THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1747/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày
30 tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỈNH ĐẮK LẮK THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2050
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy
hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng
6 năm 2018;
Căn cứ Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20
tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2023 của Chính
phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2018 của
Chính phủ về triển khai thi hành Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị quyết số 119/NQ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2021 của
Chính phủ về các nhiệm vụ và giải pháp để nâng cao chất lượng và đẩy nhanh tiến
độ lập các quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội
về việc tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật
về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ
lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 108/NQ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2022 của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 61/2022/QH15
ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả
thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ
2021 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc
hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 06 tháng 10 năm 2022 của Bộ Chính
trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh
vùng Tây Nguyên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 915/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021 - 2030,
tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Báo cáo thẩm định số 3969/BC-HĐTĐ ngày
26 tháng 5 năm 2023 của Hội đồng thẩm định quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030,
tầm nhìn đến năm 2050 về thẩm định Quy hoạch tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021 - 2030,
tầm nhìn đến năm 2050; Văn bản số 8704 /BKHĐT-QLQH ngày 20 tháng 10 năm 2023 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư về rà soát tổng thể hồ sơ và dự thảo Quyết định phê duyệt
Quy hoạch tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk
tại Tờ trình số 198/TTr-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2023 về việc phê duyệt Quy hoạch
tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Công văn số 11479/UBND-TH
ngày 28 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk về việc tiếp thu và
hoàn thiện hồ sơ trình phê duyệt Quy hoạch tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 với những nội dung chủ yếu sau:
I.
PHẠM VI, RANH GIỚI QUY HOẠCH
Phạm vi lập quy hoạch
bao gồm toàn bộ diện tích tự nhiên tỉnh Đắk Lắk quy mô 13.070,41 km2
gồm các đơn vị hành chính: Thành phố Buôn
Ma Thuột, thị xã Buôn Hồ và các huyện: Krông Ana, Ea Kar, Krông Búk, M'Đrắk, Ea
H'Leo, Cư M'Gar, Buôn Đôn, Ea Súp, Krông Bông, Krông Năng, Lắk, Krông Pắc, Cư
Kuin.
- Phía Bắc giáp tỉnh
Gia Lai.
- Phía Đông giáp
tỉnh Phú Yên và tỉnh Khánh Hòa.
- Phía Nam giáp tỉnh
Lâm Đồng và tỉnh Đắk Nông.
- Phía Tây giáp
Vương quốc Campuchia.
Vị trí địa lý của
tỉnh có tọa độ địa lý từ 12009'45”
đến 13025'06” vĩ độ Bắc, từ
107028'57” đến 108059'37” kinh độ Đông, thuộc vùng Tây Nguyên.
II.
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, TẦM NHÌN; CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm phát triển
a) Quy hoạch tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 bám sát chủ trương, đường lối phát triển của Đảng, Nhà nước;
các mục tiêu, định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước,
chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh và bền vững; bảo đảm dân chủ, sự tuân
thủ, tính liên tục, kế thừa, ổn định, phải phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc
gia, quy hoạch ngành quốc gia và quy hoạch vùng Tây Nguyên.
b) Phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững,
toàn diện trên cơ sở tập trung, thu hút, huy động nguồn lực để phát triển các
ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế cạnh tranh, tập trung vào bốn trụ cột
tăng trưởng: Phát triển các sản phẩm nông, lâm sản lợi thế quy mô lớn, chất lượng
cao, hướng tới thị trường xuất khẩu; công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản và
sản xuất năng lượng tái tạo quy mô lớn; kinh tế đô thị, hạ tầng số, hạ tầng thủy
lợi; dịch vụ logistics, du lịch dựa trên nền tảng số, kinh tế số, xã hội số.
Phát triển xã hội lấy con người là trung tâm, giảm nghèo bền
vững, tạo điều kiện phát triển đồng đều giữa các đồng bào dân tộc sinh sống
trên địa bàn tỉnh.
c) Nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh
của nền kinh tế trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi phương thức
phát triển trên cơ sở các động lực tăng trưởng mới dựa vào khoa học công nghệ,
đổi mới sáng tạo, ứng dụng các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư.
d) Tổ chức, sắp xếp hợp lý không gian, lãnh thổ,
phát triển hệ thống đô thị trở thành các cực phát triển, trung tâm kinh tế của
tỉnh, vùng; bố trí không gian phát triển các ngành dịch vụ liên kết hiệu quả với
các ngành sản xuất công nghiệp, nông nghiệp gắn với các hành lang kinh tế. Xây
dựng thành phố Buôn Ma Thuột thực sự là đô thị trung tâm, là cửa ngõ của vùng
Tây Nguyên hội nhập với khu vực và quốc tế, là thành phố xanh, sinh thái, thông
minh, bản sắc; người dân được thụ hưởng một đời sống chất lượng với dịch vụ xã
hội tốt, môi trường được đảm bảo, cơ hội việc làm và thu nhập cao.
đ) Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại
nhất là hạ tầng giao thông nội vùng và liên vùng, kết nối với các tỉnh lân cận
thuộc vùng Tây Nguyên, khu vực Duyên hải miền Trung, vùng Đông Nam Bộ. Quan tâm
đầu tư hạ tầng giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa; ưu tiên phát triển hạ tầng số
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế số, xây dựng chính quyền số, xã hội số.
e) Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường
sinh thái. Quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý, hiệu
quả tài nguyên đất, nước, rừng và các loại tài nguyên khác; bảo vệ, cải thiện
môi trường; chủ động, tích cực triển khai các giải pháp thích ứng với biến
đổi khí hậu, phòng chống thiên tai.
g) Phát triển kinh tế - xã hội song hành với xây
dựng hệ thống chính trị vững mạnh, củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự
an toàn xã hội, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới; tăng cường mở rộng hợp
tác khu vực và quốc tế.
2. Mục tiêu phát triển đến năm 2030
a) Mục
tiêu tổng quát
Nâng cao đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần
của Nhân dân đạt mức trung bình khá của cả nước, trên cơ sở phát triển kinh tế
- xã hội nhanh và bền vững dựa trên kinh tế xanh, tuần hoàn; bản
sắc văn hóa các dân tộc; tỉnh Đắk Lắk trở thành điểm đến đặc
sắc, hấp dẫn khách du lịch trong nước và quốc tế; thành phố Buôn Ma Thuột là một cực phát triển của vùng Tây Nguyên, hội nhập
và liên kết theo hướng mở với khu vực và quốc tế. Tiếp tục duy trì tốc độ đầu
tư tích lũy cao cho nền kinh tế; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
tiến bộ, tăng tính bền vững trong phát triển; đổi mới mạnh mẽ khoa học và công
nghệ, nâng cao rõ rệt chất lượng giáo dục đào tạo, phát triển nguồn nhân lực và
y tế, văn hóa, thể dục thể thao. Kết hợp giữa phát triển kinh tế với bảo đảm an
sinh xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, phát huy sức mạnh đoàn kết các dân tộc,
xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
b) Mục
tiêu cụ thể
- Về kinh
tế:
+ Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân hàng năm thời
kỳ 2021 - 2030 là 11%/năm.
+ Cơ cấu kinh tế: Khu vực nông, lâm nghiệp, thủy
sản chiếm 20,6%, khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 39,5%, khu vực dịch vụ
chiếm 35%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 4,9%.
+ Tỷ trọng kinh tế số đạt 20%.
+ GRDP bình quân đầu người đến năm 2030 đạt 131
triệu đồng.
+ Huy động GRDP vào ngân sách khoảng 13% - 14%.
+ Tổng vốn đầu tư toàn xã hội chiếm khoảng 40% -
41% GRDP giai đoạn.
+ Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu bình quân đạt
3,5% - 4,5%/năm.
+ Tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 47%.
- Về xã hội:
+ Giảm tỷ lệ hộ nghèo (đa chiều) hàng năm 1,5% -
2%; hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số 3% - 4%/năm trong cả thời kỳ 2021 -
2030.
+ Giảm tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên còn 0,81%.
+ Giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp
trong tổng số lao động hoạt động kinh tế còn khoảng 52%.
+ Giảm tỷ lệ thất nghiệp
khu vực thành thị còn 2% - 3%.
+ Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo
có bằng cấp, chứng chỉ đạt 25% - 30%.
+ Nâng cấp hệ sinh thái khởi nghiệp
tỉnh lên cấp độ 4/7.
+ Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị
suy dinh dưỡng xuống dưới 16,4%.
+ Đạt 32 giường/10.000 dân và 11
bác sỹ/10.000 dân; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt trên 90%.
+ Tăng tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc
gia đạt 70%.
+ 85% số xã đạt chuẩn nông thôn mới.
- Về môi
trường:
+ Tỷ lệ che phủ rừng ổn định ở mức 42% - 44%
(tính cả cây cao su, cây gỗ lâu năm ngoài quy hoạch lâm nghiệp).
+ Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ
sinh đạt 98%, trong đó tỷ lệ được sử dụng nước sạch đạt 65%.
+ Tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng nước sạch đạt
98%.
+ Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom, xử
lý đạt 98%.
+ 80% lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại
khu dân cư nông thôn tập trung được thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tự xử lý, xử
lý tập trung đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
+ 100% chất thải rắn nguy hại được quản lý và kiểm
soát chặt chẽ từ nguồn thải đến thu gom, vận chuyển và xử lý cuối cùng.
+ 100% cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu chế
xuất có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
+ Tỷ lệ chôn lấp sau xử lý không quá 20%.
+ Tỷ lệ thu gom xử lý nước thải sinh hoạt tại
các đô thị trên địa bàn tỉnh
đạt 70%.
- Về quốc
phòng, an ninh: Xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc; lực lượng vũ trang vững mạnh
toàn diện, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
3. Tầm nhìn đến năm 2050
Tỉnh Đắk Lắk trở thành tỉnh có không gian sinh
thái, bản sắc, kết nối sáng tạo, là điểm đến yêu thích, đáng sống. Người dân Đắk
Lắk văn minh, thân thiện, hội nhập. Đến năm 2050 là tỉnh có nền kinh tế theo mô
hình tăng trưởng xanh, tuần hoàn. Quy mô kinh tế vươn lên đứng trong nhóm 25 tỉnh
phát triển thịnh vượng đứng đầu cả nước. Phát triển xứng tầm các chức năng ở
nhiều cấp độ vùng Tây Nguyên, quốc gia, quốc tế. Thành phố Buôn Ma Thuột là
“Thành phố cà phê thế giới”, trung tâm đô thị vùng, trung tâm văn hóa, trung
tâm bảo tồn đa dạng sinh học vùng Tây Nguyên và khu vực Tam giác phát triển Việt
Nam - Lào - Campuchia, trung tâm nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ
nông nghiệp quốc tế.
4. Các nhiệm vụ trọng tâm, đột phá phát triển
a) Nhiệm vụ trọng tâm
- Cơ cấu lại các ngành sản xuất nông nghiệp,
công nghiệp theo hướng nâng cao hiệu quả dựa trên công nghệ cao, chuyển đổi số và
giá trị gia tăng cao. Hình thành các chuỗi sản xuất hàng hóa chất lượng cao,
quy mô lớn hướng tới các thị trường trong nước và xuất khẩu. Ưu tiên các ngành
sản xuất và dịch vụ theo mô hình kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn.
- Phát triển mạng lưới đô thị, mà trước hết ưu
tiên nguồn lực đầu tư, mở rộng địa giới hành chính thành phố Buôn Ma Thuột để
thành phố Buôn Ma Thuột xứng tầm một đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên. Xây dựng,
nâng cấp thị xã Buôn Hồ trở thành đô thị loại III. Đầu tư nâng cấp hạ tầng và
phát triển huyện Ea Kar đáp ứng tiêu chuẩn đô thị loại IV và trở thành thị xã.
- Khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên, quản lý, bảo vệ, phục hồi rừng và sử dụng hiệu quả quỹ đất. Bảo vệ môi
trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ các giá
trị cốt lõi về thiên nhiên và lịch sử văn hóa.
- Tăng cường kết nối liên vùng, liên tỉnh. Phát
triển hạ tầng giao thông trên diện rộng, đa phương thức kết hợp hiệu quả các dịch
vụ logistics tiếp cận với xuất, nhập khẩu hàng hóa thông qua các cảng biển vùng
Duyên hải miền Trung.
b) Các đột phá phát triển
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, môi trường đầu
tư kinh doanh, phân cấp quản lý. Tập trung xây dựng chính sách đào tạo, thu hút
nhân lực, phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo.
- Kết nối hệ thống giao thông với các tỉnh lân cận,
các vùng trong cả nước và quốc tế; đẩy nhanh tiến độ đầu tư các công trình, dự
án động lực, trọng điểm; tạo điều kiện thuận lợi để phát triển thương mại, du lịch,
công nghiệp.
- Tập trung phát triển, ứng dụng khoa học công
nghệ và đổi mới sáng tạo; hình thành các cụm dịch vụ, kỹ thuật nông nghiệp,
chuyển giao khoa học kỹ thuật đến các địa bàn, hướng dẫn mô hình sản xuất, liên
kết đầu mối thu mua, bảo quản chế biến, kiểm định chất lượng sản phẩm.
- Tạo đột phá căn bản, toàn diện về phát triển
giáo dục, đào tạo và y tế; phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao, ưu tiên cho các ngành, lĩnh vực quan trọng; có cơ chế thu
hút, sử dụng, đãi ngộ nhân tài.
- Xây dựng kết cấu
hạ tầng đồng bộ, hiện đại liên kết với các vùng động lực, các hành lang kinh tế
và giữa các tiểu vùng trong tỉnh; mở rộng cơ hội thu hút đầu tư từ các
thành phần kinh tế ngoài nhà nước. Ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông gắn dịch vụ logistics, hạ tầng đô thị thông minh, hạ tầng số, hạ tầng
công nghệ thông tin.
III. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC VÀ
PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực quan trọng
a) Ngành
nông nghiệp
Xây dựng chương trình nghiên cứu ứng
dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp và các lĩnh vực ưu tiên của tỉnh,
triển khai thực hiện các dự án phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị, gắn sản
xuất với tiêu thụ sản phẩm, các mô hình sản xuất nông nghiệp gắn với du lịch
sinh thái; duy trì và mở rộng các làng nghề truyền thống hoa, cây cảnh, dệt thổ
cẩm, đan lát gắn với bảo vệ môi trường sinh thái bền vững; phát triển và
bảo vệ thương hiệu các sản phẩm đặc trưng của tỉnh Đắk Lắk; phát
triển chăn nuôi tập trung, quy mô lớn theo hướng xanh, tuần hoàn.
Phát triển kinh tế lâm nghiệp gắn với quản lý, bảo vệ, khôi phục và phát
triển rừng; phát triển kinh tế rừng. Tăng nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng,
bán tín chỉ cacbon.
b) Ngành
công nghiệp
Phát triển
công nghiệp theo mô hình kinh tế tuần hoàn, tăng trưởng xanh, ứng dụng công nghệ
cao, thân thiện với môi trường. Trong đó, tập trung phát triển công nghiệp
chế biến sâu sản phẩm nông nghiệp, phát triển công nghiệp cơ khí chế tạo phục vụ
sản xuất nông nghiệp, công nghiệp chế biến sâu nông lâm thủy sản, công nghiệp sản
xuất năng lượng tái tạo quy mô lớn. Đa
dạng hóa các ngành công nghiệp, nhất là công nghiệp phụ trợ. Huy động các nguồn
lực để phát triển hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
c) Ngành
thương mại, dịch vụ
Phát triển
thương mại theo hướng hiện đại, mở rộng hoạt động thương mại, liên kết thị trường
trong và ngoài nước; chú trọng đầu tư nâng cấp hệ thống hạ tầng thương mại điện
tử.
Phát triển
dịch vụ theo hướng nâng cao chất lượng dịch vụ, phát huy các lợi thế so sánh,
nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững và mang lại thu nhập cao cho người
lao động. Phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ để đáp ứng ngày càng tốt hơn
nhu cầu của xã hội. Nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ phục vụ cho phát triển
thương mại, trong đó tập trung vào dịch vụ logistics, xúc tiến thương mại, dịch
vụ khoa học công nghệ, dịch vụ tài chính ngân hàng, bảo hiểm, dịch vụ kinh tế
ban đêm... Thành phố Buôn
Ma Thuột trở thành địa bàn trung tâm xuất, nhập khẩu nông sản quy mô lớn (đặc
biệt là cà phê) kết nối chặt chẽ với các cảng biển khu vực ven biển miền Trung,
Đông Nam Bộ; tham gia sâu vào chuỗi, mạng lưới phân phối hàng hóa nông sản quốc
tế.
