ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
80/QĐ-UBND
|
Bạc
Liêu, ngày 15 tháng 5 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU NĂM 2018
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP
ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Thông tư số
188/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ
Quyết định số 217/QĐ-TTg ngày 13 tháng 02 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí năm 2018;
Căn cứ
Quyết định số 580/QĐ-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh Bạc Liêu về việc ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2016 - 2020;
Xét Tờ trình số
182/TTr-STC ngày 27 tháng 4 năm 2018 của Sở Tài chính về việc ban hành Chương
trình thực hành tiết kiệm chống lãng phí của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu năm
2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu năm 2018.
Điều 2.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn và
Thủ trưởng các doanh nghiệp nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Chiến
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
BẠC LIÊU NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số 80/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5
năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP
ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Thông tư số 188/2014/TT-BTC
ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 217/QĐ-TTg
ngày 13 tháng 02 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình
tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018;
Căn cứ Quyết định số 580/QĐ-UBND
ngày 07 tháng 4 năm 2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu về việc ban
hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bạc Liêu giai đoạn 2016 - 2020;
Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban
hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 với nội dung như
sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU
CẦU NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2018:
1.
Mục tiêu:
Mục
tiêu của thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) năm
2018 là tiếp tục đẩy mạnh THTK, CLP trong mọi lĩnh vực của đời sống
kinh tế - xã hội; thực hiện có trọng tâm, trọng điểm
để tạo chuyển biến rõ rệt trong công tác THTK, CLP với những kết quả cụ thể; tập trung xây dựng các giải pháp để nâng cao hiệu quả THTK, CLP nhằm
phát huy cao nhất mọi nguồn lực để thực hiện các mục tiêu
tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định đời sống của nhân dân, bảo đảm an sinh
xã hội trên địa bàn tỉnh.
2.
Yêu cầu:
- Đẩy
mạnh việc THTK, CLP trong năm 2018 để góp phần hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi trường đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2018 và gắn với các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm tại Chương trình THTK,
CKP giai đoạn 2016 - 2020.
-
THTK, CLP phải bám sát chủ trương, định hướng của Đảng, Nhà nước; đồng
thời, phải xác định THTK, CKP là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp, các ngành, các
địa phương với mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP và kế hoạch thực hiện cụ thể, phù hợp
với từng ngành, địa phương; gắn với trách nhiệm của người
đứng đầu và phải được thực hiện đồng bộ, toàn diện, gắn kết giữa các ngành,
lĩnh vực.
-
THTK, CLP phải được tiến hành đồng bộ với các hoạt động phòng, chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, cải cách
hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
-
THTK, CLP phải được tiến hành thường xuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi nơi
với sự tham gia của tất cả cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
3.
Nhiệm vụ trọng tâm:
Việc xây dựng và thực
hiện Chương trình THTK, CLP năm 2018 là yếu tố quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và tạo cơ sở để hoàn
thành các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình THTK, CLP giai đoạn
2016 - 2020 của tỉnh. Để đạt được các yêu cầu đó, việc THTK, CLP trong
năm 2018 cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
- Chỉ ban hành
chính sách làm tăng chi ngân sách nhà nước khi thật sự cần thiết và có nguồn bảo
đảm. Quản lý chặt chẽ và hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán ngân sách nhà nước
và chi chuyển nguồn sang năm sau. Các ngành, địa phương thường xuyên rà soát
các chế độ, chính sách để bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền
bãi bỏ các chính sách không còn phù hợp;
- Tập trung đẩy
nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
công;
- Thực hiện quản
lý, sử dụng tài sản công theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
năm 2017. Chống lãng phí trong mua sắm tài sản công thông qua việc triển khai đồng
bộ, có hiệu quả phương thức mua sắm tập trung;
- Chống lãng phí
trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên, trong xử lý ô nhiễm môi trường thông qua
việc thực hiện tốt các quy hoạch, kế hoạch về sử dụng đất, quy hoạch kế hoạch
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, quy hoạch thăm dò khai thác khoáng sản đã
được phê duyệt góp phần công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nâng tỷ lệ khu
công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn
môi trường đạt 88%; góp phần nâng cao tỷ lệ che phủ rừng;
- Triển khai quyết
liệt công tác sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập, cổ phần hóa
các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện theo quy định; nâng cao năng lực
quản trị của đơn vị sự nghiệp công lập. Đẩy mạnh giao quyền tự chủ cho đơn vị sự
nghiệp, giảm chi ngân sách nhà nước cho khu vực này. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội
hóa các dịch vụ công; đồng thời, tạo cơ chế thuận lợi để các đơn vị sự nghiệp
công lập sớm tự chủ về mặt tài chính;
- Tiếp tục đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Luật THTK, CLP, Chương trình tổng
thể của Chính phủ, Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2016 - 2020 và Chương trình
THTK, CLP năm 2018 của tỉnh nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, tạo sự chuyển
biến thực sự trong công tác THTK, CLP. Đồng thời, tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát và có biện pháp xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy
định về THTK, CLP; công khai kết quả thanh tra, kiểm tra và kết quả xử lý vi phạm
theo quy định của pháp luật.
