy chế này: thời gian cập nhật trước 10 mười) ngày làm việc
tính đến ngày văn bản quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành.
6. Thông tin quy định tại
Khoản 11, Điều 4 Quy chế này: thời gian cập nhật không quá 10 mười) ngày làm việc
kể từ khi chương trình, nhiệm vụ, đề tài được phê duyệt ho c sau khi chương
trình, đề tài được nghiệm thu.
7. Thông tin quy định tại
Khoản 13, Điều 4 Quy chế này:
a) 05 năm) ngày làm việc đối
với câu hỏi thuộc thẩm quyền giải quyết;
b) 10 mười) ngày làm việc đối
với những câu hỏi có sự phối hợp liên ngành.
8. Thông tin quy định tại
Khoản 14, Điều 4 Quy chế này: thời gian cập nhật không quá 05 năm) ngày làm việc
kể từ khi thông tin thống kê được thủ trưởng cơ quan quyết định công bố.
9. Thông tin quy định tại
Khoản 15, Điều 4 Quy chế này: phải được thường xuyên cung cấp, cập nhật kịp thời
khi có phát sinh hoặc thay đổi.
10. Đối với các thông tin
khác, thời gian cập nhật ngay sau khi văn bản được cấp có thẩm quyền ban hành.
Điều 8.
Lưu trữ dữ liệu, thông tin
1. Ban Biên tập Cổng Thông
tin - Giao tiếp điện tử tỉnh có trách nhiệm bảo đảm việc lưu trữ thông tin của
Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh theo quy định của Nhà nước về lưu trữ.
2. Dữ liệu quan trọng phải
sao lưu hàng ngày, bao gồm: thông tin cấu hình, tập tin nhật ký của các thiết bị
mạng, bảo mật, hệ điều hành; phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu.
3. Dữ liệu sao lưu phải được
bảo đảm an toàn và được kiểm tra thường xuyên bảo đảm khả năng nhanh chóng khôi
phục lại hoạt động của hệ thống khi có sự cố xảy ra.
Điều 9.
Cung cấp dịch vụ công trực tuyến
1. Các cơ quan nhà nước trên
địa bàn tỉnh có trách nhiệm đăng tải toàn bộ thông tin về dịch vụ công trực tuyến
trên Cổng Thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị, bao gồm: quy trình thủ tục, hồ
sơ, nơi tiếp nhận, tên và thông tin giao dịch của người trực tiếp xử lý hồ sơ,
thời hạn giải quyết, phí, lệ phí, mức độ của dịch vụ hành chính công trực tuyến.
Riêng đối với dịch công trực tuyến mức độ 3 trở lên, cần cung cấp chức năng hướng
dẫn sử dụng, theo dõi tần suất sử dụng, quá trình xử lý và số lượng hồ sơ đã được
xử lý. Khi có sự thay đổi, chỉnh sửa các quy trình, thủ tục của dịch vụ công trực
tuyến, các cơ quan, đơn vị phải cập nhật kịp thời những thay đổi trên Cổng
thông tin điện tử của mình.
2. Cổng Thông tin - Giao tiếp
điện tử tỉnh phải được liên kết, tích hợp thông tin dịch vụ công trực tuyến với
Cổng Thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Chương
III
BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG
CỦA CỔNG THÔNG TIN - GIAO TIẾP ĐIỆN TỬ TỈNH
Điều
10. Quản lý Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh
1. UBND tỉnh là cơ quan chủ
quản của Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền
thông là cơ quan thường trực, giúp UBND tỉnh quản lý và chịu trách nhiệm toàn
diện về mọi hoạt động của Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh.
Điều
11. Ban Biên tập Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh
1. Ban Biên tập Cổng Thông
tin - Giao tiếp điện tử tỉnh là bộ phận giúp việc cho Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông trong việc tổ chức thu thập, biên tập, cung cấp, cập nhật và quản
lý thông tin; phối hợp tổ chức cung cấp các dịch vụ hành chính công; giao lưu,
đối thoại trực tuyến giữa cơ quan nhà nước với tổ chức, công dân trên Cổng
Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh.
2. Ban Biên tập Cổng Thông tin
- Giao tiếp điện tử tỉnh gồm có Trưởng ban, Phó trưởng ban, các thành viên và tổ
giúp việc. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Biên tập do
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông quy định. Tổ giúp việc cho Ban Biên tập
là cán bộ, viên chức thuộc Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử, Sở Thông tin và
Truyền thông, do Trưởng Ban Biên tập quyết định thành lập.
3. Trưởng Ban Biên tập chịu
trách nhiệm trong chỉ đạo, điều hành hoạt động của Ban Biên tập và toàn bộ hoạt
động của Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh; chịu trách nhiệm trước pháp
luật, UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông về toàn bộ thông tin được
cung cấp trên Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh.