Phương
châm phát triển du lịch "ba quốc gia, một điểm đến". Phát triển toàn
diện cả về phạm vi, quy mô, chất lượng nhân lực và dịch vụ, đa dạng hóa chuỗi sản
phẩm du lịch, kết cấu hạ tầng du lịch hiện đại, đồng bộ ở tầm quốc tế; trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn theo hướng chất lượng cao và bền vững, tạo động lực
cho sự phát triển của các ngành liên quan dự trên nền tảng của kinh tế xanh,
kinh tế tuần hoàn và kinh tế số. Phát triển du lịch theo hướng sinh thái, khai
thác các giá trị văn hóa địa phương gắn với các di tích quốc gia.
2. Phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực khác
a) Khoa học
công nghệ và đổi mới sáng tạo
Đầu tư phát
triển tiềm lực khoa học và công nghệ, trong đó ưu tiên phát triển các cơ sở
nghiên cứu phát triển khoa học và công nghệ phục vụ chuyển đổi số. Thúc đẩy
Chương trình nghiên cứu và chuyển giao khoa học và công nghệ nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất. Hoạt động nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ tập trung phục
vụ phát triển nông nghiệp công nghệ cao, chọn tạo giống, chế biến và bảo quản
nông sản. Tổ chức mạng lưới khoa học công nghệ hiệu quả và hợp lý.
b) Văn
hóa, thể thao
Xây dựng môi trường văn hóa đậm đà
bản sắc trong các lĩnh vực của đời sống xã hội; gắn phát triển văn hóa với phát
triển du lịch; bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa tiêu biểu gắn với
phục vụ giáo dục và phát triển du lịch; kế thừa và phát huy các giá trị văn hóa
truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Nâng cao chất lượng hoạt động của thiết chế
văn hóa cấp tỉnh; tăng cường đầu tư hệ thống thiết chế văn hóa vùng sâu, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số.
Tiếp tục mở rộng và đa dạng hóa
các hoạt động đầu tư, xây dựng hạ tầng thể dục thể thao quần chúng, thể dục thể
thao giải trí đáp ứng với nhu cầu thụ hưởng của nhân dân. Đẩy mạnh việc nâng cấp
chất lượng hạ tầng giáo dục thể chất và thể thao trường học, đảm bảo phát triển
con người toàn diện, làm nền tảng phát triển thể thao thành tích cao, góp phần
xây dựng lối sống lành mạnh. Tích cực phát triển hạ tầng thể dục thể thao trong
lực lượng vũ trang, góp phần đảm bảo an ninh, quốc phòng toàn dân.
c) Giáo dục
đào tạo, giáo dục nghề nghiệp
Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo giáo dục
các cấp. Phát triển đào tạo theo hướng đồng bộ, tập trung, tinh gọn, cơ cấu hợp
lý cả về trình độ và ngành nghề đào tạo, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực
có chất lượng cao. Triển khai xây dựng
Trung tâm đào tạo nguồn nhân lực cấp vùng tại thành phố Buôn Ma Thuột.
Hình thành và phát triển hệ thống
giáo dục chuyên biệt dành cho người khuyết tật. Đầu tư nâng cấp Trung tâm hỗ trợ
phát triển giáo dục hòa nhập và mở mới hệ thống cấp huyện, tạo điều kiện thuận
lợi cho người khuyết tật phát triển bản thân, hòa nhập, đóng góp cho cộng đồng,
đảm bảo quyền học tập bình đẳng, chất lượng và phù hợp với đặc điểm, khả năng của
người khuyết tật.
d) Y tế,
chăm sóc sức khỏe nhân dân
Nâng cao
sức khỏe nhân dân cả về thể chất và tinh thần. Xây dựng, phát triển mạng lưới
cơ sở y tế hiện đại, đồng bộ đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh
và công tác dự phòng. Tăng cường đào tạo, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
trong lĩnh vực y tế đáp ứng nhu cầu địa phương. Triển khai xây dựng trung tâm y
tế cấp vùng đặt tại thành phố Buôn Ma Thuột. Khuyến khích phát triển y tế ngoài
công lập.
đ) An
sinh xã hội
Thực hiện
giảm nghèo bền vững gắn với phát triển kinh tế - xã hội, nhất là khu vực có
đông đồng bào dân tộc thiểu số; hỗ trợ người dân có sinh kế bền vững thông qua
đào tạo, chuyển đổi việc làm, nâng cao dân trí. Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế
độ, chính sách đối với người có công và thân nhân theo quy định. Tăng cường
công tác trợ giúp và bảo trợ xã hội; phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội
đa dạng, đủ năng lực.
e) Quốc phòng và
an ninh
Xây dựng
nền quốc phòng toàn dân, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong mọi tình huống; xây dựng
thế trận an ninh nhân dân kết hợp chặt chẽ với thế trận quốc phòng toàn dân; giữ
vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Bảo đảm bố trí quy hoạch đất quốc
phòng, an ninh.
3. Phương án tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội
Tổ chức các hoạt
động kinh tế - xã hội theo cấu trúc không gian “một trọng điểm - ba cực - ba
hành lang - ba tiểu vùng”.
a) Một trọng điểm là thành phố Buôn Ma Thuột và
phụ cận:
Trọng điểm phát triển kinh tế của tỉnh Đắk Lắk,
vùng Tây Nguyên, đô thị đi đầu trong phát triển các ngành kinh tế mới, chuyển đổi
số gắn với quá trình đô thị hóa, hiện đại hóa theo hướng xanh, sinh thái, thông
minh, bản sắc trên nền tảng ứng dụng công nghệ số và quá trình chuyển đổi, tái
cấu trúc các ngành kinh tế đô thị hướng vào chất lượng, bền vững và hội nhập
kinh tế quốc tế.
b) Ba cực phát triển, gồm:
- Thị xã Buôn Hồ (cực tăng trưởng trung tâm tiểu
vùng phía Bắc của tỉnh) đóng vai trò là trung tâm nghiên cứu đổi mới sáng tạo,
thương mại, dịch vụ, du lịch, sinh thái, văn hóa, phát triển nông nghiệp công
nghệ cao;
- Thị xã Ea Kar (cực tăng trưởng phía Đông): Là
trung tâm công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm gắn
với vùng sản xuất lúa, hoa màu, chăn nuôi gia súc... chất lượng cao. Có tiềm
năng phát triển du lịch, dịch vụ thương mại với lợi thế về giao thông;
- Thị trấn Ea Drăng và phụ cận, huyện Ea H’leo
(cực tăng trưởng mới phía Bắc): Đóng vai trò là đô thị cửa ngõ phía Bắc của tỉnh,
kết nối với địa bàn tỉnh Gia Lai thông qua hành lang Quốc lộ 14.
c) Ba hành lang động lực, gồm:
- Hành lang kinh tế tổng hợp (Quốc lộ 14): Có
vai trò thúc đẩy phát triển liên kết, trung chuyển, giao thương kinh tế - xã hội
của tỉnh Đắk Lắk. Phát triển về nông nghiệp và công nghiệp, thương mại - đô thị
- dịch vụ;
- Hành lang nông nghiệp công nghệ cao, kinh tế dịch
vụ và du lịch (Quốc lộ 29): Là trục chính phát triển kinh tế - xã hội quan trọng
phía Đông Bắc tỉnh;
- Hành lang phía Đông (Quốc lộ 26 và đường cao tốc
Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột): Hình thành các chức năng dịch vụ du lịch và trung
chuyển hàng hóa.
d) Ba tiểu vùng, gồm:
- Tiểu vùng Trung tâm: Gồm thành phố Buôn Ma Thuột,
các huyện Cư M’gar, Krông Pắc, Cư Kuin, Krông Ana và Buôn Đôn là tiểu vùng động
lực đóng vai trò quan trọng nhất của tỉnh, vùng đô thị hóa tập trung của tỉnh với
thành phố Buôn Ma Thuột là trung tâm và các các khu vực phụ cận;
- Tiểu vùng phía Bắc: Gồm thị xã Buôn Hồ và các
huyện: Ea Súp, Ea H’leo, Krông Năng, Krông Búk là tiểu vùng kinh tế đóng vai
trò quan trọng trong liên kết phát triển giữa tỉnh Đắk Lắk với các tỉnh Bắc Tây
Nguyên, đồng thời là cửa ngõ quan trọng của tỉnh kết nối với các tỉnh vùng
Duyên hải Miền Trung gắn với hành lang kinh tế Bắc - Nam;
- Tiểu vùng phía Đông Nam: Gồm các huyện: Ea
Kar, M’Đrắk, Krông Bông, Lắk có vai trò quan trọng về văn hóa và môi trường, bảo
tồn đa dạng sinh học, đóng góp vào sự phát triển của ngành du lịch, nông lâm
nghiệp của tỉnh.
IV. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
ĐÔ THỊ VÀ TỔ CHỨC LÃNH THỔ NÔNG THÔN
1. Phương án sắp
xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, xã
Rà soát, sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp
xã giai đoạn 2021 - 2030 theo Nghị quyết số 37-NQ/TW
ngày 24 tháng 12 năm 2018, Kết luận số 48-KL/TW
ngày 30 tháng 01 năm 2023 của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 35/NQ-UBTVQH15 ngày 12 tháng 7 năm 2023 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội về sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn
2021 - 2030.
Phương án sắp xếp cụ thể các đơn vị hành chính cấp
huyện, cấp xã thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
2. Phương án
phát triển hệ thống đô thị
Đến năm 2030, hệ thống đô thị tỉnh có 31 đô thị,
gồm: 01 đô thị loại I trực thuộc tỉnh là thành phố Buôn Ma Thuột; 01 đô thị loại
III là thị xã Buôn Hồ; 06 đô thị loại IV là thị xã Ea Kar, thị trấn Phước An,
thị trấn Buôn Trấp, thị trấn Ea Đrăng, thị trấn Quảng Phú, thị trấn Ea Pốk; 23
đô thị loại V.
Mở rộng, phát triển thành phố Buôn Ma Thuột trở
thành đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên, phát triển theo hướng xanh, sinh thái,
thông minh, mang bản sắc riêng. Thực hiện chuyển đổi số gắn với ba nội dung
chính bao gồm chính quyền số, kinh tế số và xã hội số; xây dựng, phát triển
thành phố Buôn Ma Thuột theo hướng đô thị thông minh.
Phát triển thị xã Buôn Hồ là đô thị trung tâm
kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật và du lịch vùng phía Bắc của tỉnh. Có vị
trí quan trọng về an ninh, quốc phòng.
Phát triển thị xã Ea Kar là đô thị trung tâm tiểu
vùng phía Đông của tỉnh, hạt nhân thu hút nguồn lực xã hội để trở thành trung
tâm dịch vụ, thương mại, công nghiệp của tiểu vùng.
(Chi tiết tại Phụ
lục I kèm theo)
3. Phương án tổ chức lãnh thổ khu vực nông
thôn
Chủ động rà soát, tổ chức sắp xếp lại dân cư ở
khu vực nông thôn; đảm bảo bền vững, định cư lâu dài, giảm thiểu những thiệt hại
tiềm ẩn do thiên tai gây ra. Phát triển nông thôn theo mô hình nông thôn mới gắn
với vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, quy mô lớn, theo hướng xanh, bền vững,
hiện đại; hình thành các vùng chuyên canh sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh.
Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội đồng bộ, có khả năng kết nối cao; phát triển sản xuất gắn với chế biến, xây
dựng, định vị thương hiệu sản phẩm và đa dạng các thị trường tiêu thụ.
Phát triển các làng nghề truyền thống gắn với
chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP); phát triển du lịch nông nghiệp, nông
thôn gắn với bảo tồn, phát huy di sản, văn hóa truyền thống.
V. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN CÁC
KHU CHỨC NĂNG
1. Phương án phát triển
khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp
a) Khu kinh tế
Nghiên cứu thành lập khu kinh tế cửa khẩu Đắk
Ruê.
b) Khu công nghiệp, cụm công nghiệp
Quy hoạch hệ thống các khu, cụm công nghiệp hợp
lý về không gian lãnh thổ, khai thác thực hiện tiềm năng, lợi thế của tỉnh và bảo
đảm phát triển bền vững. Phát triển đồng bộ giữa hạ tầng kỹ thuật khu, cụm công
nghiệp với hệ thống hạ tầng xã hội cùng các dịch vụ phục vụ người lao động. Đổi
mới, nâng cao hiệu quả công tác thu hút đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư có
nguồn lực tài chính, công nghệ tiên tiến, quản trị hiện đại; thu hút đầu tư vào
các ngành có hàm lượng công nghệ cao, thân thiện môi trường, giá trị gia tăng
cao.
Tập trung phát triển khu công nghiệp Hòa Phú và
Phú Xuân. Nghiên cứu thành lập mới các khu công nghiệp tiềm năng (M’Đrắk, Ea
Kar, Ea H’leo) khi được bổ sung chỉ tiêu đất khu công nghiệp và đáp ứng đủ điều
kiện, tiêu chuẩn theo quy định về khu công nghiệp.
(Chi tiết tại Phụ
lục II kèm theo)
Phát triển 26 cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh,
trong đó: Thành phố Buôn Ma Thuột có 04 cụm công nghiệp; huyện Ea Kar, M’Đrắk,
mỗi huyện có 03 cụm công nghiệp; huyện Krông Búk, Krông Bông, Lắk, Ea H’leo, mỗi
huyện có 02 cụm công nghiệp; các huyện còn lại mỗi huyện có 01 cụm công nghiệp.
(Chi tiết tại Phụ
lục III kèm theo)
2. Phương án phát triển
khu nghiên cứu, đào tạo
Kết nối các hoạt động sản xuất với hoạt động đổi
mới công nghệ, phát triển và ứng dụng chuyển giao công nghệ mới. Hỗ trợ và tiếp
thu, thương mại hóa các sản phẩm nghiên cứu. Hình thành Trung tâm đổi mới sáng
tạo tại thành phố Buôn Ma Thuột; Trung tâm nghiên cứu và phát triển (R&D) gắn
với các khu công nghiệp, các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Xây dựng Trung tâm nghiên cứu, thực nghiệm
sản xuất giống cây trồng vật nuôi được bố trí ở thành phố Buôn Ma Thuột, huyện
Cư M’gar, huyện Ea Kar, huyện Krông Bông phục vụ hai vùng sản xuất lớn của khu
vực.
Xây dựng mới, mở rộng và thu hút các trung tâm
đào tạo trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2021 - 2030.
(Chi tiết tại Phụ
lục X kèm theo)
3. Phương án phát triển
khu du lịch
Phát triển hệ thống các khu, điểm du lịch theo
các cụm liên kết du lịch, hành lang kinh tế: Thành phố Buôn Ma Thuột và vùng phụ
cận là trung tâm du lịch vùng Tây Nguyên, khu vực Tam giác phát triển Việt Nam
- Lào - Campuchia.
Hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng và khai thác hiệu quả
các khu du lịch hiện có. Nâng cấp hạ tầng khu du lịch Vườn quốc gia Yok Đôn;
thu hút các nguồn lực phát triển khu vực Hồ Lắk trở thành khu du lịch quốc gia;
phát triển các khu, điểm du lịch gắn với các di sản văn hóa bản địa như: Buôn Jun,
Buôn M’liêng…
Phát triển một số khu du lịch mới gắn với thắng
cảnh thiên nhiên, các di tích lịch sử văn hóa, các hồ thủy lợi, các khu bảo tồn
tự nhiên, vườn quốc gia.
(Chi tiết tại Phụ
lục XV kèm theo)
4. Phương án phát triển
khu thể thao, văn hóa
Phát triển khu liên hợp thể thao vùng Tây Nguyên
tại thành phố Buôn Ma Thuột. Phát triển 04 sân gôn tại hồ Ea Kao, hồ Ea Nhái, hồ
Lắk, Buôn Đôn. Nghiên cứu hình thành các khu vui chơi thể thao mạo hiểm. Bảo tồn
các giá trị văn hóa bản địa.
(Chi tiết tại Phụ
lục XV kèm theo)
5. Phương án phát triển các
khu bảo tồn, khu vực cần được bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh
a) Vườn quốc gia, khu bảo tồn:
Đến năm 2030, hệ thống vườn quốc gia, khu bảo tồn
trên địa bàn tỉnh gồm Vườn Quốc gia Yok Đôn, Vườn Quốc gia Chư Yang Sin, Vườn
Quốc gia Ea Sô (nâng hạng từ khu bảo tồn thiên nhiên), Khu Văn hóa - Lịch sử -
Môi trường hồ Lắk, Khu Bảo tồn thiên nhiên Nam Kar. Định hướng tập trung bảo vệ
các hệ sinh thái rừng núi cao Tây Nguyên, bảo vệ đa dang sinh học,
bảo tồn các loài động, thực vật hoang dã, đặc biệt là các loài đặc hữu và quý
hiếm. Khuyến khích các hoạt động nghiên cứu khoa học, giáo dục môi trường, phát
triển du lịch sinh thái... Bảo vệ rừng đầu nguồn thủy điện Buôn
Tua Sar - Nam Kar, sông Krông Nô, sông Sêrêpốk, sông Mê Kông, điều
hòa và cung cấp nguồn nước cho sản xuất nông nghiệp.
b) Các khu bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh
Bảo quản, tu bổ, phục hồi các khu di tích cấp quốc
gia, cấp tỉnh, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
(Chi
tiết tại Phụ lục XVI kèm theo)
6. Phương án phát triển các
vùng sản xuất nông nghiệp tập trung
a) Tổ chức không gian các vùng trồng trọt:
- Tiểu vùng bình nguyên Ea Súp: Phát triển các
vùng chuyên canh các vùng các loại cây trồng: điều, lúa nước, cây ăn quả, dược
liệu...