II. MỘT SỐ CHỈ
TIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC:
THTK, CLP được thực
hiện trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập
trung vào một số lĩnh vực cụ thể như sau:
1.
Trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước:
- Trong năm 2018,
bảo đảm chi tiêu ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả và theo đúng dự toán được
Hội đồng nhân dân thông qua. Triệt để tiết kiệm phù hợp với khả năng cân đối
nguồn lực ngay từ các khâu xác định nhiệm vụ, lập, phân bổ, giao dự toán ngân
sách năm 2018 cho các cơ quan, đơn vị, trong đó:
+ Tiết kiệm 10%
chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương các khoản
đóng góp của người lao động theo quy định) để tạo nguồn cải cách tiền lương, đẩy
mạnh khoán chi hành chính. Giảm tần suất và thắt chặt các khoản kinh phí tổ chức
hội nghị, hội thảo, công tác phí; phấn đấu tiết kiệm 12% so với dự toán được cấp
có thẩm quyền phê duyệt đối với các khoản kinh phí chi hội nghị, hội thảo, tọa
đàm, họp, chi tiếp khách, khánh tiết tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm. Hạn chế bố trí
kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài; phấn đấu tiết kiệm 15% chi đoàn
ra, đoàn vào so với dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt; không bố trí đoàn
ra trong chi thường xuyên các Chương trình mục tiêu quốc gia.
+ Tiếp tục thực hiện
cắt giảm 100% việc tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công
trình xây dựng cơ bản, trừ các công trình quan trọng quốc gia, công trình dự án
nhóm A, công trình có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội
của địa phương.
+ Tiết kiệm triệt
để trong quản lý, sử dụng kinh phí của đề tài nghiên cứu khoa học, không đề xuất,
phê duyệt các đề tài nghiên cứu khoa học có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả
thi, chưa xác định được nguồn kinh phí thực hiện. Từng bước chuyển việc bố trí
kinh phí hoạt động thường xuyên sang thực hiện phương thức Nhà nước đặt hàng,
giao nhiệm vụ nghiên cứu; thực hiện khoán kinh phí theo kết quả đầu ra.
+ Sử dụng hiệu quả
kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư ngân
sách nhà nước cho các cơ sở giáo dục công lập cần có trọng điểm. Khuyến khích
xã hội hóa đầu tư phát triển trường chất lượng cao ở tất cả các cấp học. Triển
khai có hiệu quả chế độ học phí mới nhằm bảo đảm sự chia sẻ hợp lý giữa Nhà nước,
người học và các thành phần xã hội.
+ Tăng cường huy động
các nguồn đầu tư của xã hội cho y tế gắn với lộ trình điều chỉnh giá, phí dịch
vụ y tế; tăng cường kiểm soát chi phí khám, chữa bệnh.
+ Rà soát các
chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định để ưu tiên bố trí nguồn
lực đối với các chương trình, dự án cần thiết, hiệu quả, cắt giảm các chương
trình, dự án có nội dung trùng lặp, kém hiệu quả.
- Đẩy mạnh đổi mới,
nâng cao hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập; tăng quyền tự chủ và
thúc đẩy xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết số
19-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ 6, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XII, đảm bảo mục tiêu đến năm 2021 phấn đấu có 10% đơn vị tự chủ tài
chính, giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự
nghiệp công lập so với giai đoạn 2011 - 2015.
- Tiếp tục thực hiện
có hiệu quả quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của
Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản
quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực cụ thể.
- Đẩy nhanh tiến độ
thực hiện cơ chế giá thị trường có sự điều tiết của Nhà nước đối với giá các dịch
vụ sự nghiệp công quan trọng như y tế, giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp
theo lộ trình tính đúng, tính đủ các yếu tố chi phí, tránh tác động mạnh đến mặt
bằng giá cả và lạm phát. Ngân sách nhà nước giảm cấp chi thường xuyên cho các
đơn vị sự nghiệp công lập đối với các khoản chi đã được kết cấu vào giá dịch vụ,
dành nguồn hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng chính sách trong sử dụng dịch vụ
công, tạo nguồn cải cách tiền lương và tăng chi đầu tư, mua sắm để nâng cao chất
lượng sự nghiệp công. Đổi mới cơ chế hỗ trợ kinh phí cho các đơn vị sự nghiệp
công lập trên cơ sở kết quả đầu ra.
- Tiếp tục sắp xếp,
tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập để tinh gọn đầu mối, giảm biên chế,
nâng cao hiệu quả hoạt động, phấn đấu giảm khoảng 2,5% số đơn vị sự nghiệp công
lập. Thực hiện cơ chế tài chính như doanh nghiệp đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập có đủ điều kiện; cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều
kiện, trừ các bệnh viện, trường học; sáp nhập, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
hoạt động kém hiệu quả.
- Từng bước
thực hiện đổi mới phương thức quản lý ngân sách nhà nước theo kết quả thực hiện
nhiệm vụ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 để nâng cao hiệu quả
sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
2.
Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công:
- Trong năm 2018,
các cấp, các ngành cần tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định của
Luật Đầu tư công đi đôi với rà soát, đánh giá toàn diện các quy định về quản lý
đầu tư công, xây dựng cơ bản. Tiếp tục tăng cường quản lý đầu tư từ nguồn ngân
sách nhà nước, khắc phục tình trạng bố trí vốn phân tán, dàn trải, góp phần
nâng cao hiệu quả đầu tư theo kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020
được Quốc hội thông qua tại Nghị quyết số 26/2016/QH14 ngày10/11/2016.
- Triển khai
nhanh, quyết liệt công tác phân bổ, giao kế hoạch vốn đầu tư công; đẩy nhanh tốc
độ thực hiện và giải ngân ngay từ những tháng đầu năm. Phấn đấu giải ngân 100%
dự toán chi đầu tư phát triển được giao. Xử lý nghiêm các tổ chức và cá nhân vi
phạm trong việc thực hiện kế hoạch đầu tư công gây thất thoát, lãng phí nguồn lực
của Nhà nước.
- Thực hiện tiết
kiệm từ chủ trương đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu
quả và phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công. Tiến hành rà soát, cắt
giảm, tạm dừng các hạng mục công trình chưa thực sự cần thiết hoặc hiệu quả đầu
tư thấp.
- Tăng cường công
tác rà soát, bảo đảm 100% các chương trình, dự án bố trí trong kế hoạch đầu tư
công phải có đầy đủ các thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công. Việc
phân bổ vốn đầu tư công đảm bảo tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ
vốn đầu tư công và thứ tự ưu tiên theo quy định. Khắc phục tình trạng cân đối,
bố trí vốn ngoài nước thấp hơn số vốn giải ngân thực tế trong năm kế hoạch.
- Chống lãng phí,
nâng cao chất lượng công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định
dự án; hạn chế các nội dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế trong
quá trình thi công xây dựng công trình.
- Tạm ứng, thanh
toán vốn đầu tư theo đúng quy định của Nhà nước đảm bảo tiến độ thực hiện dự án
và thời hạn giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Rà soát các dự án kéo dài nhiều
năm, hiệu quả đầu tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với
các khoản tạm ứng quá hạn, có phương án xử lý dứt điểm các khoản tạm ứng
của các dự án kéo dài nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Thực hiện đúng quy
định về hoàn trả tạm ứng đối với các dự án mới thực hiện. Tăng cường công tác
quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng
tồn đọng quyết toán, thực hiện nghiêm các chế tài xử lý vi phạm trong công
tác quyết toán các dự án hoàn thành.
- Tăng cường công
tác theo dõi, kiểm tra, đánh giá đối với 100% kế hoạch, chương trình, dự án đầu
tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Đầu tư công và
các văn bản hướng dẫn.
3.
Trong quản lý chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
02 Chương trình mục tiêu quốc gia: Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo bền vững
và các chương trình mục tiêu đã được phê duyệt, trong đó ưu tiên nguồn lực phát
triển các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các vùng khó khăn.
- Quản lý và sử dụng vốn Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới và các chương trình mục tiêu theo đúng đối tượng, đảm bảo tiến
độ, tiết kiệm, hiệu quả.
- Triển khai có hiệu quả Nghị định
số 161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 của Chính phủ về cơ chế đầu tư đặc
thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các chương trình mục
tiêu giai đoạn 2016 - 2020.
4.
Trong quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ, tài sản công:
- Triển khai đồng
bộ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ
tài sản công.
- Đất đai, trụ sở
làm việc, nhà công vụ giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản lý,
sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm.
- Thực hiện nghiêm
Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 25/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về tăng
cường công tác quản lý các trụ sở, các cơ sở hoạt động sự nghiệp; kiên quyết
thu hồi diện tích nhà, đất sử dụng cho thuê cho mượn, liên doanh, liên kết
không đúng quy định và trụ sở cũ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được đầu
tư xây dựng trụ sở mới.
- Tăng cường khai
thác nguồn lực tài chính từ kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công năm 2017; tổ chức thực hiện đầu tư, bảo trì, khai thác tài sản
kết cấu hạ tầng bảo đảm công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật về đấu
thầu, đấu giá; giám sát chặt chẽ việc xây dựng phương án thu phí và tổ chức thực
hiện thu phí của các dự án BOT.
- Thực hiện mua sắm
tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định, đảm bảo tiết kiệm,
hiệu quả. Hạn chế mua sắm xe ô tô (trừ xe ô tô chuyên dùng) và trang thiết bị đắt
tiền; đẩy mạnh thực hiện cơ chế khoán xe công, đảm bảo mục tiêu phấn đấu đến
năm 2020 giảm khoảng 30% - 50% số lượng xe ô tô phục vụ công tác chung đang được
trang bị cho các ngành, địa phương. Tài sản sau khi mua sắm phải hạch toán, báo
cáo và quản lý, sử dụng theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước.
- Thực hiện xử lý
kịp thời tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo
đúng quy định của pháp luật.
5.
Trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên:
- Theo dõi kiểm
tra chặt chẽ việc triển khai thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của các
huyện, thành phố khẩn trương chỉ đạo các huyện, thành phố lập kế hoạch sử dụng
đất năm 2019 đúng quy định của pháp luật.
