BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5103/TCT-TTKT
V/v: Vướng mắc chính sách thuế
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 12 năm 2021
|
Kính gửi: Công ty Cổ phần Domenal
(Địa chỉ: Quốc lộ
30, Ấp 1, xã Phong Mỹ, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp)
Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 21/CV ngày 18/8/2020 của Công ty cổ phần
Domenal liên quan đến quy định về chi phí lãi vay được trừ đối với doanh nghiệp
có quan hệ liên kết theo quy định của Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày
24/02/2017 của Chính phủ. Về việc này, Tổng cục Thuế có ý kiến
như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
- Tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 của
Chính phủ quy định về phạm vi điều chỉnh:
“2. Các giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này là
các giao dịch phát sinh trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của người nộp thuế có quan hệ liên kết theo quy định tại Điều 5 Nghị
định này, trừ các giao dịch kinh doanh đối với
hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh giá của Nhà nước được thực hiện theo
quy định của pháp luật về giá.”
- Tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 của
Chính phủ quy định về đối tượng áp dụng:
“1. Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ (sau đây gọi chung là người nộp thuế) là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp theo phương pháp kê khai và có phát sinh giao dịch với các bên có quan hệ
liên kết theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.”
- Tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày
24/02/2017 của Chính phủ quy định về giao dịch liên kết:
“3. “Giao dịch liên kết” là giao dịch phát sinh
giữa các bên có quan hệ liên kết trong quá trình sản xuất, kinh doanh, bao gồm:
Mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển
giao, chuyển nhượng máy móc, thiết
bị, hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài
chính và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi,
thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển
nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận sử dụng chung nguồn lực
như hợp lực, hợp tác khai thác sử
dụng nhân lực; chia sẻ chi phí giữa các bên liên kết.”
- Tại Điều 5 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP quy định
về các bên có quan hệ liên kết quy định:
“Điều 5. Các bên có quan hệ liên kết
1. Các bên có
quan hệ liên kết (sau đây viết tắt
là “bên liên kết”) là các bên có mối
quan hệ thuộc một trong các trường hợp:
a) Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián
tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào
bên kia;
b) Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát,
góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.
2. Các bên liên kết tại khoản 1 Điều này được quy định cụ thể như sau:
a) Một doanh nghiệp năm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn
góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia;
b) Cả hai doanh nghiệp đều có ít
nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ
ba nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp;
c) Một doanh nghiệp là cổ đông lớn
nhất về vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia, nắm
giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp kia;
d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay
từ bên thứ ba dược đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch
tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn
góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các
khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;
đ) Một doanh nghiệp chỉ định thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm
quyền kiểm soát của một doanh nghiệp khác với điều kiện số
lượng các thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định chiếm trên 50% tổng số
thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền
kiểm soát của doanh nghiệp thứ hai; hoặc một thành viên được doanh nghiệp thứ nhất
chỉ định có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp thứ hai;
e) Hai doanh nghiệp cùng có trên 50% thành viên ban lãnh đạo hoặc cùng có một
thành viên ban lãnh đạo có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động
kinh doanh được chỉ định bởi một bên thứ ba;
g) Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự,
tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá
nhân thuộc một trong các mối
quan hệ vợ, chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ,
mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể,
em rể, chị dâu, em dâu, ông nội, bà nội,
cháu nội, ông ngoại, bà ngoại, cháu ngoại, cô, chủ, bác, cậu, dì ruột và cháu
ruột;
h) Hai cơ sở kinh doanh có mối quan hệ trụ sở chính và cơ sở thường trú
hoặc cùng là cơ sở thường trú của tổ chức, cá nhân
nước ngoài;
i) Một hoặc nhiều
doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một cá nhân
thông qua vốn góp của cá nhân
này vào doanh nghiệp đó hoặc trực tiếp tham gia điều hành doanh nghiệp;
k) Các trường hợp khác trong đó doanh nghiệp chịu sự điều hành, kiểm
soát, quyết định trên thực tế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp kia.”
- Tại Điều 1 của Nghị định số 68/2020/NĐ-CP của Chính phủ ngày
24/6/2020 sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 8 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP quy định:
“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 8 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 02
năm 2017 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch
liên kết như sau:
“3. Tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch
liên kết:
a) Tổng chi phí lãi vay (sau khi trừ lãi tiền
gửi và lãi cho vay) phát sinh trong kỳ
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá
30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi
phí lãi vay (sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay) phát sinh trong kỳ cộng
chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ.
b) Phần chi phí lãi vay
không được trừ theo quy định tại điểm a khoản này được chuyển
sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được
trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được
trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức
quy định tại điểm a khoản này. Thời gian chuyển
chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp
sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ.
...”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp có quan hệ liên kết
nhưng không phát sinh giao dịch liên kết thì không thuộc đối tượng áp dụng quy
định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP và Nghị định số 68/2020/NĐ-CP.
Trường hợp doanh nghiệp có quan hệ liên kết và phát sinh giao dịch liên
kết thuộc phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của Nghị định số
20/2017/NĐ-CP thì chi phí lãi vay được trừ được xác định theo quy định
của Luật thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thi hành, đồng thời
được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Nghị định số 20/2017/NĐ-CP
(đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 68/2020/NĐ-CP ngày 24/6/2020).
Trường hợp trong kỳ tính thuế, doanh nghiệp là đối tượng áp dụng của Nghị định
số 20/2017/NĐ-CP và có phát sinh giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của
Nghị định số 20/2017/NĐ-CP thì phân chi phí lãi vay vượt quá mức 30% của tổng lợi
nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay
(sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay) phát sinh
trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của kỳ tính
thuế trước được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp của kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay
được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của
kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay (sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho
vay) cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ; PC, CST (Bộ Tài chính);
- Vụ: CS, PC, KTNB, DNL, HTQT (TCT);
- Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp;
- Lưu: VT, TTKT (2b).
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Chí Hùng
|