- Tiểu vùng cao nguyên Buôn Ma Thuột - Ea H’leo:
Phát triển các vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa với các loại cây dài ngày như
cà phê, cao su, hồ tiêu, sầu riêng...
- Tiểu vùng đồi núi và cao nguyên M’Đrắk: Phát
triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp như: ca cao, cây ăn trái và trồng rừng...
- Tiểu vùng đồng bằng sông Krông Ana - Sêrêpốk:
Phát triển các vùng chuyên canh sản xuất lương thực tập trung như lúa, ngô...
- Tiểu vùng núi cao Chư Yang Sin: Phát triển các
hoạt động khai thác kinh tế từ lâm nghiệp, nông lâm kết hợp.
b) Phân bố không gian các vùng chăn nuôi: Phát
triển chăn nuôi theo hướng chăn nuôi tập trung, quy mô lớn, áp dụng công nghệ
tiên tiến. Xây dựng các cơ sở giết mổ tập trung, vùng an toàn dịch bệnh, không
gây ô nhiễm môi trường.
c) Phân bố không gian vùng nuôi thủy sản: Phát
triển nuôi trồng thủy sản hồ chứa theo hướng hiệu quả, bền vững, thích ứng với
biến đổi khí hậu.
d) Phương án phát triển vùng lâm nghiệp: Thực hiện
các phương án quản lý rừng bền vững, chặt chẽ; nâng cao năng lực, đầu tư đồng bộ
cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật phục vụ quản lý bảo vệ rừng; phòng cháy, chữa
cháy rừng. Phát triển lâm nghiệp, nâng cao giá trị kinh tế rừng sản xuất kết hợp
với phát triển du lịch.
7. Phương án phát triển
thương mại dịch vụ logistics
- Chợ đầu mối: Xây dựng chợ đầu mối tại thành phố
Buôn Ma Thuột; và tại thị xã Buôn Hồ, huyện Ea Kar, huyện Ea H’leo.
(Chi
tiết tại, Phụ lục XII kèm theo)
- Trung tâm logistics: Phát triển 05 Trung tâm logistics
tại thành phố Buôn Ma Thuột và các huyện: Krông Pắc, Krông Búk, Ea H’leo, Ea
Kar.
- Cảng cạn và ICD: Phát triển 01 Cảng cạn tại
huyện Krông Búk. Phát triển ICD tại thành phố Buôn Ma Thuột và ICD tại huyện
Krông Pắc.
(Chi tiết tại Phụ
lục VI kèm theo)
- Kho xăng dầu: Quy hoạch 04 kho xăng dầu (cụ thể:
trên Quốc lộ 26 tại huyện Krông Pắc; trên Quốc lộ 29 tại huyện Krông Búk; tại
thành phố Buôn Ma Thuột; trên đường Hồ Chí Minh).
8. Phương án phát triển khu
quân sự, an ninh
Xây dựng khu quân sự, khu an ninh bảo đảm thế trận
quốc phòng trong khu vực phòng thủ tỉnh vững chắc, các khu vực sẵn sàng phục vụ
cho nhiệm vụ quốc phòng; đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ an ninh, giữ gìn trật
tự an toàn xã hội từng khu vực, địa phương trên địa bàn tỉnh.
Các khu quân sự, an ninh đảm bảo tuân thủ chỉ
tiêu sử dụng đất do Thủ tướng Chính phủ phân bổ. Việc bố trí xây dựng các công
trình quân sự, an ninh trên địa bàn được thực hiện theo các quy hoạch phân khu,
quy hoạch chi tiết xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Khu vực phòng cháy chữa cháy và cứu hộ cứu nạn:
Bố trí các công trình hạ tầng phòng cháy chữa cháy tại trung tâm các huyện, thị
xã, thành phố, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và địa bàn trọng điểm có
nguy cơ về cháy nổ, đảm bảo thuận tiện về giao thông, nguồn nước, thông tin
liên lạc và đáp ứng các quy định hiện hành.
VI. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN KẾT
CẤU HẠ TẦNG KỸ THUẬT
1. Phương án phát triển mạng
lưới giao thông vận tải
a) Về đường bộ
Xây dựng hệ thống giao thông đồng bộ, kết nối
liên hoàn với hệ thống giao thông quốc gia, vùng và nội tỉnh, tạo thành một mạng
lưới giao thông thông suốt, hiệu quả.
- Các tuyến cao tốc, quốc lộ: Thực hiện theo Quy
hoạch, Kế hoạch phát triển mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050.
- Các tuyến đường tỉnh: Đến năm 2030 đường tỉnh
có khoảng 26 tuyến, với tổng chiều dài khoảng 1.103 km; quy mô đạt tối thiểu cấp
IV, 2 - 4 làn xe, đường đô thị. Định hướng đến năm 2050 có khoảng 44 tuyến, với
tổng chiều dài khoảng 1.670 km; quy mô đạt tối thiểu cấp III, 2 - 4 làn xe, đường
đô thị; nhựa hóa hoặc bê tông hóa mặt đường đạt 100%.
- Các tuyến đường huyện: Đến năm 2030, các tuyến
đường huyện đạt khoảng 1.825 km; quy mô đạt tối thiểu cấp IV - V, đường đô thị.
Định hướng đến năm 2050 đạt khoảng 3.045 km, quy mô đạt tối thiểu cấp IV, đường
đô thị; nhựa hóa hoặc bê tông hóa mặt đường đạt 100%.
- Các tuyến đường xã: Đến năm 2030, tổng chiều
dài đường xã khoảng 3.580 km; quy mô đạt tối thiểu cấp V. Định hướng đến năm
2050 đạt khoảng 6.090 km; quy mô đạt tối thiểu cấp IV, đường đô thị; nhựa hóa
hoặc bê tông hóa mặt đường đạt 100%.
- Các tuyến đường vành đai, tránh và đường nối:
Đạt khoảng 197 km; quy mô đạt tối thiểu cấp IV và đường đô thị.
- Bến xe: Đến năm 2030, bến xe sẽ phân bố đều
trên các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh, đảm bảo các đô thị loại IV trở lên
có ít nhất 02 bến xe khách và đạt loại 3; các đơn vị hành chính còn lại có ít
nhất 01 bến xe khách và đạt loại 4. Định hướng xây dựng các bến xe tích hợp (xe
khách, xe tải). Ưu tiên đầu tư xây dựng bến xe tại các huyện chưa có bến xe.
(Chi tiết tại Phụ
lục IV kèm theo)
b) Về đường thủy nội địa
- Luồng tuyến đường thủy nội địa: Đến năm 2050,
hình thành 02 tuyến trên sông Krông Ana tổng chiều dài 55 km và 02 tuyến trên
sông Krông Nô tổng chiều dài 44 km phục vụ vận tải hàng hóa và hành khách; đẩy
mạnh khai thác vận tải hành khách trên lòng hồ phục vụ phát triển du lịch.
- Quy hoạch bến thủy nội địa gồm: 03 bến đò
ngang trên sông Krông Ana và Krông Nô; 02 bến đò ngang kết hợp đò dọc trên sông
Krông Ana. Các bến du lịch vùng hồ có tiềm năng du lịch, có khả năng tổ chức
các hoạt động thể thao, vui chơi giải trí dưới nước. Đầu tư phát triển các bến
cát.
c) Về cảng hàng không, sân bay
Nâng cấp Cảng hàng không Buôn Ma Thuột: Quy mô,
cấp sân bay; công suất thiết kế, diện tích đất thực hiện theo Quy hoạch tổng thể
phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 648/QĐ-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2023.
2. Phương án phát triển mạng
lưới cấp điện
Phát triển mạng lưới cấp điện thống nhất, đồng bộ,
phù hợp với quan điểm, mục tiêu, định hướng, phương án, tiêu chí, luận chứng
theo Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050 (Quy hoạch điện VIII) được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và các quyết
định, quy định có liên quan của cấp có thẩm quyền.
a) Nguồn điện
Đầu tư các dự án nguồn điện thống
nhất, đồng bộ, phù hợp với kế hoạch, điều kiện, tiêu chí, luận chứng tại Quy hoạch
phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quy hoạch
điện VIII), Kế hoạch thực hiện Quy hoạch điện VIII và các quyết định, quy định
có liên quan của cấp có thẩm quyền.
Nghiên cứu phát triển nguồn điện trên
địa bàn tỉnh tại các vị trí có tiềm năng; ưu tiên khai thác, sử dụng hiệu quả
các nguồn năng lượng tái tạo.
b) Mạng lưới truyền tải,
phân phối
Xây dựng hệ thống lưới điện truyền tải, phân phối
đồng bộ để vận hành hiệu quả, có năng kết nối khu vực, bảo đảm cung cấp điện an
toàn, đáp ứng tiêu chí N-1 đối với vùng phụ tải quan trọng, giảm tổn thất điện
năng trong khâu phân phối. Thực hiện cung cấp điện từ lưới điện quốc gia, kết hợp
với cung cấp điện từ năng lượng tái tạo.
(Chi
tiết tại Phụ lục V kèm theo)
3. Phương án phát triển hạ
tầng thông tin và truyền thông
- Phát triển hạ tầng số, xây dựng thành phố Buôn
Ma Thuột trở thành trung tâm chuyển đổi số. Phát triển sản phẩm số trọng điểm,
xây dựng nền tảng công nghệ số dùng chung, thương mại điện tử, thanh toán trực
tuyến, ứng dụng nền tảng xã hội. Triển khai các hoạt động kết nối các nhà đầu
tư, các doanh nghiệp quốc tế với các doanh nghiệp công nghệ thông tin khởi nghiệp.
- Hiện đại hóa mạng bưu chính bảo đảm an toàn,
an ninh và chất lượng dịch vụ bưu chính; phát triển Trung tâm bưu chính vùng đặt
tại tỉnh Đắk Lắk; phát triển cơ sở dữ liệu địa chỉ số tỉnh và cơ sở dữ liệu
chuyên ngành bưu chính kết nối với cổng dữ liệu của tỉnh Đắk Lắk; xây dựng các
nền tảng quản lý, vận hành kho bãi, chuyển phát, địa chỉ số gắn với bản đồ số tỉnh
Đắk Lắk.
- Ứng dụng công nghệ thông tin chuyển đổi các thủ
tục hành chính sang không gian số bảo đảm an toàn thông tin.
- Phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động,
duy trì và phát triển hoạt động hệ thống điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công
cộng.
(Chi tiết tại Phụ lục XIII kèm theo)
4. Phương án phát triển mạng
lưới thủy lợi, cấp nước, thoát nước
a) Phương án phát triển mạng lưới thủy lợi
Phát triển công trình thủy lợi, phòng chống
thiên tai kết hợp đồng bộ với công trình giao thông, công trình hạ tầng khác
theo hướng đa mục tiêu, bảo đảm an ninh nguồn nước. Nâng dần mức đảm bảo cấp nước
cho nông nghiệp, cấp nước sinh hoạt, công nghiệp; đảm bảo tiêu thoát lũ sớm, lũ
muộn, bảo vệ sản xuất; chủ động phòng tránh, giảm nhẹ thiệt hại do lũ chính vụ
gây ra.
Nghiên cứu, đề xuất phương án tạo nguồn, tích trữ,
điều hòa nguồn nước đảm bảo cấp nước đến năm 2030: Cấp nước tưới chủ động cho
diện tích lúa 2 vụ với tần suất đảm bảo 75% - 85%; kết hợp các giải pháp tưới
tiết kiệm nước; cấp nước tưới đảm bảo cho 70% diện tích cây trồng cạn, nâng dần
tần suất đảm bảo tưới cho rau màu lên 90%, cây ăn quả và cây công nghiệp lâu
năm 90% - 95%.
Xây dựng mới các hồ chứa, đập dâng lớn, ưu tiên
triển khai hồ Krông Năng, Ea Khal và các hồ trọng điểm của tỉnh. Nghiên cứu xây
dựng hệ thống kết nối điều hòa nguồn nước kết hợp với các công trình thủy lợi vừa,
nhỏ, phân tán.
Duy trì các công trình thủy lợi hiện có; cải tạo,
nâng cấp sửa chữa, xây mới các công trình hồ chứa, đập dâng, mương tự chảy và
trạm bơm các loại tại các lưu vực sông Krông Ana, sông Sêrêpốk, sông Krông Nô,
Krông Năng, Ea H’leo, sông Ba để phục vụ sinh hoạt, tưới tiêu trong sản xuất
nông nghiệp. Nghiên cứu, đầu tư xây dựng các công trình phòng chống lũ, ngập lụt
kết hợp các giải pháp phi công trình đối với vùng thường xuyên xảy ra ngập lụt
Lắk - Buôn Trấp, Ea Súp lưu vực sông Sêrêpốk; xây dựng các trạm bơm tiêu, bơm
tưới tiêu kết hợp đối với vùng tiêu Lắk - Buôn Trấp, nạo vét khơi thông dòng chảy
các suối đổ vào suối Ea Mơ, Ea H’leo vùng tiêu Ea Súp và một số địa bàn khác.
Xây dựng và hoàn thiện các công trình lớn, liên
huyện đồng bộ với công trình giao thông, công trình hạ tầng khác theo hướng phục
vụ đa mục tiêu, cấp nước cho các khu, cụm công nghiệp, đô thị kết hợp với triển
khai các công trình cấp bách chống hạn. Nghiên cứu khai thác hiệu quả nguồn nước
các hồ thủy điện để bổ sung nguồn nước cho các công trình thủy lợi và cấp nước
sinh hoạt, sản xuất tại các vùng khan hiếm nước.
Phát triển hệ thống ao, hồ nhỏ và các công trình
trữ nước quy mô hộ gia đình, công trình thu trữ nước trên đất dốc; ứng dụng tưới
tiên tiến, tiết kiệm nước để mở rộng diện tích tưới; khai thác hợp lý và bảo vệ
tài nguyên nước ngầm; vận hành các hồ chứa trên dòng chính theo quy trình vận
hành liên hồ chứa đảm bảo cấp nước, phát điện, giảm lũ, duy trì dòng chảy tối
thiểu ở hạ du.
(Chi tiết tại Phụ
lục VII kèm theo)
b) Phương án phát triển mạng lưới cấp nước
- Phương án phân vùng cấp nước:
+ Vùng Ea Súp - Ea H’leo: Bao gồm diện tích huyện
Ea Súp, huyện Ea H’leo, một phần diện tích huyện Cư M’gar và một phần diện tích
huyện Krông Búk. Chức năng chính là cấp nước tưới nông nghiệp, sinh hoạt,
thương mại - dịch vụ và sản xuất công nghiệp;
+ Vùng lưu vực sông Ba: Bao gồm diện tích huyện
Krông Năng, một phần diện tích huyện Ea Kar, huyện M’Đrắk và một phần nhỏ huyện
Krông Búk. Chức năng chính là cấp nước tưới nông nghiệp, sinh hoạt, sản xuất
công nghiệp;
+ Vùng lưu vực sông Sêrêpốk: Bao gồm thượng lưu
sông Sêrêpốk nằm trên địa phận tỉnh Đắk Lắk. Chức năng chính là cấp nước tưới
cho nông nghiệp, sinh hoạt và sản xuất công nghiệp.
- Phương án cấp nước cho các khu vực:
+ Cấp nước đô thị, điểm dân cư tập trung: đầu tư
cải tạo, nâng cấp các nhà máy nước hiện có, mở rộng hệ thống cấp nước sạch đến
các khu vực chưa được cung cấp đảm bảo 100% dân cư đô thị được cấp nước sạch;
+ Ưu tiên khai thác nguồn nước mặt, từng bước giảm
lưu lượng khai thác
nước ngầm hợp lý. Đối với các đô thị từ loại IV trở lên, tỷ lệ khai thác nước
ngầm đến năm 2030 không quá 30% so với tổng công suất khai thác;
+ Hệ thống cấp nước nông thôn: Huy động các nguồn
lực đầu tư xây dựng mới, cải tạo nâng cấp các công trình cấp nước sinh hoạt phù
hợp với văn hóa, tập quán, điều kiện cụ thể của từng vùng nông thôn, đồng bộ với
hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn, đảm bảo an toàn bền vững trước tác động của
thiên tai, biến đổi khí hậu.