- Tăng cường giám
sát, kiểm tra việc thực hiện Luật Đất đai, quy hoạch sử dụng đất và các văn bản
quy phạm pháp luật về sử dụng đất; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về sử dụng
đất. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng
không đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất
trái quy định. Tiếp tục công tác rà soát quy hoạch các khu công nghiệp để đảm
bảo việc phát triển hiệu quả, tránh việc sử dụng đất lãng phí, kém hiệu quả.
- Đẩy mạnh việc điều
tra, đánh giá tiềm năng, trữ lượng, hoàn thiện quy hoạch và tăng cường quản lý,
giám sát, sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên. Kiểm soát
chặt chẽ việc khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng; cân đối giữa khai
thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công nghiệp khai khoáng gắn với
bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh, cấp phép hoạt động khoáng sản
phải căn cứ quy hoạch khoáng sản, phù hợp với năng lực khai thác, chế biến, sử
dụng và bảo đảm yêu cầu về môi trường; hạn chế và đi đến chấm dứt cấp phép khai
thác khoáng sản manh mún, nhỏ lẻ.
- Tăng cường bảo vệ
và phát triển rừng, nhất là rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng,
thực hiện nghiêm việc đóng cửa rừng tự nhiên và các quy định về bảo vệ, phát
triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học để góp phần đạt tỷ lệ che phủ rừng của
cả nước. Không chuyển diện tích rừng tự nhiên hiện có sang mục đích sử dụng
khác (trừ các dự án phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh hoặc các dự án phục
vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội cần thiết do Thủ tướng Chính phủ quyết định).
- Tăng cường áp dụng
công nghệ tiên tiến và sử dụng năng lượng tái tạo, các nguyên liệu, vật liệu mới,
thân thiện với môi trường; đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng các dự án sử dụng công
nghệ tái chế nước thải và chất thải; các dự án sử dụng năng lượng gió, năng lượng
mặt trời.
- Xử lý triệt để
các cơ sở sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về
thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản.
- Tăng cường bảo vệ
nguồn nước và bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh; bảo đảm tính bền vững, hiệu quả
trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
- Chống lãng phí,
thực hiện giảm mức tổn thất điện cả năm xuống còn 7,7%, tiết kiệm điện tương
đương 2% điện thương phẩm trên địa bàn.
6.
Trong thành lập các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách:
Tiếp tục thực hiện
rà soát các quy định hiện hành liên quan đến việc thành lập, hoạt động và quản
lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, đánh giá hiệu quả hoạt động
để trên cơ sở đó quyết định dừng hoạt động hoặc cơ cấu lại các quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách đảm bảo theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước
năm 2015 và Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
Chỉ thành lập quỹ mới trong trường hợp thật cần thiết và đủ điều kiện theo quy
định của pháp luật.
7.
Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp:
- Thực hiện triệt
để tiết kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để
nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất
kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp nhà nước, phải đăng ký và thực hiện tiết
giảm chi phí quản lý (từ 5% trở lên so với kế hoạch); trong đó, tiết giảm tối
đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân,
khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
- Thực hiện cổ phần
hóa và thoái vốn theo quy định tại Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày
16/11/2017 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành
công ty cổ phần, đảm bảo đúng kế hoạch, tiến độ đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt giai đoạn 2017 - 2020. Thực hiện công khai, minh bạch theo cơ chế thị trường
và quy định của pháp luật trong cổ phần hóa và thoái vốn, nhất là trong công
tác xác định giá trị doanh nghiệp, không để xảy ra tiêu cực, lợi ích nhóm, thất
thoát vốn, tài sản nhà nước.
- Chủ động đổi mới,
áp dụng công nghệ mới, cải tiến quy trình sản xuất, quản lý nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Thực hiện kiểm
toán bắt buộc và công khai tài chính trong các công ty nhà nước; phát hiện kịp
thời, xử lý theo đúng quy định của pháp luật đối với các hành vi gây lãng phí
tiền vốn, tài sản, lao động, tài nguyên thiên nhiên, trong đó đặc biệt lưu ý đối
với các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ.
8.
Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động:
- Quản lý chặt chẽ
số lượng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp. Dừng việc giao bổ sung biên chế.
Chấm dứt việc tự phê duyệt và giao biên chế vượt quá số đã được cấp có thẩm quyền
giao; có kế hoạch và giải pháp để giải quyết dứt điểm số biên chế vượt quá
số biên chế được giao. Các cơ quan, đơn vị chưa sử dụng hết số biên chế được
giao phải xem xét, cắt giảm phù hợp. Trong năm 2018, giảm 1,7% biên chế công chức
so với số giao năm 2015; giảm tối thiểu 2,5% biên chế sự nghiệp hưởng
lương từ ngân sách nhà nước so với số giao năm 2015. Các cơ quan, tổ chức, đơn
vị chỉ tuyển dụng số cán bộ, công chức, viên chức mới không quá 50% số biên chế
cán bộ, công chức, viên chức đã thực hiện tinh giản biên chế, đã giải quyết chế
độ nghỉ hưu hoặc thôi việc theo quy định.