Điều
12. Nhân lực quản trị kỹ thuật
Sở Thông tin và Truyền thông
có trách nhiệm bố trí đủ nhân lực chuyên môn để quản trị Cổng Thông tin - Giao
tiếp điện tử tỉnh.
Điều
13. Bảo trì, bảo dưỡng, duy trì hoạt động, nâng cấp, chỉnh sửa Cổng Thông tin -
Giao tiếp điện tử tỉnh
1. Cổng Thông tin - Giao tiếp
điện tử tỉnh phải được thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng, chỉnh sửa, giám sát hoạt
động để bảo đảm hoạt động liên tục 24 giờ trong tất cả các ngày.
2. Hằng năm, Cổng Thông tin
- Giao tiếp điện tử tỉnh phải được rà soát, đề xuất phương án nâng cấp, chỉnh sửa
cho phù hợp với yêu cầu thực tế.
Điều
14. Bảo đảm đường truyền, máy móc, trang thiết bị phục vụ việc thu thập, xử lý
thông tin
Sở Thông tin và Truyền thông
lựa chọn phương án đầu tư xây dựng hạ tầng hoặc thuê dịch vụ từ nhà cung cấp
bên ngoài để bảo đảm cho hoạt động của Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh
theo nguyên tắc tiết kiệm chi phí và bảo đảm hiệu quả. Trang bị đầy đủ thiết bị
cần thiết phục vụ cho việc thu thập, xử lý và cập nhật thông tin trên Cổng
Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh.
Điều
15. Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin
1. Thông tin đăng tải trên Cổng
Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh phải tuân thủ các quy định của Nhà nước về
công tác bảo vệ bí mật nhà nước và phải được kiểm duyệt theo quy định.
2. Sở Thông tin và Truyền
thông có trách nhiệm thực hiện các biện pháp kỹ thuật để bảo đảm an toàn thông
tin và dữ liệu trên Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh; xây dựng giải pháp
hiệu quả chống lại các tấn công gây mất an toàn thông tin; xây dựng phương án dự
phòng khắc phục sự cố bảo đảm Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh hoạt động
liên tục.
Điều
16. Kinh phí duy trì hoạt động và phát triển Cổng Thông tin - Giao tiếp
điện tử tỉnh
1. Kinh phí duy trì hoạt động
và phát triển Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh được đảm bảo từ các nguồn:
a) Ngân sách nhà nước: Được
bố trí trong dự toán chi ngân sách hằng năm của Sở Thông tin và Truyền thông.
b) Nguồn thu hợp pháp của
đơn vị được phép để lại sử dụng theo quy định của pháp luật.
c) Nguồn viện trợ, nguồn hỗ
trợ phát triển chính thức của các nhà tài trợ.
d) Các nguồn kinh phí hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Sở Thông tin và Truyền
thông có trách nhiệm xây dựng dự toán kinh phí hoạt động hàng năm của Cổng
Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh, gửi Sở Tài chính tổng hợp, trình UBND tỉnh
xem xét, quyết định.
3. Mức chi tạo lập thông tin
và chi trả nhuận bút
a) Chế độ thù lao, nhuận bút
cho việc cung cấp thông tin trên Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh thực
hiện theo quy định chế độ nhuận bút hiện hành.
b) Mức chi cho việc tạo lập,
chuyển đổi và số hóa thông tin cho Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh thực
hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về mức chi tạo lập thông tin điện tử.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
17. Chế độ báo cáo
1. Định kỳ 6 tháng, năm các
cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo tình hình cung cấp thông tin,
dịch vụ công trực tuyến của cơ quan, đơn vị mình trên Cổng Thông tin - Giao tiếp
điện tử tỉnh gửi Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và
Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì kiểm tra việc thực hiện Quy chế này; thống kê, đánh giá kết quả
cung cấp thông tin, báo cáo UBND tỉnh.
Điều
18. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân có thành tích trong việc quản lý, vận hành, có đóng góp cho phát triển
Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh được xem xét khen thưởng theo quy định
hiện hành.
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân vi phạm Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
Điều
19. Trách nhiệm thực hiện của các cơ quan, đơn vị
1. Sở Thông tin và Truyền
thông chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
Quy chế, định kỳ báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm
đề xuất với UBND tỉnh bố trí kinh phí bảo đảm cho hoạt động của Cổng Thông tin
- Giao tiếp điện tử tỉnh.
3. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã nghiêm túc tổ chức triển
khai, thực hiện Quy chế này.
Điều
20. Sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình thực hiện, nếu
có những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, đơn vị gửi Sở Thông tin và
Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.