+ Hệ thống cấp nước các khu công nghiệp: Đầu tư
xây dựng các công trình cấp nước cho các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; các cụm
công nghiệp gần các đô thị được cung cấp nước từ các trạm cấp nước tập trung của
các đô thị và đầu tư mới. Đảm bảo cung cấp nước cho phát triển công nghiệp, với
công suất trên 22 - 23 m3/ngày đêm/ha xây dựng.
(Chi tiết tại Phụ
lục VIII kèm theo)
c) Phương án phát triển mạng lưới thoát nước
- Đối với khu vực nông thôn lựa chọn hệ thống
thoát nước phù hợp với hệ thống tiêu thủy lợi; hướng thoát nước theo địa hình
thực tế của khu dân cư thoát ra hệ thống kênh mương, ao hồ của địa phương.
- Hệ thống thoát nước các đô thị được chia thành
các lưu vực thoát nước bảo đảm thoát nước mưa nhanh và triệt để. Đối với khu vực
trung tâm nội thị cũ định hướng hệ thống thoát nước mưa và thoát nước thải
chung hoặc nửa chung, nửa riêng, theo chế độ thoát nước tự chảy, kết hợp bơm cưỡng
bức để làm sạch cống rãnh.
- Mở rộng vùng phục vụ xử lý nước thải đô thị
giai đoạn 3 tại thành phố Buôn Ma Thuột. Xây dựng mới trạm xử lý nước thải tập
trung công suất từ 2.500 m3 - 4.500 m3/ngày đêm tại thị
xã Buôn Hồ, đô thị Ea Kar và các đô thị loại IV trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển hệ thống thoát nước ổn định và đồng
bộ bao gồm xây dựng mạng lưới thu gom, truyền tải và nhà máy xử lý nước thải
theo từng giai đoạn. Tăng tỷ lệ đấu nối nước thải (đô thị, khu công nghiệp) đến
hệ thống xử lý nước thải thập trung; phát huy tối đa công suất các nhà máy xử
lý nước thải bảo đảm hiệu quả trong đầu tư xây dựng.
- Quản lý vận hành có hiệu quả hệ thống thoát nước
mặt các đô thị trên địa bàn tỉnh được đầu tư theo định hướng xây dựng đô thị
tăng trưởng xanh. Giai đoạn đến năm 2030, trên 80% hệ thống các tuyến thoát nước
cấp I; sông suối, ao hồ và các điểm tiếp nhận nước mưa, nước thải đã xử lý tại
khu vực đô thị được cải tạo, nâng cấp và quản lý chất lượng nước tiếp nhận đảm
bảo cảnh quan, vệ sinh môi trường.
5. Phương án phát triển
các khu xử lý chất thải
a) Phương án phát triển hệ thống xử lý chất thải
- Cấp tỉnh: Giai đoạn đến năm 2030, xây dựng 04
khu liên hợp xử lý chất thải rắn cấp tiểu vùng, liên huyện tại thành phố Buôn
Ma Thuột, thị xã Buôn Hồ, huyện Cư M'gar và huyện Ea Kar.
- Cấp huyện: Trong giai đoạn chưa xây dựng cơ sở
xử lý chất thải rắn quy mô tiểu vùng, vùng liên huyện. Xây dựng cơ sở xử lý chất
thải rắn cấp huyện, đáp ứng mục tiêu tỷ lệ xử lý, đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi
trường theo Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025,
tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2018.
- Cấp xã: Đầu tư và xây dựng trạm trung chuyển
chất thải hoặc cơ sở xử lý chất thải rắn liên xã theo quy hoạch chung nông
thôn, đáp ứng tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
b) Khu nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng
Xây dựng đài hỏa táng và các nghĩa trang xa khu
dân cư, xa nguồn nước, bảo đảm quy chuẩn, tiêu chuẩn theo quy định. Tiếp tục rà
soát, di dời, đóng cửa các nghĩa trang không bảo đảm các tiêu chí theo quy định.
(Chi tiết tại Phụ
lục IX kèm theo)
6. Phương án phát triển
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ
Đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại các huyện, thị xã, thành phố, các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, đô thị, khu đông dân cư, các trụ sở và
địa bàn trọng điểm nguy hiểm về cháy nổ, bảo đảm thuận tiện về giao thông, nguồn
nước, thông tin liên lạc, phù hợp với Quy hoạch ngành quốc gia về hạ tầng phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ, đáp ứng các quy định hiện hành. Mỗi huyện có
01 đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo quy định.
VII. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN KẾT
CẤU HẠ TẦNG XÃ HỘI
1. Phương án phát triển thiết
chế văn hóa, thể thao
Phấn đấu thu hẹp dần khoảng cách về hưởng thụ
văn hóa giữa thành thị và nông thôn, giữa các địa phương trong tỉnh và các giai
tầng xã hội; ngăn chặn và đẩy lùi sự xuống cấp về đạo đức xã hội. Xây dựng các
thiết chế văn hóa đạt tiêu chuẩn quốc gia; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh
và tiến bộ, xây dựng nề nếp và nâng cao đời sống văn hóa khu dân cư; kiện toàn
tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về văn hóa ở các cấp; gắn bảo tồn, phát huy các
giá trị văn hóa truyền thống với phát triển du lịch; xây dựng Bảo tàng Đắk Lắk
là điểm đến du lịch hấp dẫn, trung tâm nghiên cứu văn hóa vùng Tây Nguyên.
Tại trung tâm các huyện, thị xã, thành phố đầu
tư xây dựng, hoàn thiện hệ thống thiết chế nhà văn hóa, thể thao; 01 Khu liên hợp
thể thao vùng Tây Nguyên; 01 nhà thi đấu cấp tỉnh; 58 nhà thi đấu, nhà tập luyện
đa năng.
(Chi tiết tại Phụ
lục XI kèm theo)
2. Phương án phát triển mạng
lưới cơ sở giáo dục, giáo dục nghề nghiệp
- Giáo dục mầm non, phổ thông: Tiếp tục sắp xếp
lại trường, điểm trường, lớp học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông.
Phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú. Mở rộng các trường
mầm non, phổ thông ngoài công lập tại những khu vực có tốc độ đô thị hóa nhanh
và các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội. Tập trung các nguồn lực xây dựng cơ
sở vật chất, thiết bị các trường học đáp ứng yêu cầu trường chuẩn quốc gia.
- Giáo dục thường xuyên: Đảm bảo đủ cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học, đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ xây dựng
xã hội học tập, nhu cầu học tập của mọi tầng lớp nhân dân trong tỉnh.
- Giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học: Thu
hút đầu tư phát triển cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên đáp ứng
nhu cầu nâng cao chất lượng và tăng quy mô năng lực đào tạo nghề nghiệp. Đầu
tư, nâng cấp trường Đại học Tây Nguyên; xây dựng phân khu đại học tại thành phố
Buôn Ma Thuột để thu hút đầu tư của các phân hiệu đại học lớn của quốc gia, các
doanh nghiệp đầu tư về đào tạo đại học; xây dựng và phát triển trường Cao đẳng
Đắk Lắk thành trường trọng điểm đào tạo nhân lực có kỹ năng, trình độ tay nghề
cao của tỉnh.
- Hình thành hệ thống giáo dục chuyên biệt,
trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập cho người khuyết tật.
(Chi tiết tại Phụ
lục X kèm theo)
3. Phương án phát triển mạng
lưới cơ sở y tế
- Tuyến tỉnh: Đầu tư, nâng cấp 06 bệnh viện đa
khoa và chuyên khoa tuyến tỉnh hiện có gồm: Bệnh viện Đa khoa vùng Tây Nguyên;
Bệnh viện Y học cổ truyền, Bệnh viện Mắt, Bệnh viện Phổi Đắk Lắk, Bệnh viện Tâm
thần, Bệnh viện Đa khoa khu vực 333, Bệnh viện Trường Đại học Tây Nguyên, Bệnh
viện Công an. Phát triển các bệnh viện theo hướng mở rộng quy mô, thành lập các
trung tâm trực thuộc Bệnh viện Đa khoa tỉnh; Đầu tư xây dựng Trung tâm Ung bướu
với quy mô 400 giường bệnh. Đầu tư xây dựng mới 04 bệnh viện tuyến tỉnh gồm: Bệnh
viện Sản - Nhi với quy mô 400 giường, Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình với quy
mô 400 giường bệnh, Bệnh viện điều dưỡng và phục hồi chức năng quy mô 200 giường
bệnh, Bệnh viện Nhiệt đới quy mô 200 giường. Tập trung phát triển các trung tâm
chuyên sâu, gồm: Trung tâm huyết học truyền máu, Trung tâm Tim mạch và Lồng ngực,
Trung tâm Thận lọc máu, Trung tâm Sàng lọc Chẩn đoán trước sinh và sơ sinh.
- Tuyến huyện: Đầu tư xây dựng, nâng cấp các bệnh
viện đa khoa, trung tâm y tế các huyện, thị xã, thành phố theo hướng đa chức
năng; khối dự phòng đầu tư nâng cấp các trung tâm y tế, quản lý các trạm y tế
xã, phường, thị trấn. Đầu tư xây mới Bệnh viện Đa khoa hạng II thị xã Buôn Hồ,
quy mô 500 giường bệnh.
- Tuyến xã: Tiếp tục củng cố và hoàn thiện mạng
lưới trạm y tế xã, bảo đảm 100% số xã có trạm y tế phù hợp với điều kiện kinh tế
- xã hội và nhu cầu khám chữa bệnh tại từng xã. Tiếp tục duy trì hoạt động mạng
lưới nhân viên y tế thôn buôn, phấn đấu mỗi thôn buôn có 01 nhân viên y tế thôn
bản hoạt động.
- Hệ thống y tế ngoài công lập: Khuyến khích
phát triển hệ thống y tế ngoài công lập góp phần đáp ứng nhu cầu chăm sóc, bảo
vệ sức khỏe của nhân dân.
- Thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư
phát triển các trung tâm dưỡng lão chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi với quy
mô 5ha - 10ha, đảm bảo các điều kiện theo tiêu chuẩn.
(Chi tiết tại Phụ
lục X kèm theo)
4. Phương án phát triển hạ
tầng khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo
Đẩy nhanh tốc độ nghiên cứu ứng dụng, nhận chuyển
giao những thành tựu của khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo; trong đó, ưu tiên nghiên cứu ứng dụng cho các lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao, chọn tạo giống, chế biến và bảo quản nông sản, công nghiệp chế biến,
phát triển năng lượng tái tạo, chuyển đổi số, y - dược và thích ứng với biến đổi
khí hậu theo xu thế cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Hỗ trợ doanh
nghiệp đổi mới công nghệ, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, thúc đẩy nâng cao năng
suất, chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh.
(Chi tiết tại Phụ
lục XIII, Phụ lục XIV kèm theo)
5. Phương án phát triển cơ
sở trợ giúp xã hội
Hình thành mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội đủ
năng lực, đáp ứng nhu cầu tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ về trợ giúp xã hội,
chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng cần trợ giúp; chữa trị, phục hồi cho người khuyết
tật; xây mới cơ sở chăm sóc người cao tuổi; nâng cấp, mở rộng và đầu tư trang
thiết bị Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Đắk Lắk; tập trung nguồn lực hỗ trợ đầu
tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp
tham gia đầu tư xây dựng mới các cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập.
(Chi tiết tại Phụ
lục X kèm theo)
VII. PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ VÀ KHOANH VÙNG ĐẤT ĐAI
1. Nguồn lực đất đai được điều tra, đánh giá, thống
kê, kiểm kê, lượng hóa, hạch toán đầy đủ trong nền kinh tế được quy hoạch sử dụng
hiệu quả, hợp lý, tiết kiệm, bền vững với tầm nhìn dài hạn; đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; phát triển giáo dục,
văn hóa, thể thao; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; tạo động
lực cho sự phát triển của tỉnh. Đảm bảo việc bố trí sử dụng đất hợp lý trên cơ
sở cân đối nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực phù hợp với chỉ tiêu Quy
hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030 được Thủ tướng Chính phủ phân bổ
và nhu cầu sử dụng đất đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển của tỉnh.
2. Các chỉ tiêu diện tích chuyển đổi đất nông
nghiệp sang đất phi nông nghiệp, đất ở, đất phát triển hạ tầng được tính toán,
xác định trên cơ sở tuân thủ chỉ tiêu sử dụng đất Quốc gia, định hướng phát triển
các ngành, lĩnh vực và nhu cầu phát triển của địa phương để triển khai các
phương án phát triển theo không gian, lãnh thổ và các công trình, dự án hạ tầng,
báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Việc triển khai các dự án sau khi Quy hoạch tỉnh
Đắk Lắk thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt phải bảo đảm
phù hợp với chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021 - 2030, kế hoạch sử dụng
đất quốc gia 05 năm 2021 - 2025 phân bổ cho tỉnh Đắk Lắk theo Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2022 của Thủ
tướng Chính phủ và các quyết định điều chỉnh, bổ sung (nếu có) của cấp có thẩm
quyền.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk có trách nhiệm
xây dựng kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cấp
huyện phù hợp với phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng
và theo loại đất trong Quy hoạch tỉnh để làm căn cứ thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội, vì lợi ích quốc gia, công cộng
theo quy định của pháp luật.
(Chi tiết tại Phụ
lục XVII kèm theo)
VIII.
PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG LIÊN HUYỆN, VÙNG HUYỆN
1. Phương án quy hoạch xây
dựng vùng liên huyện
Tổ chức không gian lãnh thổ tỉnh Đắk Lắk thành
03 vùng liên huyện, bao gồm:
- Tiểu vùng Trung tâm: Bao gồm thành phố Buôn Ma
Thuột, các huyện: Cư M’gar, Krông Pắc, Cư Kuin, Krông Ana, Buôn Đôn. Tiểu vùng
Trung tâm được xác định là trung tâm thương mại tổng hợp của vùng tam giác phát
triển Việt Nam - Lào - Campuchia; là đầu mối giao thông kết nối tỉnh Đắk Lắk với
các vùng kinh tế trọng điểm quốc gia, kết nối với các nước ASEAN và ra cảng biển
thông qua hành lang kinh tế quốc tế là Quốc lộ 26 và Quốc lộ 29; là trung tâm dịch
vụ logistics của vùng Tây Nguyên.
- Tiểu vùng phía Bắc: Bao gồm thị xã Buôn Hồ và
các huyện: Ea Súp, Ea H’leo, Krông Năng, Krông Búk. Tiểu vùng được xác định là
cửa ngõ phía Bắc của tỉnh kết nối với tiểu vùng Bắc Tây Nguyên, tam giác phát
triển Việt Nam - Lào - Campuchia; là trung tâm phát triển dịch vụ thương mại,
du lịch, nông nghiệp và công nghiệp chế biến, năng lượng; là trung tâm đầu mối
về nông sản, liên kết các địa phương phía Nam Gia Lai, trung chuyển, chế biến và
thương mại xuất nhập khẩu thông qua cửa khẩu và hành lang kinh tế quốc tế kết nối
các nước tiểu vùng sông Mê Kông.
- Tiểu vùng phía Đông Nam: Bao gồm các huyện: Ea
Kar, M’Đrắk, Krông Bông, Lắk. Tiểu vùng phía Đông Nam được xác định là cửa ngõ
phía Đông của tỉnh hướng ra biển, đầu mối giao lưu với các tỉnh Duyên hải Nam
Trung bộ; là tiểu vùng kinh tế động lực của tỉnh, vùng đệm sinh thái phía Đông
Nam tỉnh Đắk Lắk, trung tâm du lịch văn hóa và sinh thái của tỉnh.