- Thực hiện sắp xếp,
tinh gọn tổ chức bộ máy theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, giảm đầu mối, giảm
tối đa cấp trung gian, giảm cấp phó; điều chỉnh dứt điểm các vấn đề còn chồng
chéo về chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan trong hệ thống tổ chức nhà nước; gắn
với tinh giản biên chế nhằm nâng cao hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức. Tiến hành sáp nhập, giải thể đơn vị, bộ máy hoạt động không hiệu quả.
- Đổi mới căn bản
cách thức quản lý và thái độ làm việc của công chức nhà nước, phục vụ đi đôi với
quản lý; minh bạch hóa quản lý nhà nước, tăng cường kỷ luật công vụ, kỷ cương đối
với cán bộ, công chức, cơ quan nhà nước. Xử lý nghiêm các trường hợp không tuân
thủ, có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức công vụ.
- Tổ chức thực hiện
đồng bộ, hiệu quả công tác cải cách hành chính để góp phần hoàn thành các mục
tiêu của Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020, nâng cao
hiệu quả của hoạt động công vụ.
III. GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM:
Để thực hiện có hiệu
quả các nhiệm vụ, giải pháp về THTK, CLP năm 2018. Các sở, ban ngành, mặt trận,
đoàn thể cấp tỉnh căn cứ chức năng quản lý nhà nước được giao, tập trung tổ chức
triển khai thực hiện các nội dung sau:
1.
Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP tại các sở, ban ngành, mặt
trận, đoàn thể cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các cấp:
Căn cứ Chương
trình về THTK, CLP của Ủy ban nhân dân tỉnh, lãnh đạo các sở, ban, ngành, mặt
trận, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi quản
lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu THTK, CLP năm 2018; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ
tiêu tiết kiệm cho từng lĩnh vực gắn với công tác thanh tra, kiểm tra thường
xuyên; phân công rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị; đưa kết
quả THTK, CLP là tiêu chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ
nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
2. Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP:
- Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp
luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên
quan đến THTK thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hội nghị quán triệt,
tập huấn để tuyên truyền, giáo dục sâu rộng đến đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động trong doanh nghiệp nhằm nâng cao, thống nhất nhận thức,
trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối với các cơ
quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội.
- Các cơ quan, đơn
vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tích cực phối hợp chặt chẽ với
các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt
hiệu quả. Đồng thời, nêu cao tinh thần trách nhiệm và vai trò của các cơ quan
thông tấn, báo chí trong công tác tuyên truyền về THTK, CLP.
- Kịp thời biểu
dương, khen thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp
thông tin chống lãng phí. Tăng cường giáo dục phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm
công vụ; đặc biệt chú trọng tăng cường vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức,
triển khai THTK, CLP tại cơ quan, đơn vị.
3.
Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện trên các lĩnh vực
THTK, CLP trong đó tập trung vào một số lĩnh vực sau:
a) Tổ chức điều
hành dự toán ngân sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật
tài chính, ngân sách:
Tiếp tục cải cách
công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước theo hướng thống nhất quy trình, tập
trung đầu mối kiểm soát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước (bao gồm
cả chi thường xuyên và chi đầu tư) gắn với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền
hạn của các đơn vị liên quan (cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước, đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước); đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm
soát chi, quản lý thu ngân sách nhà nước.
Tăng cường thanh
tra, kiểm tra thực hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về
ngân sách nhà nước.
b) Tăng cường quản
lý, giám sát hiệu quả sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ, vốn vay ODA, vay ưu đãi
từ các nhà tài trợ của các cơ quan, đơn vị, địa phương sử dụng vốn vay; có giải
pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án để giảm thiểu chi phí vay. Nâng
cao trách nhiệm giải trình của các cơ quan, đơn vị, địa phương đối với hiệu
quả sử dụng nguồn vốn vay công.
c) Tổ chức triển
khai thực hiện tốt các quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn
thi hành. Tăng cường vai trò các cơ quan quản lý nhà nước ở giai đoạn chuẩn bị
đầu tư, khắc phục tình trạng chuẩn bị sơ sài và quyết định chủ trương đầu tư một
cách cảm tính, hình thức, gây lãng phí, thất thoát, kém hiệu quả. Trong việc thẩm
định trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, phải thẩm định làm
rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn cho từng chương trình, dự án cụ thể; bảo đảm
dự án được phê duyệt có đủ nguồn lực tài chính để thực hiện.
Tăng cường đấu thầu
rộng rãi, công khai theo quy định của Luật Đấu thầu, nhất là đối với các dự án
có sử dụng đất. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác giám sát các dự án đầu
tư của Nhà nước thông qua việc tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra cũng như
cơ chế giám sát của người dân, cộng đồng dân cư và các tổ chức xã hội đối với
hoạt động đầu tư công, nhất là đối với các dự án thực hiện đấu thầu hạn chế, chỉ
định thầu và lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.
Khẩn trương rà
soát, tổng hợp các vướng mắc trong triển khai Luật Đầu tư công và các văn bản
hướng dẫn để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Tiếp tục rà soát thủ
tục giải ngân và các quy định của pháp luật liên quan đến xây dựng, các thủ tục
về thẩm định, thẩm tra, cấp giấy phép... có nhiều vướng mắc, cần tiếp tục được
sửa đổi, bổ sung, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Để ngăn chặn việc
gây lãng phí ngân sách nhà nước trong việc điều chỉnh hồ sơ và không đảm bảo tiến
độ, đề nghị các chủ đầu tư phải đảm bảo chất lượng hồ sơ, thực hiện đúng tiến độ
trong quản lý đầu tư công.