2. Phương án quy hoạch xây
dựng các vùng huyện
a) Huyện Ea H'leo
Là địa bàn động lực kinh tế mới của tiểu vùng
kinh tế phía Bắc, có điều kiện về hạ tầng kết nối rất thuận lợi cho việc trao đổi
kinh tế, giao lưu văn hóa và xã hội với các địa phương lân cận. Phát triển kinh
tế tổng hợp, đa ngành dựa trên thế mạnh về nông nghiệp, năng lượng tái tạo.
b) Huyện Ea Súp
Phát triển tập trung theo các
trục động lực phát triển kinh tế - xã hội (đường tỉnh). Phát huy vai trò chủ đạo
trên các trục hành lang kinh tế công nghiệp - dịch vụ - kinh tế cửa khẩu. Xây dựng
đô thị động lực trên cơ sở đô thị trung tâm huyện lỵ kết nối với các huyện:
Buôn Đôn, Cư M’gar và Ea H’Leo, cửa khẩu Đắk Ruê. Phát triển thương mại gắn với
dịch vụ sản xuất nông nghiệp, hình thành các trung tâm hỗ trợ sản xuất và đầu mối
trung chuyển, các kênh phân phối gắn với chuỗi logistics của vùng và của tỉnh.
c) Huyện Krông Năng
Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,
khai thác các tiềm năng du lịch sẵn có, đồng thời hoàn thiện hệ thống giao
thông theo hướng đồng bộ, đối nội và đối ngoại của huyện.
d) Huyện Krông Búk
Là huyện có điều kiện về đất đai tốt, khí hậu
thuận lợi để phát triển cây công nghiệp lâu năm phục vụ chế biến xuất khẩu như
cà phê, cao su... Phát triển dịch vụ logistics và cảng cạn gắn với hành lang đường
29, đường Hồ Chí Minh kết nối với của khẩu Đắk Ruê.
đ) Huyện Buôn Đôn
Là huyện biên giới, tiếp giáp Vương quốc
Campuchia, nhiệm vụ bảo đảm an ninh, quốc phòng là rất quan trọng. Huyện có tiềm
năng phát triển toàn diện, nông lâm nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Phát triển nông nghiệp: Các loại hình trang trại, cây lương
thực, thực phẩm. Phát triển ngành công nghiệp chế biến nông
sản. Phát triển du lịch theo hướng chất lượng cao, khai thác tối đa tiềm năng,
lợi thế về cảnh quan, thiên nhiên, truyền thống, bản sắc dân tộc.
e) Huyện Cư M'gar
Là huyện phía Bắc của thành phố Buôn Ma Thuột,
phát triển trở thành vùng kinh tế xanh, bền vững, nông nghiệp phát triển toàn
diện theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững; phát triển mạnh chăn nuôi và sản
xuất ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao. Tập trung thu hút đầu tư để hình thành
một trong những trung tâm chế biến nông lâm sản, hình thành các mô hình đô thị
xanh gắn với khu công nghiệp, đô thị, dịch vụ của tỉnh trên địa bàn.
g) Huyện Ea Kar
Là huyện phía Đông của tỉnh, định hướng trở
thành đô thị trung tâm tiểu vùng phía Đông. Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp;
từng bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng. Thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội;
tăng cường công tác nội chính. Tập trung phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao; thu hút các doanh nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản. Phát triển rộng
rãi mạng lưới thương mại nông thôn. Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa gắn với đô thị hóa. Từng bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng,
các tiêu chí để nâng cấp huyện Ea Kar lên thị xã.
h) Huyện M'Đrắk
Là huyện cửa ngõ phía Đông của tỉnh, có điều kiện
kết nối kinh tế với các địa phương thuộc các tỉnh Khánh Hòa, Phú Yên. Tập trung
thu hút đầu tư và khai thác các tiềm năng du lịch của huyện, hoàn thiện hệ thống
giao thông đồng bộ đối nội và đối ngoại của huyện. Đẩy mạnh việc tái cơ cấu cây
trồng nông nghiệp và hoạt động ứng dụng công nghệ cao trong hoạt động sản xuất
nông nghiệp. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của huyện trong hoạt
động quản lý và phát triển kinh tế của huyện.
i) Huyện Krông Pắc
Phát triển công nghiệp chế biến nông lâm sản;
phát triển hạ tầng dịch vụ, tăng số lượng và mở rộng mạng lưới dịch vụ ở khu vực
thị trấn và trong nông thôn, xây dựng chợ xã nhằm tạo điều kiện cho người sản
xuất giao lưu buôn bán, nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ ở khu vực
tư nhân.
k) Huyện Krông Bông
Phát triển nông nghiệp hàng hóa, ổn định, bền vững
gắn với công nghiệp chế biến; từng bước phát triển du lịch trở thành ngành kinh
tế có đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế huyện; phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông và đô thị; phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Không
ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; bảo tồn và phát huy tốt
các nét đẹp văn hóa truyền thống các dân tộc; đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật
tự an toàn xã hội.
l) Huyện Krông Ana
Phát triển kinh tế - xã hội nhanh
và bền vững, trong đó tập trung vào phát triển nguồn nhân lực, tổ chức và sắp xếp
không gian, hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; bảo vệ môi trường sinh
thái và sử dụng hợp lý, có hiệu quả các loại tài nguyên.
m) Huyện Lắk
Đầu tư xây dựng và phát triển nâng cấp thị trấn
Liên Sơn đạt tiêu chí đô thị loại IV. Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế
quan trọng của huyện. Phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa đặc sản, giá trị
gia tăng cao. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, trọng tâm là giao thông kết nối
vùng, phát triển du lịch.
n) Huyện Cư Kuin
Xây dựng Trung tâm huyện lỵ Cư Kuin. Phát triển
sản xuất nông nghiệp hàng hóa, giá trị gia tăng cao. Phát triển du lịch trở
thành ngành kinh tế quan trọng của huyện. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp tại cụm công nghiệp. Xây dựng nền nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao.
IX.
PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, BẢO TỒN THIÊN NHIÊN VÀ ĐA DẠNG SINH HỌC; BẢO VỆ,
KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN; PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU
1. Phương án bảo vệ môi
trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
a) Về phân vùng môi trường
- Vùng bảo vệ nghiêm ngặt: Khu vực Vườn Quốc gia
Yok Đôn, khu vực Vườn Quốc gia Chư Yang Sin, Vườn Quốc gia Ea Sô (nâng hạng từ
khu bảo tồn thiên nhiên Ea Sô), khu bảo tồn loài và sinh cảnh thông nước, khu dự
trữ thiên nhiên Nam Kar, khu bảo vệ cảnh quan Hồ Lắk; toàn bộ diện tích rừng đặc
dụng thuộc vùng bảo vệ của các di tích văn hóa, lịch sử cấp quốc gia, cấp tỉnh;
các vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước của các nhà máy nước, công trình nước
sạch trên địa bàn tỉnh; khu dân cư tập trung nội thành, nội thị của các đô thị
loại III trở lên trên địa bàn tỉnh.
- Vùng hạn chế phát thải: Vùng đệm các khu bảo tồn
thiên nhiên, khu vực vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh
quan, khu danh lam thắng cảnh; hệ thống khu di tích trên địa bàn tỉnh; khu vực
khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh; khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh; hành lang bảo vệ nguồn nước mặt được dùng cho mục đích cấp nước sinh
hoạt; toàn bộ khu dân cư tập trung của các đô thị loại V, loại IV.
(Chi tiết tại Phụ
lục XVIII kèm theo)
b) Về quan trắc chất lượng môi trường
- Đối với môi trường nước: Duy trì 28 điểm quan
trắc môi trường nước sông; 14 điểm quan trắc môi trường nước hồ; 40 điểm quan
trắc nước dưới đất.
- Môi trường không khí: Duy trì 40 điểm quan trắc
môi trường không khí; 20 điểm quan trắc không khí khu vực sản xuất và khu công
nghiệp.
- Môi trường đất, trầm tích: Duy trì 20 điểm
quan trắc đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp; 10 điểm quan trắc mẫu bùn trầm
tích, lòng sông suối.
(Chi tiết tại Phụ
lục XIX kèm theo)
c) Về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
Tăng cường các hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học
nhằm giảm thiểu tác động của thiên tai và biến đổi khí hậu; bảo tồn và phát triển
các hệ sinh thái tự nhiên, các loài động vật hoang dã, các giống cây trồng, vật
nuôi nguy cấp, quý, hiếm. Kiểm soát và giảm thiểu các mối đe dọa đến đa dạng
sinh học; nâng cao độ che phủ rừng, phòng ngừa, ngăn chặn xâm hại rừng và khai
thác trái phép.
d) Về bảo vệ và phát triển rừng
Quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững, bảo
vệ môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học, cung cấp các dịch vụ môi trường
rừng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng, trật
tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường sự tham gia hiệu quả của người dân, hạn
chế sự phụ thuộc của cộng đồng vào rừng và giảm áp lực lên tài nguyên rừng,
thúc đẩy hỗ trợ các doanh nghiệp thân thiện với bảo tồn phát triển các chuỗi
giá trị dựa vào thị trường, tạo các cơ hội có thêm thu nhập bền vững của người
dân trên địa bàn.
2. Phương án bảo vệ, khai
thác, sử dụng tài nguyên
a) Về bảo vệ, thăm dò, khai thác, sử dụng tài
nguyên
- Triển khai thực hiện Quy hoạch thăm dò, khai
thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 866/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2023 và Quy hoạch
thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các khoáng sản làm vật liệu xây dựng thời
kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 1626/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm
2023.
- Tiếp tục duy trì khai thác hiệu quả tại các
khu vực mỏ, điểm mỏ khoáng sản đã được cấp phép.
- Tập trung mở rộng quy mô khai thác các loại
khoáng sản có trữ lượng lớn và lợi thế để phát triển công nghiệp khai khoáng
trên địa bàn tỉnh, chú trọng khai thác khoáng sản vật liệu xây dựng và vật liệu
xây dựng thông thường.
- Xây dựng phương án khai thác hợp lý, áp dụng
các quy trình công nghệ khai thác tiên tiến và hiệu quả nhằm giảm thiểu tối đa
tác động tiêu cực đến môi trường, cảnh quan thiên nhiên và thu hồi triệt để
khoáng sản tại mỏ. Thực hiện việc cải tạo, phục hồi môi trường và sử dụng đất hợp
lý tại các mỏ đã và đang khai thác.
- Tổ chức điều tra, đánh giá tiềm năng của các
loại khoáng sản trên địa bàn tỉnh để có kế hoạch khai thác, sử dụng nguồn tài
nguyên khoáng sản hợp lý, hiệu quả phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.
(Chi tiết tại Phụ
lục XX kèm theo)
b) Khoanh định các khu vực cấm và tạm thời cấm
hoạt động khoáng sản
Khai thác, chế biến, sử dụng hiệu quả các nguồn
tài nguyên khoáng sản, không làm ảnh hưởng môi trường và các danh lam, thắng cảnh
trên địa bàn. Ưu tiên thăm dò, khai thác, chế biến các điểm mỏ có trữ lượng lớn.
Khai thác gắn liền với chế biến, phục hồi môi trường. Áp dụng công nghệ tiết kiệm
nguyên nhiên liệu, hạn chế ô nhiễm môi trường khi khai thác.
Khu vực cấm hoạt động khoáng sản, gồm: Khu vực đất
có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được
khoanh vùng bảo vệ theo quy định của Luật Di sản
văn hóa; khu vực đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ hoặc đất quy hoạch trồng
rừng phòng hộ, khu bảo tồn địa chất; khu vực đất quy hoạch dành cho mục đích quốc
phòng, an ninh hoặc gây ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh; đất do cơ sở tôn giáo sử dụng; đất thuộc hành lang hoặc phạm vi bảo vệ
công trình giao thông, thủy lợi, đê điều; hệ thống cấp nước, thoát nước, xử lý
chất thải, dẫn điện, xăng dầu, khí, thông tin liên lạc.
Khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, gồm:
Khu vực yêu cầu về quốc phòng, an ninh; bảo tồn thiên nhiên, di tích lịch sử -
văn hóa, danh lam thắng cảnh đang được Nhà nước xem xét, công nhận hoặc phát hiện
trong quá trình thăm dò, khai thác khoáng sản; phòng, chống, khắc phục hậu quả
thiên tai.
3. Phương án khai thác, sử
dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống, khắc phục hậu quả tác hại do nước
gây ra
a) Phân bổ tài nguyên nước
Phân bổ nguồn nước cho các đối tượng khai thác,
sử dụng nước theo thứ tự: (i) Nước sinh hoạt khu vực đô thị và nông thôn; (ii)
Cấp nước cho các ngành nông nghiệp sản xuất nông sản thiết yếu theo thứ tự ưu
tiên: chăn nuôi, trồng cây lương thực, rau màu; (iii) Cấp nước cho khu du lịch,
dịch vụ; (iv) Cấp nước cho các ngành nông nghiệp sản xuất thực phẩm theo thứ tự:
thủy sản, cây ăn quả và cây lâu năm; (v) Cấp nước cho công nghiệp, ưu tiên khu
công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung; (vi) Đảm bảo yêu cầu nước cho thủy điện
phát điện.
b) Bảo vệ tài nguyên nước
- Cải thiện chất lượng nước, khắc phục tình trạng
ô nhiễm tại các đoạn sông, nguồn nước đang bị ô nhiễm hoặc chưa đáp ứng được mục
đích sử dụng.
- Kiểm soát các nguồn thải hiện có và các nguồn
thải mới phát sinh. Phục hồi nguồn nước dưới đất bị suy thoái, cạn kiệt.
- Xây dựng mạng quan trắc tài nguyên nước, giám
sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước, đặc biệt các khu vực có nguy cơ cạn kiệt
nguồn nước; xây dựng hành lang bảo vệ nguồn nước theo quy định.
- Thực hiện các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm từ
các nguồn thải. Các nguồn nước thải trước khi xả vào nguồn nước phải được xử lý
đạt quy chuẩn cho phép.
- Giám sát chặt chẽ để duy trì được dòng chảy tối
thiểu cho các sông, suối. Phát triển diện tích rừng đầu nguồn, nghiêm cấm khai
thác rừng thuộc lưu vực các hồ chứa nước quan trọng để tăng cường bảo vệ nguồn
sinh thủy.
c) Phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do
nước gây ra
- Tăng cường trồng rừng và bảo vệ rừng đầu nguồn.
Hoàn thiện, nâng cấp mạng lưới các trạm cảnh báo thiên tai hiện có. Rà soát các
công trình đập dâng, hồ chứa nước đã xuống cấp để có kế hoạch gia cố, nâng cấp.
Xóa bỏ những khu vực có nguy cơ lũ quét cao bằng các công trình ổn định mái dốc,
chống sạt lở.
- Đẩy nhanh tiến độ dự án thủy lợi, các công
trình phòng chống hạn. Rà soát những diện tích có khả năng thiếu nước để xây dựng
kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức
của cộng đồng về tác hại do nước gây ra.
- Triển khai hệ thống theo dõi, giám sát tình
hình hạn hán. Điều chỉnh công tác quản lý, vận hành các hồ chứa nước và nước ngầm
phù hợp với việc chống hạn. Sử dụng nước tiết kiệm, tăng cường các biện pháp trữ
nước. Thay đổi các cơ cấu cây trồng phù hợp với tình hình hạn hán.
4. Phương án phòng, chống
thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu
a) Phân vùng rủi ro đối với từng loại thiên tai
trên địa bàn tỉnh và xác định các khu vực ưu tiên phòng, chống đối với từng loại
thiên tai
- Vùng thường xảy ra mưa lớn, lũ, ngập lụt, gồm
các huyện: Lắk, Krông Bông, Krông Ana, Cư Kuin, Ea Súp, Ea Kar, Krông Pắc, Buôn
Đôn.
- Vùng thường xảy ra hạn hán, gồm các huyện:
Krông Búk, Cư M’gar, Krông Bông, Krông Ana, Ea Súp, Ea Kar, Krông Pắc, Buôn
Đôn.
- Vùng thường xảy ra lũ quét, sạt lở đất, sụt
lún đất do mưa lũ hoặc dòng cháy: Gồm các huyện: Krông Năng, Cư M’gar, M’Đrắk,
Lắk, Krông Bông, Cư Kuin, Ea H’leo, Krông Búk, Buôn Đôn, Krông Pắc, Ea Kar và
thành phố Buôn Ma Thuột.
- Vùng thường xảy ra lốc, sét và mưa đá, gồm các
huyện: Ea Súp, Buôn Đôn, Krông Búk, M’Đrắk, Krông Năng, Ea Kar, Cư Kuin, Cư
M’gar.
- Vùng trũng, ven sông, gồm các huyện: Lắk,
Krông Ana, Cư Kuin, Krông Bông, Krông Pắc, Ea Súp, Ea Kar.
b) Phương án quản lý rủi ro thiên tai, ứng phó với
biến đổi khí hậu
- Phòng, chống thiên tai thực hiện theo hướng quản
lý rủi ro tổng hợp theo lưu vực, liên vùng, liên ngành; xây dựng các quy hoạch,
kế hoạch, dự án đầu tư xây dựng công trình phải đánh giá đầy đủ các tác động
làm gia tăng rủi ro thiên tai.
- Kết hợp giải pháp công trình và phi công
trình, theo hướng đa mục tiêu; khôi phục, tái thiết sau thiên tai đảm bảo tính
bền vững và yêu cầu cao hơn sau khi xây dựng lại; tăng cường ứng dụng các thành
tựu khoa học công nghệ kết hợp với kế thừa những kinh nghiệm truyền thống.
- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp, người dân đầu tư nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào lĩnh
vực phòng, chống thiên tai.
- Chuyển đổi cơ cấu mùa vụ để thích hợp với điều
kiện tự nhiên trong vùng. Các vùng cần quan tâm lưu ý gồm là các vùng canh tác
lúa nằm ven sông Krông Ana, ven hồ Lắk của các xã: Buôn Tría, Buôn Triết, Đắk
Liêng, Yang Tao, Bông Krang. Sử dụng các giống cây trồng, vật nuôi có sức chống
chịu cao với thời tiết khắc nghiệt, dịch bệnh. Phát triển và ứng dụng công nghệ
sinh học, áp dụng quy trình sản xuất tiên tiến hướng tới nền nông nghiệp hiện đại,
thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu phòng chống
thiên tai trên địa bàn tỉnh.
c) Phương án phòng chống lũ của các tuyến sông
có đê, phương án phát triển hệ thống đê điều và kết cấu hạ tầng phòng, chống
thiên tai
- Nghiên cứu, đầu tư giải pháp phòng chống lũ,
ngập lụt vùng Lắk, Buôn Trấp, Ea Súp (lưu vực sông Sêrêpốk).
- Xây dựng, củng cố, nâng cấp hệ thống đê theo
tiêu chuẩn thiết kế. Nâng cấp đê bao Quảng Điền đoạn qua huyện Krông Ana, xây dựng
đê bao vùng Lắk - Buôn Trấp thuộc huyện Lắk để chống lũ sớm bảo vệ sản xuất.
Xây dựng kè dọc sông Krông Nô hạ lưu hồ Buôn Tua Srah và các công trình khác
trên địa bàn tỉnh.
- Cứng hóa mặt đê và kè bảo vệ bảo đảm yêu cầu
chống lũ, kết hợp làm đường giao thông; xử lý cấp bách sạt lở, nứt dọc chân đê.
- Đầu tư hệ thống cảnh báo, công trình phòng chống
lũ quét, sạt lở đất tại một số khu vực có nguy cơ cao.
- Thực hiện dự án di chuyển dân cư ra khỏi vùng
nguy hiểm do thiên tai, rừng đặc dụng và bố trí khu tái định cư để nhân dân
phát triển sản xuất.
- Xử lý cấp bách các công trình phòng chống sạt
lở bờ sông, bờ suối trên địa bàn tỉnh.
- Kiểm soát xây dựng công trình qua sông,
suối, vùng ngập lũ để đảm bảo khẩu độ thoát lũ; quản lý chặt chẽ việc sử dụng
bãi sông, xây dựng cơ sở hạ tầng, khai thác cát trên sông, khắc phục tình trạng
lấn chiếm lòng sông, bãi sông đảm bảo không gian trữ, thoát lũ... Xử lý công
trình lấn chiếm luồng tiêu, kênh tiêu, đảm bảo khẩu độ tiêu thoát nước.
X. DANH MỤC DỰ ÁN DỰ KIẾN ƯU TIÊN THỰC HIỆN
Trên cơ sở định hướng phát triển các ngành, lĩnh
vực trọng điểm, xác định các dự án có tính chất quan trọng, tạo động lực thúc đẩy
tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội để xác định các dự án và thứ tự ưu
tiên đầu tư, thu hút đầu tư. Quy mô, tổng vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư và nguồn vốn
của các dự án sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập,
trình duyệt dự án đầu tư phù hợp với nhu cầu, khả năng cân đối, huy động nguồn
lực của địa phương từng thời kỳ, bảo đảm đúng định hướng, đúng quy định của
pháp luật.
Các dự án ưu tiên đầu tư trên địa bàn tỉnh đã được
xác định trong Quy hoạch tổng thể quốc gia, Quy hoạch sử dụng đất quốc gia, Quy
hoạch vùng Tây Nguyên, Quy hoạch ngành quốc gia, sẽ được triển khai thực hiện
theo các nghị quyết, quyết định phê duyệt các quy hoạch trên.
(Chi tiết tại Phụ
lục XXI kèm theo)
XI. GIẢI PHÁP, NGUỒN LỰC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp về huy động vốn
đầu tư
Tập trung huy động các nguồn lực cho đầu tư phát
triển. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư công, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm
vào các ngành, lĩnh vực then chốt, dự án tạo động lực lan tỏa, thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội. Mở rộng các hình thức đầu tư, khuyến khích hình thức đầu
tư đối tác công tư (PPP) và hình thức đầu tư khác, đồng thời tăng cường xúc tiến
đầu tư trong và ngoài nước để huy động nguồn vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
và các dự án sản xuất, kinh doanh trên địa bàn.
2. Giải pháp về phát triển
nguồn nhân lực
- Thực hiện các chương trình, dự án phát triển
đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh như: Chương trình nâng cao chất lượng giáo dục
đại học và cao đẳng, chương trình nâng cao chất lượng đào tạo nghề, chương
trình đào tạo nguồn nhân lực cho cơ quan quản lý nhà nước; xây dựng Đề án việc
làm trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Tăng cường liên kết các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, doanh nghiệp trong đào tạo nghề nghiệp; triển khai đào tạo nghề nghiệp
theo hình thức đặt hàng; hỗ trợ đào tạo doanh nhân; tập trung phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao, gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát
triển và ứng dụng khoa học, công nghệ.
3. Giải pháp về môi trường,
khoa học và công nghệ
Thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền
và bảo vệ môi trường. Áp dụng tiêu chuẩn quốc tế về quản lý môi trường; phát
triển, ứng dụng các mô hình kinh tế tuần hoàn, sản xuất sạch, sử dụng tiết kiệm
năng lượng, tài nguyên đối với tất cả các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh.
Tích cực hợp tác với các địa phương trong nước và quốc tế về bảo vệ môi trường.
Chú trọng nâng cao năng lực quản lý nhà nước về môi trường. Phân công, phân cấp
rõ chức năng, nhiệm vụ bảo vệ môi trường giữa các cấp, ngành, các địa phương; đầu
tư nâng cao năng lực giám sát môi trường. Xây dựng cơ chế chính sách thu hút đầu
tư gắn với bảo vệ môi trường.
Đẩy mạnh quá trình chuyển đổi số để phát triển
chính quyền số, kinh tế số, xã hội số phù hợp với cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư; thực hiện tốt các chính sách khuyến khích, hỗ trợ nghiên cứu phát triển
các sản phẩm có tiềm năng, lợi thế của tỉnh; thu hút nguồn nhân lực khoa học và
công nghệ có trình độ cao tại các địa phương; hỗ trợ tạo lập và phát triển quyền
sở hữu công nghiệp.
4. Giải pháp về cơ chế,
chính sách liên kết phát triển
Tích cực kết nối với các doanh nghiệp, hiệp hội
doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, trong nước và nước ngoài để xúc tiến đầu tư,
thương mại; tiếp tục triển khai hiệu quả các chương trình hợp tác với các địa
phương đã ký kết; tăng cường quan hệ hợp tác với các tổ chức quốc tế tại Việt
Nam, các đại sứ quán và cơ quan đại diện nước ngoài, các tổ chức phi Chính phủ
tại Việt Nam.
5. Giải pháp về quản lý,
kiểm soát phát triển đô thị và nông thôn
Kiểm soát chặt chẽ quỹ đất rừng, tài nguyên -
môi trường rừng và tỷ lệ bao phủ rừng, cân bằng và chuyển hóa một phần quỹ đất
nông nghiệp hiện có trong đô thị sang đất xây dựng để đáp ứng tiêu chí phát triển
đô thị và nhu cầu tăng trưởng kinh tế cho xã hội; đầu tư xây dựng và hoàn thiện
hệ thống thông tin đất đai, hồ sơ địa chính theo hướng chuyển đổi số; chỉ đạo
thực hiện nghiêm túc công khai, minh bạch công tác giao đất, cho thuê đất để thực
hiện các dự án thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
6. Giải pháp về tổ chức thực
hiện và giám sát thực hiện quy hoạch
- Tổ chức công bố công khai quy hoạch bằng nhiều
hình thức khác nhau, tạo sự đồng thuận, nhất trí trong triển khai thực hiện.
- Thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung và xây
dựng mới quy hoạch chung, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch sử dụng đất
cấp huyện và các quy hoạch khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch theo
hướng đồng bộ.
- Triển khai xây dựng kế hoạch thực hiện, thường
xuyên cập nhật, cụ thể hóa các nội dung quy hoạch thành các kế hoạch 5 năm, hằng
năm. Các cấp, các ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, điều chỉnh, bổ
sung các chương trình, kế hoạch phát triển bảo đảm phù hợp với quy hoạch được
duyệt. Trong quá trình triển khai thực hiện, định kỳ đánh giá, giám sát kết quả
thực hiện quy hoạch theo quy định.
XII. BẢN ĐỒ QUY HOẠCH
Chi tiết danh mục bản đồ Quy hoạch tỉnh Đắk Lắk
thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
(Chi tiết tại Phụ
lục XXII kèm theo)
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Quy hoạch tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 được phê duyệt tại Quyết định này là cơ sở, căn cứ để lập quy
hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch
có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk
a) Tổ chức công bố, công khai
Quy hoạch tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo quy định
của pháp luật về quy hoạch.
b) Chịu trách nhiệm toàn diện
quản lý Quy hoạch tỉnh; hướng dẫn, phân công, phân cấp, điều phối, kiểm soát và
bảo đảm thực hiện đầy đủ các nguyên tắc, quy trình, thủ tục, quy định trong quá
trình thực hiện Quy hoạch; nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin và hệ thống
thông tin địa lý (GIS) trong quản lý và thực hiện Quy hoạch.
c) Rà soát, hoàn thiện hệ thống
sơ đồ, bản đồ, cơ sở dữ liệu, hồ sơ quy hoạch tỉnh đảm bảo thống nhất với nội
dung của Quyết định này; chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu, tài liệu,
hệ thống bản đồ, sơ đồ và cơ sở dữ liệu trong hồ sơ Quy hoạch tỉnh Đắk Lắk.
d) Xây dựng, trình ban hành Kế
hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050; tổ chức thực hiện Quy hoạch tỉnh gắn với chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phát
triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh; định kỳ tổ chức đánh giá thực hiện Quy
hoạch tỉnh, rà soát điều chỉnh Quy hoạch tỉnh theo quy định pháp luật.
đ) Nghiên cứu xây dựng và ban
hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách,
giải pháp thu hút đầu tư, đảm bảo nguồn lực tài chính, an sinh xã hội, quốc
phòng, an ninh, phát triển nguồn nhân lực, khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường
để triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và định hướng đã được xác định
trong Quy hoạch tỉnh.
e) Tổ chức lập, điều chỉnh quy
hoạch đô thị và nông thôn, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và quy hoạch có tính
chất kỹ thuật, chuyên ngành đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với Quy hoạch tỉnh
Đắk Lắk thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; tăng cường công tác kiểm
tra, thanh tra việc thực hiện quy hoạch; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi
phạm theo quy định của pháp luật.
g) Tổ chức rà soát Quy hoạch tỉnh
Đắk Lắk thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 sau khi các quy hoạch cấp quốc
gia, quy hoạch vùng được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt và thực hiện
quy trình, thủ tục điều chỉnh Quy hoạch tỉnh trong trường hợp có nội dung mâu
thuẫn so với quy hoạch cấp cao hơn theo quy định tại điểm c khoản
1 Điều 2 Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội
và quy định có liên quan, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Việc chấp thuận hoặc quyết
định chủ trương đầu tư và triển khai các dự án đầu tư trên địa bàn, bao gồm cả
các dự án chưa được xác định trong các phương án phát triển ngành, lĩnh vực,
phương án phát triển các khu chức năng, kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
và danh mục dự án dự kiến ưu tiên thực hiện ban hành kèm theo Quyết định này phải
phù hợp với các nội dung quy định tại Điều 1 Quyết định này và phù hợp với các
quy hoạch, kế hoạch thực hiện quy hoạch khác có liên quan (nếu có), bảo đảm thực
hiện đầy đủ, đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền và các quy định pháp luật hiện
hành có liên quan; đồng thời, người quyết định chủ trương đầu tư phải chịu
trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về quyết định của mình.
Trong quá trình nghiên cứu,
triển khai các dự án cụ thể, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc quyết định
chủ trương đầu tư chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về việc xác định vị
trí, diện tích, quy mô, công suất dự án, phân kỳ đầu tư dự án, bảo đảm phù hợp
với yêu cầu thực tiễn phát triển của tỉnh trong từng giai đoạn và theo đúng các
quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ
các cam kết nêu tại tại Văn bản số 11479/UBND-TH ngày 28 tháng 12 năm
2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk. Các dự án, công trình
đang được rà soát, xử lý theo các Kết luận thanh tra, kiểm tra, điều tra, kiểm
toán và thi hành các bản án (nếu có) chỉ được triển khai thực hiện sau khi đã
thực hiện đầy đủ các nội dung theo Kết luận thanh tra, kiểm tra, điều tra, kiểm
toán, bản án (nếu có) và được cấp có thẩm quyền chấp thuận, bảo đảm phù hợp các
quy định hiện hành.
Đối với các dự án quy hoạch đầu
tư sau năm 2030, trường hợp có nhu cầu đầu tư phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
và huy động, bố trí được đầy đủ các nguồn lực thực hiện, cơ quan được giao chủ
trì thực hiện dự án báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, chấp thuận cho đầu tư sớm
hơn.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Đắk Lắk chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật và các cơ quan thanh tra, kiểm
tra về tính chính xác của các nội dung, thông tin, số liệu, tài liệu, hệ thống
bản đồ, cơ sở dữ liệu trong hồ sơ Quy hoạch tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050; các ý kiến tiếp thu, giải trình, bảo lưu đối với ý kiến rà
soát, góp ý của các bộ, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân có liên quan; phụ lục
các phương án phát triển ngành, lĩnh vực, phương án phát triển các khu chức
năng, kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và danh mục dự án dự kiến ưu
tiên thực hiện trong thời kỳ quy hoạch được ban hành kèm theo Quyết định này, bảo
đảm phù hợp, đồng bộ, thống nhất với các quy hoạch có liên quan.
5. Các bộ, ngành liên quan
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm hướng dẫn Ủy ban
nhân dân tỉnh Đắk Lắk trong quá trình thực hiện Quy hoạch; phối hợp với Ủy ban
nhân dân tỉnh Đắk Lắk trong việc nghiên cứu, xây dựng, ban hành hoặc trình cấp
có thẩm quyền ban hành một số cơ chế chính sách, giải pháp, huy động và bố trí
nguồn lực thực hiện hiệu quả Quy hoạch tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, QHĐP (2).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|
PHỤ LỤC I
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ĐÔ THỊ TỈNH ĐẮK LẮK THỜI
KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1747/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính
phủ)
STT
|
Đô thị
|
Phân loại
đô thị
|
Ghi chú (*)
|
Hiện trạng
|
Định hướng
đến năm 2030
|
1
|
Thành phố Buôn Ma Thuột
|
I
|
I
|
|
2
|
Thị xã Buôn Hồ
|
IV
|
III
|
|
3
|
Khu vực dự kiến thành thị xã Ea Kar
|
-
|
IV
|
Định hướng huyện Ea Kar trở thành thị xã Ea
Kar
|
4
|
Thị trấn Phước An
|
IV
|
IV
|
|
5
|
Thị trấn Buôn Trấp
|
IV
|
IV
|
|
6
|
Thị trấn Ea Drăng
|
IV
|
IV
|
|
7
|
Thị trấn Quảng Phú
|
IV
|
IV
|
|
8
|
Thị trấn Ea Pốk
|
V
|
IV
|
|
9
|
Thị trấn Ea Súp
|
V
|
V
|
|
10
|
Thị trấn M’Đrắk
|
V
|
V
|
|
11
|
Thị trấn Krông Năng
|
V
|
V
|
|
12
|
Thị trấn Krông Kmar
|
V
|
V
|
|
13
|
Thị trấn Liên sơn
|
V
|
V
|
|
14
|
Khu vực dự kiến hình thành thị trấn Buôn Đôn
|
V
|
V
|
Thành lập thị
trấn
|
15
|
Thị trấn Pơng Drang
|
V
|
V
|
Đã được công nhận
là thị trấn năm 2023
|
16
|
Đô thị Dray Bhăng
|
-
|
V
|
|
17
|
Đô thị Cư Né
|
-
|
V
|
|
18
|
Đô thị Ea Phê
|
-
|
V
|
|
19
|
Đô thị Ea Na
|
-
|
V
|
|
20
|
Đô thị Trung Hòa
|
-
|
V
|
|
21
|
Đô thị Phú Xuân
|
-
|
V
|
|
22
|
Đô thị Ea Wy
|
-
|
V
|
|
23
|
Đô thị Ea Rốk
|
-
|
V
|
|
24
|
Đô thị Ea M’Doal
|
-
|
V
|
|
25
|
Đô thị Ea Bar
|
-
|
V
|
|
26
|
Đô thị Đliê Ya
|
-
|
V
|
|
27
|
Đô thị Krông Na
|
-
|
V
|
|
28
|
Đô thị Ea Ral
|
-
|
V
|
|
29
|
Đô thị Cuôr Đăng
|
-
|
V
|
|
30
|
Đô thị Cư Drăm
|
-
|
V
|
|
31
|
Đô thị cửa khẩu Đắk Ruê
|
-
|
V
|
|
Ghi chú:
- Định hướng phân loại đô thị đảm
bảo phù hợp với Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia.