Đẩy mạnh công tác
đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quyết toán các dự án đầu
tư ở huyện/xã nhằm nâng cao tiến độ và chất lượng công tác thanh quyết toán vốn
đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước, góp phần bảo vệ lợi ích hợp
pháp của nhà thầu và hạn chế thất thoát ngân sách nhà nước.
d) Tăng cường
tuyên truyền, phổ biến các quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm
2017 và các văn bản hướng dẫn. Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức sử dụng
tài sản công phù hợp với điều kiện mới đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và chống
lãng phí. Tiếp tục hiện đại hóa công tác quản lý tài sản công và nâng cấp cơ sở
dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước, đảm bảo từng bước cơ sở dữ liệu quốc gia
có đầy đủ thông tin về tài sản công. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc
quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm điểm trách
nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ chức,
cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
e) Tăng cường công
tác quản lý, sử dụng đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Thực hiện điều tiết một
cách hợp lý giá trị tăng thêm từ đất do Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng đem lại.
g) Tiếp tục hoàn
thiện thể chế, khuôn khổ pháp lý về tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp
nhà nước, trọng tâm là các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước; tạo điều kiện
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và thực hiện nhiệm vụ được giao; đáp ứng
yêu cầu quản lý của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách phục vụ cho quá trình cơ cấu
lại doanh nghiệp nhà nước. Nghiên cứu quy định về nâng cao chất lượng và trách
nhiệm của tổ chức tư vấn trong việc xác định giá trị vốn, tài sản nhà nước tại
doanh nghiệp để cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước.
Doanh nghiệp nhà
nước thực hiện nghiêm túc quy định về minh bạch, công khai thông tin hoạt động.
Tăng cường công tác quản lý, giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với hoạt động của
doanh nghiệp nhà nước. Xử lý đối với lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước không
nghiêm túc thực hiện hoặc thực hiện không có kết quả Đề án tái cơ cấu, cổ phần
hóa, thoái vốn nhà nước và nhiệm vụ được giao trong quản lý, điều hành doanh
nghiệp.
h) Tăng cường công
khai, minh bạch trong hoạt động công vụ; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, góp phần nâng cao
năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị.
Đổi mới mạnh mẽ
quy trình, phương thức và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong bổ nhiệm,
đề bạt cán bộ và tuyển dụng công chức, viên chức để thu hút được người có năng
lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; xác định
vị trí việc làm một cách khoa học, phù hợp với yêu cầu thực tế.
4.
Tăng cường thực hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP:
a) Các cơ quan,
đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các đơn
vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định về công khai minh bạch để tạo
điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP.
b) Người đứng đầu
cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai
theo đúng quy định của Luật THTK, CLP và các luật chuyên ngành; trong đó, chú
trọng thực hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài
chính được giao, công khai thông tin về nợ công và các nội dung đầu tư công
theo quy định pháp luật. Khuyến khích thực hiện hình thức công khai trên trang
thông tin điện tử nhằm nâng cao hiệu quả và tiết kiệm ngân sách (trừ những nội
dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật) đã được Bộ Tài chính hướng
dẫn gồm:
+ Công khai ngân
sách nhà nước đối với các cấp ngân sách nhà nước theo Thông tư số
343/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính.
+ Quy chế công khai
tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách
nhà nước hỗ trợ theo Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017 của Bộ Tài
chính.
+ Quy chế công
khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo Thông tư số 10/2005/TT-BTC ngày
02/02/2005 của Bộ Tài chính.
+ Công khai tài
chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các
khoản đóng góp của nhân dân theo Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11/3/2005 của
Bộ Tài chính.
+ Chế độ báo cáo
công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập và tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo
89/2010/TT-BTC ngày 16/6/2010 của Bộ Tài chính.
+ Quy chế công
khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân, dân cư theo Thông
tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19/6/2006 của Bộ Tài chính.
c) Phát huy vai
trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức, đoàn thể
trong mỗi cơ quan, đơn vị để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK,
CLP. Đẩy mạnh giám sát đầu tư cộng đồng thông qua việc nâng cao hiệu quả của
Ban Giám sát đầu tư cộng đồng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; tăng
cường vai trò của người dân trong việc theo dõi, đánh giá việc chấp hành các
quy định về quản lý đầu tư.
d) Thực hiện công
khai hành vi lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5.
Thường xuyên kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK,
CLP:
Tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP;
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực
theo quy định của Luật THTK, CLP. Các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế
hoạch kiểm tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP, trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch
và tập trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình
trọng điểm, cụ thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Cơ chế điều hành
và tổ chức thực hiện các đề án, chương trình có nguồn từ ngân sách nhà nước của
các bộ, ngành, địa phương;
- Quản lý, sử dụng
đất đai; tài nguyên thiên nhiên;
- Tình hình triển
khai thực hiện các dự án đầu tư công;
- Quản lý, sử dụng
trụ sở làm việc, nhà công vụ;
- Quản lý, sử dụng
kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình mục tiêu; các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách;
- Mua sắm, trang bị,
quản lý, sử dụng phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y
tế, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân
sách nhà nước cấp kinh phí.
- Công tác tuyển dụng,
bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức;
- Quản lý kinh phí
xây dựng chương trình, giáo trình ở các bậc học;
- Quản lý, sử dụng
kinh phí nghiên cứu khoa học.
b) Thủ trưởng các
đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và
chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những
vi phạm được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải
khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử
lý. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm đối với người
đứng đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra lãng phí.
6.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn kết THTK, CLP với công
tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan
trong THTK, CLP:
a) Tăng cường công
tác chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với
THTK, CLP trong các lĩnh vực; thực hiện có hiệu quả hiện đại hóa quản lý hành
chính nhà nước thông qua việc hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của Cổng Thông
tin điện tử hành chính của tỉnh.
Tạo thuận lợi, giảm
thời gian, chi phí giao dịch hành chính của người dân và doanh nghiệp. Quán triệt,
tổ chức thi hành có hiệu quả Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày
07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên
quan đến kiểm soát thủ tục hành chính đến từng cơ quan, đơn vị có liên quan. Thực
hiện nghiêm cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính; đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
Đổi mới phương thức,
lề lối làm việc, tăng cường ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ nhân dân. Xử
lý dứt điểm các phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về cơ chế,
chính sách, thủ tục hành chính và cập nhật, công khai kết quả tiếp nhận, xử lý
kiến nghị trên Cổng Thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị, địa phương; kịp
thời khen thưởng những cơ quan, cá nhân, đơn vị làm tốt và xử lý nghiêm khắc những
cơ quan, cá nhân, đơn vị không thực hiện đúng theo quy định hoặc có hành vi
nhũng nhiễu, tiêu cực trong phục vụ nhân dân.
b) Các cơ quan,
đơn vị, địa phương triển khai có hiệu quả pháp luật THTK, CLP gắn với công tác
phòng, chống tham nhũng; đặc biệt chú trọng đề ra các biện pháp cụ thể để siết
chặt kỷ cương, kỷ luật hành chính, tăng cường tính công khai, minh bạch, trách
nhiệm trong hoạt động công vụ.
c) Tăng cường phối
hợp triển khai việc THTK, CLP giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương; phối hợp chặt
chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể để
thực hiện có hiệu quả công tác THTK, CLP. Ngoài ra, cần tăng cường phối hợp giữa
các cơ quan nhà nước với các cơ quan truyền thông, báo chí để đẩy mạnh hơn nữa
công tác tuyên truyền về THTK, CLP, trong đó tập trung vào giới thiệu những điển
hình trong tổ chức THTK, CLP; phản ánh tình trạng lãng phí nhằm kịp thời phát
hiện và xử lý các hành vi vi phạm về THTK, CLP.
IV.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Căn cứ Chương trình
về THTK, CLP giai đoạn 2016 - 2020 và Chương trình về THTK, CLP năm 2018, các
cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2018 của cơ
quan, đơn vị mình; chỉ đạo việc xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2018 của
các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cơ quan,
đơn vị cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, tiêu chí đánh giá tiết kiệm
và yêu cầu chống lãng phí của cơ quan, đơn vị mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng
tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ
tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
Đồng thời để những
nội dung của chương trình được triển khai đồng bộ, kịp thời nhằm đảm bảo thực
hiện thắng lợi chương trình hành động của Chính phủ về THTK, CLP; UBND tỉnh
giao trách nhiệm:
1. Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị, địa phương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được
giao, có trách nhiệm triển khai quán triệt đầy đủ và thực hiện nghiêm túc
Chương trình hành động này; tùy theo điều kiện thực tế và chức năng, nhiệm vụ
được giao, tiến hành xây dựng chương trình hành động cụ thể của cơ quan, đơn vị
mình cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, tiêu chí đánh giá tiết kiệm
và yêu cầu chống lãng phí của cơ quan, đơn vị mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng
tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để phấn đấu thực hiện tốt
việc THTK, CLP tạo sự chuyển biến tích cực từ bộ máy nhà nước đến quần chúng
nhân dân. Quy định cụ thể thời gian thực hiện, hoàn thành; phân công người chịu
trách nhiệm từng khâu công việc, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức.
2. Sở Tư pháp chủ
trì phối hợp với các ngành chức năng tiếp tục tổ chức triển khai Luật và các
văn bản về THTK, CLP đến toàn thể cán bộ công chức, viên chức và nhân dân trong
tỉnh thông qua công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật.
3. Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư giúp UBND tỉnh theo dõi tình hình triển khai thực hiện Chương
trình của UBND tỉnh về thực hiện Luật THTK, CLP, phối hợp với các đơn vị liên
quan đôn đốc và tổng hợp kết quả thực hiện để xây dựng báo cáo HĐND tỉnh, Bộ
Tài chính.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tiếp tục đổi mới
công tác đầu tư xây dựng cơ bản theo hướng chủ động cân đối các nguồn vốn từ đầu
năm, các nguồn vốn được bổ sung trong năm đảm bảo phù hợp với mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội; tiếp tục nghiên cứu, đề xuất cải tiến quy trình, thủ tục thẩm
định, thẩm tra dự án để rút ngắn thời gian, đồng thời đảm bảo chất lượng thẩm định,
thẩm tra dự án.