- Trong quá trình xây dựng phát
triển đô thị, nếu các đô thị đạt tiêu chí phân loại đô thị sớm hơn định hướng sẽ
cho phép thực hiện thực hiện các thủ tục đánh giá công nhận phân loại đô thị tại
thời điểm đánh giá đạt các tiêu chí phân loại đô thị.
(*) Đô thị dự kiến điều chỉnh
phạm vi phân loại đô thị và sắp xếp, thành lập đơn vị hành chính giai đoạn 2023
- 2030 theo quy định.
PHỤ LỤC II
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH ĐẮK LẮK THỜI
KỲ 2021 - 2030 , TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1747/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Khu công
nghiệp
|
Diện tích dự
kiến
(ha)
|
Địa điểm
|
A
|
Các khu công nghiệp thực hiện theo chỉ tiêu
sử dụng đất được phân bổ tại Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2022 của
Thủ tướng Chính phủ
|
1
|
Hòa Phú
|
331,73
|
Thành phố Buôn
Ma Thuột
|
2
|
Phú Xuân
|
325,6
|
Huyện Cư M’gar
|
|
Tổng
|
657,33
|
|
B
|
Các khu công
nghiệp tiềm năng thành lập mới trong trường hợp tỉnh Đắk Lắk được bổ sung, điều
chỉnh chỉ tiêu quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất và đáp ứng các điều kiện
theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp
|
3
|
M’Đrắk
|
300
|
Huyện M’Đrắk
|
4
|
Ea Kar
|
480
|
Huyện Ea Kar
|
5
|
Ea H’leo
|
400
|
Huyện Ea H’leo
|
|
Tổng
|
1.180
|
|
Ghi chú:
- Tên, quy mô diện tích và phạm
vi ranh giới các khu công nghiệp sẽ được xác định chính xác trong quá trình lập
quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư và được cấp có thẩm quyền quyết định, bảo
đảm đúng chỉ tiêu sử dụng đất đã được phân bổ tại Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2022 của
Thủ tướng Chính phủ và các quyết định điều chỉnh, bổ sung (nếu có) của cấp có
thẩm quyền.
- Các khu công nghiệp tiềm năng
có nhu cầu đầu tư sớm hơn để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
thì cơ quan được giao chủ trì thực hiện dự án báo cáo cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định.
PHỤ LỤC III
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN CỤM CÔNG NGHIỆP TỈNH ĐẮK LẮK THỜI
KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1747/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Cụm công
nghiệp
|
Diện tích dự
kiến
(ha)
|
Địa điểm
|
|
Tổng diện tích
|
1.656,16
|
|
I
|
Thành phố Buôn Ma Thuột
|
|
|
1
|
Cụm công nghiệp Tân An 1
|
48,5
|
Thành phố Buôn
Ma Thuột
|
2
|
Cụm công nghiệp Tân An 2
|
56,3
|
Thành phố Buôn
Ma Thuột
|
3
|
Cụm công nghiệp Hòa Xuân 1
|
75
|
Thành phố Buôn
Ma Thuột
|
4
|
Cụm công nghiệp Hòa Xuân 2
|
75
|
Thành phố Buôn
Ma Thuột
|
II
|
Thị xã Buôn Hồ
|
|
|
5
|
Cụm công nghiệp Cư Bao
|
75
|
Thị xã Buôn Hồ
|
III
|
Huyện Ea H’leo
|
|
|
6
|
Cụm công nghiệp Ea Ral
|
33
|
Huyện Ea H’leo
|
7
|
Cụm công nghiệp Bắc Ea H’leo
|
75
|
Huyện Ea H’leo
|
IV
|
Huyện Ea Súp
|
|
|
8
|
Cụm công nghiệp Ea Lê
|
50
|
Huyện Ea Súp
|
V
|
Huyện Buôn Đôn
|
|
|
9
|
Cụm công nghiệp Ea Nuôl
|
60
|
Huyện Buôn Đôn
|
VI
|
Huyện Krông Búk
|
|
|
10
|
Cụm công nghiệp Krông Búk 1
|
69,3
|
Huyện Krông Búk
|
11
|
Cụm công nghiệp Krông Búk 2
|
75
|
Huyện Krông Búk
|
VII
|
Huyện Ea Kar
|
|
|
12
|
Cụm công nghiệp Ea Đar
|
52,32
|
Huyện Ea Kar
|
13
|
Cụm công nghiệp Ea Ô
|
75
|
Huyện Ea Kar
|
14
|
Cụm công nghiệp Cư Elang
|
75
|
Huyện Ea Kar
|
VIII
|
Huyện Krông Pắc
|
|
|
15
|
Cụm công nghiệp Tân Tiến
|
75
|
Huyện Krông Pắc
|
IX
|
Huyện M’Đrắk
|
|
|
16
|
Cụm công nghiệp M’Đrắk
|
70,12
|
Huyện M’Đrắk
|
17
|
Cụm công nghiệp Cư Prao
|
75
|
Huyện M’Đrắk
|
18
|
Cụm công nghiệp Ea Trang
|
75
|
Huyện M’Đrắk
|
X
|
Huyện Krông Bông
|
|
|
19
|
Cụm công nghiệp Hòa Sơn
|
16,62
|
Huyện Krông
Bông
|
20
|
Cụm công nghiệp Dang Kang
|
75
|
Huyện Krông
Bông
|
XI
|
Huyện Krông Ana
|
|
|
21
|
Cụm công nghiệp Buôn Chăm
|
50
|
Huyện Krông Ana
|
XII
|
Huyện Lắk
|
|
|
22
|
Cụm công nghiệp Yang Tao
|
50
|
Huyện Lắk
|
23
|
Cụm công nghiệp Krông Nô
|
50
|
Huyện Lắk
|
XIII
|
Huyện Cư Kuin
|
|
|
24
|
Cụm công nghiệp Dray Bhăng
|
75
|
Huyện Cư Kuin
|
XIV
|
Huyện Krông Năng
|
|
|
25
|
Cụm công nghiệp Krông Năng
|
75
|
Huyện Krông
Năng
|
XV
|
Huyện Cư M’gar
|
|
|
26
|
Cụm công nghiệp Ea Kpam
|
75
|
Huyện Cư M’gar
|
Ghi chú: Việc đầu tư các dự án phát triển cụm công nghiệp trên địa
bàn phải phù hợp với nhu cầu thực tế và căn cứ theo chỉ tiêu sử dụng đất trong
thời kỳ 2021 - 2030 và sau năm 2030 được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tên, quy
mô và phạm vi ranh giới các cụm công nghiệp sẽ được xác định chính xác trong
quá trình lập quy hoạch xây dựng và triển khai dự án đầu tư.
PHỤ LỤC IV
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG BỘ TỈNH ĐẮK LẮK THỜI
KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1747/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Tên đường
|
Điểm đầu
|
Điểm cuối
|
Chiều dài dự
kiến (Km)
|
Giai đoạn
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Cấp kỹ thuật/
Quy mô
|
Cải tạo,
nâng cấp, mở rộng
|
Xây mới
|
A
|
Công trình cấp quốc gia
|
|
|
|
|
I
|
Cao tốc
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Cao tốc Bắc - Nam phía Tây (CT.02)
|
Thành phố
Pleiku, tỉnh Gia Lai
|
Thành phố Buôn
Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
|
160
|
Cao tốc, 6 làn
xe
|
|
x
|
Đoạn Pleiku (tỉnh Gia Lai) - Buôn Ma Thuật (tỉnh
Đắk Lắk)
|
Buôn Ma Thuột (tỉnh Đắk Lắk) - Gia Nghĩa (tỉnh
Đắk Nông)
|
Thành phố Buôn
Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
|
Thành phố Gia
Nghĩa, tỉnh Đắk Nông
|
105
|
Cao tốc, 6 làn
xe
|
|
x
|
2
|
Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột (CT.24)
|
Cảng Nam Vân
Phong, tỉnh Khánh Hòa
|
Đường cao tốc Bắc
- Nam phía Tây, Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
|
117,593[1]
|
Cao tốc, 4 làn
xe
|
|
x
|
II
|
Quốc lộ
|
850,27
|
|
|
|
1
|
QL26
|
Km32+00
|
Km151+224
|
118,7
|
III,
2-4 làn xe
|
x
|
|
2
|
QL29
|
Km109+790
|
Km284+155
|
174,37
|
III-IV,
2-4 làn xe
|
x
|
|
3
|
QL19C
|
Km151+050
|
Km177+950
|
26,52
|
III-IV,
2-4 làn xe
|
x
|
|
4
|
QL27
|
Km0+000
|
Km88+500
|
88,5
|
III-IV,
2-4 làn xe
|
x
|
|
5
|
Trường Sơn Đông
|
Km495+200
|
Km601+840
|
129,95
|
III-IV,
2-4 làn xe
|
x
|
|
6
|
Đường Hồ Chí Minh
|
Km1667+570
|
Km1793+100
|
125,27
|
III-IV,
2-4 làn xe
|
x
|
|
-
|
Tuyến tránh phía Tây thị xã Buôn Hồ
|
Km0+00
(km 1728+200 đường
Hồ Chí Minh)
|
Km26+060:
(km1757+800 đường Hồ Chí Minh)
|
26,06
|
cao tốc, 4-6
làn xe
|
x
|
|
-
|
Tuyến tránh trung tâm thị trấn Ea Drăng, huyện
Ea H'Leo
|
Km 1687+139 đường
Hồ Chí Minh
(xã Ea Ral)
|
Km 1709+341 (xã
EaNam) đường Hồ Chí Minh
|
23,33
|
III,
2 làn xe
|
x
|
|
-
|
Tuyến tránh phía Đông thành phố Buôn Ma Thuột
|
Km 0 tại khoảng
km 1757+800, đường Hồ Chí Minh
|
Km 39, (nối vào
đường Hồ Chí Minh)
|
39,07
|
III,
2 làn xe
|
|
x
|
7
|
QL14C
|
Km202+000
|
Km285+500
|
83,5
|
III-IV,
2-4 làn xe
|
x
|
|
QL14C cũ
|
|
|
15
|
III-IV,
2-4 làn xe
|
x
|
|
B
|
Công trình cấp tỉnh
|
|
|
|
|
I
|
Đường tỉnh
|
1.670
|
|
|
|
1
|
ĐT.687 (Tỉnh lộ 7)
|
Km0 +000
(tại Km47+900 của
QL27)
|
Km23+246 (giao
với ĐT.698, xã Buôn Triết)
|
23,246
|
III,
2-4 làn xe
|
x
|
|
2
|
ĐT 687B (Tỉnh lộ 7B), đường liên kết
|
Km0+000
(tại Km 84 +
600 QL 27)
|
Km 82+000 (giao
TSĐ tại xã Yang Mao)
|
82
|
III,
2-4 làn xe
|
|
x
|
3
|
ĐT.688 (Tỉnh lộ 8)
|
Km0+000 (cuối
đường Phan Chu Trinh)
|
Km41+500 (giao
đường Hồ Chí Minh tại Km1732+300)
|
41,5
|
ĐĐT, III, 2-4
làn xe
|
x
|
x
|
4
|
ĐT.688B
(Tỉnh lộ 8B)
|
Km0+000 (đường
Hồ Chí Minh, ngã 3 xã Ea Nam)
|
Km53+000 (Km22
ĐT.688)
|
53
|
III,
2-4 làn xe
|
|
x
|
5
|
ĐT.688C
(Tỉnh lộ 8C)
|
Km 0+000
(xã Chư Kbô, Km
1720 + 800 đường Hồ Chí Minh)
|
Km 16+754 (giao
ĐT.688B, xã Ea Kuêh)
|
16,754
|
III,
2-4 làn xe
|
|
x
|
6
|
ĐT.688D
(Tỉnh lộ 8D)
|
Km 0+000 (tại
xã Cư Pơng, giao với ĐT.688C)
|
Km 18+000 (giao
ĐT.688B, xã Ea Tar)
|
18
|
III,
2-4 làn xe
|
|
x
|
7
|
ĐT.688E
(Tỉnh lộ 8E)
|
Km 0+000
(tại Km16
ĐT.688)
|
Km50+000 (giao
ĐT.697, thị trấn EaSúp)
|
50
|
III,
2-4 làn xe
|
|
x
|
8
|
ĐT.688F
|
Km 0+000
(tại Km21
ĐT.688)
|
Km17+000 (giao
QL.29)
|
17
|
III,
2-4 làn xe
|
|
x
|
9
|
ĐT.689
(Tỉnh lộ 9)
|
Km0+000
(tại Km123+00
QL.26)
|
Km27+000
(tại Km15+000
ĐT.692)
|
27
|
III,
2-4 làn xe
|
x
|
|
10
|
ĐT.689B
(Tỉnh lộ 9B)
|
Km0+000 (Km104,
Quốc lộ 26)
|
Km 27+000 (tại
Km28+050 ĐT.692 (TL12), xã Hòa Phong, Krông Bông)
|
27
|
III,
2-4 làn xe
|
|
x
|
11
|
ĐT.689C
(Tỉnh lộ 9C)
|
Km0+000 (giao
ĐT.693D, xã Ea Păl)
|
Km24+000 (giao
với QL26)
|
24
|
III,
2-4 làn xe
|
|
x
|
12
|
ĐT.690
(Tỉnh lộ 10)
|
Km0 +000 (tại Km171+50,
QL.29)
|
Km 78+000 (giao
ĐT.698, xã Ea Bông)
|
78
|
ĐĐT, III, 2-4
làn xe
|
x
|
x
|
13
|
ĐT.690C
(Tỉnh lộ 10C)
|
Km0+000 (tại
Km16+370 ĐT.689)
|
Km15+000 (giao
với ĐT.690)
|
15
|
III,
2-4 làn xe
|
|
x
|
14
|
ĐT.691
(Tỉnh lộ 11)
|
Km0+000 (tại
Km11 ĐT.697D)
|
Km30+000 (giao
với ĐT.697C, xã Ea Tir)
|
30
|
III,
2-4 làn xe
|
|
x
|
15
|
ĐT.691B
(Tỉnh lộ 11B)
|
Km 0+000 (giao
với QL26 tại xã Ea Đar)
|
Km15+000 (giao
với QL29 tại xã Ea Sô)
|
15
|
III,
2-4 làn xe
|
|
x
|
16
|
ĐT.692 (Tỉnh lộ 12)
|
Km0+000 (giao tại
Km29+580 QL.27)
|
Km53+000 (giao
Trường Sơn Đông, xã Cư Đrăm)
|
53
|
ĐĐT,III, 2-4
làn xe
|
x
|
|
17
|
ĐT.693 (Tỉnh lộ 13)
|
Km0 +000 (tại
Km67+800 QL.26)
|
Km40 (tại
Km109+700 QL.29)
|
40
|
III,
2-4 làn xe
|
x
|
|
18
|
ĐT 693C
(Tỉnh lộ 13C), đường liên kết
|
Km0+000 (giao
TSĐ tại nhánh 1 xã Krông A, M’Đrắk và nhánh 2, xã Cư San, huyện M’Đrắk)
|
Km 34+000 (giao
ĐT.963D, xã Ea Pal, huyện Ea Kar)
|
34
|
III,
2-4 làn xe
|
|
x
|
19
|
ĐT.693D
(Tỉnh lộ 13D), đường động lực
|
Km0+000 (giao
QL.29, xã Ea Sar)
|
Km 33+500 (xã
Cư Elang giao ĐT.699)
|
33,5
|
III,
2-4 làn xe
|
|
x
|
20
|
ĐT.694
(Tỉnh lộ 14), đường động lực
|
Km 0+000 (tại
Km5+400 ĐT.695)
|
Km 38+000 (giao
của QL.29 với ĐT.690)
|
38
|
III,
2-4 làn xe
|
|
x
|
21
|
ĐT 694B
(Tỉnh lộ 14B)
|
Km 00+000 (tại
Ea Sol, nối vào ĐT 695)
|
Km50+000 (xã
Phú Xuân, giao ĐT.699)