Thực hiện rà soát, sắp xếp danh mục
các dự án đầu tư theo thứ tự ưu tiên, bố trí vốn đầu tư tập trung, đảm bảo các
công trình được đưa vào sử dụng đúng tiến độ. Tăng cường kiểm tra, giám sát
tình hình giải ngân, thực hiện điều chuyển vốn giữa các dự án, công trình phù hợp
với tiến độ và khả năng hoàn thành.
5. Sở Xây dựng
tham mưu, đề xuất trình UBND tỉnh xây dựng, ban hành và quản lý giá vật liệu,
nhân công, máy thi công trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu đúng cơ chế, chính sách của
Nhà nước.
Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, địa phương tham mưu trình UBND tỉnh tổ chức, sắp xếp lại các ban quản
lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản do mình quản lý theo hướng tinh giản, gọn nhẹ,
đủ năng lực chuyên môn, kinh nghiệm đúng theo quy định của Luật Xây dựng; từng
bước thực hiện việc xã hội hóa trong đầu tư xây dựng theo hướng giảm dần danh mục
các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, khuyến khích các thành phần kinh
tế khác cùng tham gia với Nhà nước đầu tư xây dựng các công trình mang tính dịch
vụ công.
6. Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị
xã, thành phố xây dựng kế hoạch kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng đất, tình
hình khai thác, sử dụng tài nguyên nước của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
trên địa bàn tỉnh. Qua đó báo cáo kết quả và đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định; xử lý nghiêm và cương quyết thu hồi đối với những trường hợp sử dụng
đất không đúng mục đích, không hiệu quả; khai thác, sử dụng nước trái quy định.
Xây dựng hệ thống
quan trắc tài nguyên nước dưới đất, tài nguyên nước mặt nhằm theo dõi diễn biến
số lượng, chất lượng nguồn nước phục vụ công tác quản lý nhà nước về tài nguyên
nước trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Giáo dục và
Đào tạo, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng chương trình đào
tạo, sử dụng đội ngũ công chức, viên chức, công nhân có trình độ tay nghề cao,
nâng cao chất lượng lao động đảm bảo đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động
trong và ngoài nước; rà soát lại chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy đảm bảo
tinh gọn, hiệu quả, nâng cao trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị trong việc quản
lý cán bộ.
8. Sở Công Thương
chủ trì phối hợp với Công ty Điện lực Bạc Liêu xây dựng chương trình nhằm thực
hiện các biện pháp tiết kiệm điện để thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
9. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Báo Bạc Liêu, Đài Phát thanh và Truyền hình có kế hoạch tuyên
truyền, phổ biến rộng rãi các nội dung về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí bằng
nhiều hình thức thích hợp, có hiệu quả.
10. UBND các huyện,
thị xã, thành phố căn cứ chương trình chung, kịp thời xây dựng chương trình
hành động cụ thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí cụ thể cho đơn vị, địa
phương mình. Bên cạnh việc triển khai thực hiện tốt Chương trình THTK, CLP của
UBND tỉnh, cần xác định một số nhiệm vụ cụ thể thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý
để tập trung chỉ đạo; quy định cụ thể thời hạn thực hiện và hoàn thành; phân
công người chịu trách nhiệm từng khâu công việc.
11. Tổng Giám đốc
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập có trách nhiệm tổ chức xây dựng
và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2018 của đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với
Chương trình THTK, CLP năm 2018 của UBND tỉnh; trong đó, cụ thể hóa các mục
tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn
và tài sản của Nhà nước; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và những giải pháp, biện
pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra trong năm
2018.
12. Căn cứ những nội
dung nhiệm vụ được giao, các cơ quan, đơn vị, địa phương khẩn trương tổ chức
triển khai thực hiện, định kỳ có sơ, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm và đề
ra kế hoạch thực hiện trong thời gian tới; báo cáo kết quả thực hiện định kỳ và
đột xuất (báo cáo năm trước ngày 15/10/2018; báo cáo đột xuất theo yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền) gửi Sở Tài chính để tổng hợp, trình UBND tỉnh báo cáo Hội
đồng nhân dân tại kỳ họp cuối năm và báo cáo Bộ Tài chính theo quy định (*).
Cùng với việc phản
ảnh những nhân tố tích cực, phát huy các điển hình tiên tiến, động viên khen
thưởng cá nhân, đơn vị; kịp thời chấn chỉnh, kiên quyết xử lý nghiêm minh những
sai phạm, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện THTK, CLP
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và xem đây là nhiệm vụ thường
xuyên phải thực hiện của từng cơ quan, đơn vị, địa phương. Đưa kết quả thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí thành một tiêu chuẩn để xem xét đánh giá xếp loại
cán bộ, công chức, viên chức hàng năm.
Quá trình tổ chức
thực hiện, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương thường xuyên phản ánh những
khó khăn, vướng mắc để UBND tỉnh có biện pháp chỉ đạo, xử lý tháo gỡ kịp thời./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Chiến
|