|
50
|
III,
2-4 làn xe
|
|
x
|
22
|
ĐT.695
(Tỉnh lộ 15), đường liên kết
|
Km0+000
(Km1698+ 800 đường HCM)
|
Km29+000 (xã Ea
Sol, ranh giới với tỉnh Gia Lai)
|
29
|
ĐĐT, III, 2-4
làn xe
|
x
|
|
23
|
ĐT.696
(Tỉnh lộ 16)
|
Km0+000 (giao
tại Km 215+450, Quốc lộ 29, xã Ea Khiết)
|
Km27+000 (giao
với ĐT.697 tại Km27+900)
|
27
|
III,
2-4 làn xe
|
|
x
|
24
|
ĐT.696B
(Tỉnh lộ 16B)
|
Km0+000 (giao
ĐT.697, trung tâm huyện Buôn Đôn)
|
Km62+000 (giao
QL.14C, xã Krông Na)
|
62
|
III,
2-4 làn xe
|
|
x
|
25
|
ĐT 696C
(Tỉnh lộ 16C), đường liên kết
|
Km 0+000 (tại
ĐT.697 xã Krông Na)
|
Km 18+500 (xã
Krông Na, giáp xã Đắk Will, huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông)
|
18,5
|
III,
2-4 làn xe
|
|
x
|
26
|
ĐT 696D
(Tỉnh lộ 16D)
|
Km 0+000 (tại
xã Ea Rốk, nối với ĐT.697)
|
Km22+000 (tại
xã Ia Rve, nối vào QL14C)
|
22
|
III,
2-4 làn xe
|
|
x
|
27
|
ĐT.696E
(Tỉnh lộ 16E)
|
Km0+000 (xã Ia
Lốp, giao QL.14C)
|
Km22+000 (xã Ia
Jlơi, giao ĐT.697D)
|
22
|
III,
2-4 làn xe
|
|
x
|
28
|
ĐT.696G
(Tỉnh lộ 16G), đường liên kết
|
Km0 +000
(tại Km202, QL.14C)
|
Km40+000 (xã Ia
Jlơi)
|
40
|
III,
2-4 làn xe
|
|
x
|
29
|
ĐT.697
(Tỉnh lộ 1)
|
Km0+000,
(Km9+600, Tránh phía Tây thành phố Buôn Ma Thuột)
|
Km84+500, (điểm
cuối ĐT.697D)
|
84,5
|
ĐĐT, III, 2-4
làn xe
|
x
|
x
|
30
|
ĐT 697B
(Tỉnh lộ 17B)
|
Km0+000 (tại Km
1690 +010 đường Hồ Chí Minh, xã EaRal)
|
Km54+000 (tại
xã Ea Lê, giao ĐT.697)
|
54
|
III,
2-4 làn xe
|
|
x
|
31
|
ĐT 697C
(Tỉnh lộ 17C)
|
Km 0+000 (tại
Km 1714+500 đường Hồ Chí Minh)
|
Km 39+000 (tại
xã Ea Lê, giao ĐT.697)
|
39
|
III,
2-4 làn xe
|
|
x
|
32
|
ĐT 697D
(Tỉnh lộ 17D), đường liên kết
|
Km 0+000 (tại
Km 1670+700 đường Hồ Chí Minh)
|
Km47+000 (tại
xã Ea Rốk)
|
47
|
III,
2-4 làn xe
|
|
x
|
33
|
ĐT.697F
(Tỉnh lộ 17F), vành đai
|
Km0+000 (tại
Km134+600 QL.26)
|
Km 44+000 (tại
Km12, ĐT.697E)
|
44
|
III,
2-4 làn xe
|
|
x
|
34
|
ĐT.697E
(Tỉnh lộ 5), vành đai
|
Km0+000 (giao
đường tránh phía Tây thành phố Buôn Ma Thuột)
|
Km19+000
(Km17+000 ĐT.697)
|
19
|
ĐĐT, III, 2-4
làn xe
|
x
|
x
|
35
|
ĐT.697G
(Tỉnh lộ 17G)
|
Km0+000 (tại xã
Ea Nuôl)
|
Km40+000 (giao
với QL.26)
|
40
|
III, 2-4 làn xe
|
|
x
|
36
|
ĐT.698
(Tỉnh lộ 2), đường liên kết
|
Km0+000 (giao
ĐT.697)
|
Km83+000 (giao
QL.27 tại Km74+000)
|
83
|
ĐĐT, III, 2-4
làn xe
|
x
|
x
|
37
|
ĐT.698B
(Tỉnh lộ 2B), đường liên kết
|
Km0+000
(Km23+100, QL.27)
|
Km22+000 (Ranh
Thị trấn Buôn Trấp, với xã Buôn Choah, huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông)
|
22
|
III,
2-4 làn xe
|
|
x
|
38
|
ĐT.698C
(Tỉnh lộ 2C)
|
Km0+000 (xã Hòa
Phú, Km1792 đường Hồ Chí Minh,)
|
Km25+000 (giao
ĐT.698)
|
25
|
III,
2-4 làn xe
|
|
x
|
39
|
ĐT.698D
(Tỉnh lộ 2D)
|
Km0+000 (giao với
ĐT.697 tại xã Ea Nuôi)
|
Km22+000 (điểm
đầu ĐT.698C, xã Hòa Phú)
|
22
|
III,
2-4 làn xe
|
|
x
|
40
|
ĐT.699
(Tỉnh lộ 3),
đường động lực
|
Km0+000 (tại Km
1717+500 đường Hồ Chí Minh)
|
Km100+000 (giao
ĐT.692)
|
100
|
III,
2-4 làn xe
|
x
|
x
|
41
|
ĐT 699B
(Tỉnh lộ 3B)
|
Km 0+000 (Km
1744+800 đường Hồ Chí Minh)
|
Km 45+000
(Nhánh 1: giao ĐT.691B, xã Ea Sar; Nhánh 2: giao QL26)
|
45
|
III,
2-4 làn xe
|
|
x
|
42
|
ĐT.699C
(Tỉnh lộ 3C)
|
Km0+000 (giao
QL.26, xã Ea Phê)
|
Km19+000 (giao
với đường Hồ Chí Minh tại Km1754+100)
|
19
|
III,
2-4 làn xe
|
|
x
|
43
|
ĐT.699D
(Tỉnh lộ 3D)
|
Km0+000 (phường
An Lạc, giao đường Hồ Chí Minh tại Km 1737+450)
|
Km 17+000 (xã
Phú Xuân, giao ĐT.699)
|
17
|
III,
2-4 làn xe
|
|
x
|
44
|
ĐT.699E
|
Km0+000 (giao
QL.26, xã Ea Trang)
|
Km 23+000 (giao
TSĐ tại xã Cư San)
|
23
|
III,
2-4 làn xe
|
|
x
|
II
|
Vành đai, Tuyến tránh và đường nối
|
197
|
|
|
|
1
|
Tuyến phía Tây thành phố Buôn Ma Thuột
|
Km0+00 (Km
1770+900 đường Hồ Chí Minh)
|
Km 12+340
(Km1783+186 đường Hồ Chí Minh)
|
12,34
|
III,
2-4 làn xe
|
x
|
|
2
|
Đường vành đai thị trấn M'Đrắk (Tránh QL.26
|
Km 62+040
(QL.26)
|
Km 67+530
(QL.26)
|
5,26
|
III,
2-4 làn xe
|
x
|
|
3
|
Đường vành đai phía Tây thị trấn M'Đrắk, huyện
M'Đrắk
|
Km 59+520
(QL.26)
|
Km 67+530
(QL.26)
|
10
|
III-IV,
2 làn xe
|
|
x
|
4
|
Đường tránh phía Bắc trung tâm thị trấn Krông
Năng
|
Km 169 (QL29)
|
Km 173 (QL29)
|
2,6
|
III-IV,
2 làn xe
|
|
x
|
5
|
Đường tránh thị trấn Krông Năng
|
Km163 (QL29)
|
Km 20 (TL 3)
|
11
|
III-IV,
2 làn xe
|
|
x
|
6
|
Đường vành đai thị trấn Phước An
|
Km35, xã Hòa An
(QL.26)
|
Xã Ea Yông
(QL.26)
|
10
|
III-IV,
2 làn xe
|
|
x
|
7
|
Tuyến đường tránh Quốc lộ 26 qua thị trấn Ea
Kar
|
Giao QL26 thuộc
xã Krông Búk, huyện Krông Pắc
|
Giao QL26 thuộc
xã Ea Pil, huyện MDrắk
|
31
|
III-IV,
2 làn xe
|
|
x
|
8
|
Tuyến tránh đô thị Ea Kar phía Bắc - Nam QL26
|
Nhánh phía Bắc:
xã Ea Tih, huyện Ea Kar
|
Ea Kmut, huyện
Ea Kar
|
40
|
III-IV,
2 làn xe
|
|
x
|
Nhánh phía Nam:
xã Ea Tih, huyện Ea Kar
|
Ea Kmut, huyện
Ea Kar
|
9
|
Đường tránh QL.27 qua huyện Lắk
|
Km43+400, QL27
|
Km50+00, QL27
|
7,5
|
III-IV,
2 làn xe
|
|
x
|
10
|
Đường tránh huyện Cư Kuin
|
Km6+200, QL27
|
Km19+700, QL27
|
14
|
III,
2 làn xe
|
|
x
|
11
|
Đường tránh QL.29 thị xã Buôn Hồ
|
Ea Ho (Krông
Năng)
|
Ea Ngai (Krông
Búk)
|
9,3
|
III,
2 làn xe
|
|
x
|
12
|
Vành đai 2 thành phố Buôn Ma Thuột
|
Tại Km
1757+800, đường Hồ Chí Minh
|
Tại Km
1789+700, đường Hồ Chí Minh
|
38
|
III,
2-4làn xe
|
|
x
|
13
|
Đường nối cao tốc Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột -
Đại lộ Đông Tây
|
Điểm cuối cao tốc
Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột
|
Giao Đại lộ
Đông Tây
|
6
|
ĐĐT
|
|
x
|
Ghi
chú:
-
Tên, vị trí, quy mô, diện tích, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của các
công trình nêu trên số được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai
đoạn lập và thực hiện các thủ tục đầu tư dự án theo quy định của pháp luật.
-
Quy mô theo quy hoạch là quy mô được tính toán theo nhu cầu dự báo. Trong quá
trình triển khai, tùy theo nhu cầu vận tải và khả năng nguồn lực đầu tư, cấp quyết
định chủ trương đầu tư quyết định việc phân kỳ đầu tư bảo đảm hiệu quả dự án.
-
Các đoạn đường qua đô thị quy mô thực hiện theo quy hoạch đô thị. Số làn xe đến
năm 2030 có thể được mở rộng theo quy mô quy hoạch sau năm 2030 khi có nhu cầu
thực tế.
PHỤ LỤC V
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN NGUỒN VÀ LƯỚI ĐIỆN TỈNH
ĐẮK LẮK THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1747/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2023 của
Thủ tướng Chính phủ)
A. NGUỒN ĐIỆN
STT
|
Hạng mục
|
Quy mô công
suất (MW)
|
1
|
Thủy điện
|
Thực hiện theo
Quy hoạch điện VIII, Kế hoạch thực hiện Quy hoạch điện VIII
|
2
|
Nhà máy điện gió
|
3
|
Điện sinh khối
|
4
|
Điện mặt trời
|
5
|
Các nguồn điện tiềm năng
|
|
5.1
|
Điện gió tại các huyện Krông Búk, Ea H’leo,
Krông Năng, Cư M’gar, Krông Pắc, Cư Kuin, thị xã Buôn Hồ và các địa bàn cấp
huyện có tiềm năng khác
|
5.2
|
Điện sản xuất từ rác tại thành phố Buôn Ma Thuột,
huyện Krông Búk và các huyện, thị xã có tiềm năng về nguyên liệu sơ cấp sản
xuất điện sinh khối
|
5.3
|
Điện mặt trời theo cơ chế tự sản tự tiêu
|
B. LƯỚI ĐIỆN
STT
|
Nội dung
|
Dự kiến
công suất
|
Ghi chú
|
Giai đoạn
2021 - 2030
|
I
|
Lưới điện 500kV
|
|
|
a
|
Trạm biến áp 500kV xây mới
|
Số lượng x MVA
|
|
1
|
Trạm 500KV Krông Búk
|
2x900
|
Theo Quy hoạch
điện VIII
|
b
|
Đường dây 500kV
|
Số mạch x km
|
|
1
|
Đấu nối vào trạm 500 kV Krông Búk
|
2x5
|
|
2
|
500 kV TBK Dung Quất - Krông Búk
|
2x400
|
|
3
|
500 kV Krông Búk - Tây Ninh 1
|
2x313
|
Theo Quy hoạch
điện VIII
|
4
|
Krông Búk - Rẽ Pleiku 2 - Chơn Thành
|
4x2
|
|
II
|
Lưới điện 220kV
|
|
|
|
Trạm biến áp 220kV
|
Số lượng x MVA
|
|
a
|
Xây mới
|
|
|
1
|
Trạm biến áp 220/110 kV nối cấp trong trạm biến
áp 500/220 kV Krông Búk (Cư M’gar)
|
1x250
|
Theo Quyết định
số 3946/QĐ-BCT ngày 16/10/2017 của Bộ Công
Thương về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Đắk Lắk giai đoạn
2016-2025, có xét đến năm 2035 - Hợp phần I: Quy hoạch phát triển hệ thống điện
110kV
|
2
|
Trạm biến áp 220/110 kV Ea Kar
|
1x250
|
b
|
Cải tạo, mở rộng
|
|
1
|
Trạm biến áp 220 kV Krông Ana (Cư Kuin) từ
(2x125) lên thành (125+250)
|
1x250
|
2
|
Nâng công suất 02 Trạm biến áp 220kV với tổng
công suất tăng thêm 375MVA (Nối cấp trong trạm 500/220kV Krông Búk (Cư M’gar)
lắp máy 4 AT4 - 250MVA và Trạm 220kV Ea Kar thay 125 thành 250MVA)
|
|
|
Đường dây
|
Số mạch x km
|
a
|
Xây mới
|
|
1
|
Đường dây 220 kV 04 mạch đấu nối phía 220 kV
trạm biến áp 500/220 kV Krông Búk (Cư M’gar) - Chuyển tiếp trên ĐZ 220kV Krông
Búk - Srêpôk 4 và ĐZ 220kV Krông Búk - Buôn Kuốp
|
13
|
2
|
Đường dây 220 kV 04 mạch đấu nối trạm biến áp
220 kV Ea Kar - Treo dây mạch 2.
|
2
|
III
|
Lưới điện 110kV
|
|
|
|
Trạm biến áp 110kV
|
Số lượng x MVA
|
a
|
Xây mới
|
|
|
10 trạm biến áp 110 kV (Ea Kar 2; Cư M’gar 2;
Krông Búk 2; Hòa Bình 3; Lắk; Buôn Đôn; M’Đrắk; Ea H’leo 2; Phú Xuân; Hòa Phú
1)
|
370 MVA
|
b
|
Cải tạo, mở rộng
|
|
|
20 trạm biến áp 110 kV (Krông Ana 2; Krông
Bông; Krông Năng; Cư M’gar; Ea H’Leo; Ea Tam; Hòa Thuận; Hòa Bình 2; Hòa Phú;
Krông Ana; Buôn Hồ; Ea Kar; Krông Păk; Ea Suop; M’Đrắk; Ea Kar 2; Cư M’gar 2;
Buôn Đôn; Lắk; Phú Xuân)
|
1,002 MVA
|
|
Đường dây
|
Số mạch x km
|
a
|
Xây mới
|
|
1
|
10 đường dây 110 kV mạch kép (đấu nối lộ ra
110kV của trạm 220kV Krông Búk (Cư M’gar) đến TBA 110kV Cư M’gar; đấu nối TBA
110kV Cư M’gar 2 - chuyển tiếp trên ĐZ 110KV Cư M’gar - TC 110kV TBA 220kV
Krông Búk (Cư M’gar); M’Đrắk - Ea Kar (treo dây 2 mạch); Đấu nối trạm Ea Kar
2- chuyển tiếp trên mạch 2 ĐZ 110kV Ea Kar - M’ Đrăk; đấu nối Trạm 110kV Phú
Xuân - chuyển tiếp trên ĐZ 110kV Hòa Thuận - Trạm 220kV
|
188 km
|
|
Krông Búk: Đấu nối TBA 110kV Hòa Bình 3 - chuyển
tiếp trên ĐZ 110kV Hòa Bình - Trạm 220kV Krông Búk; đấu nối TBA 110kV Krông
Búk 2 - chuyển tiếp trên ĐZ 110kV Ea H’Leo - Trạm 220kV Krông Búk); nhánh rẽ
trạm 110kV Ea H’Leo 2 - chuyển tiếp trên ĐZ 110kV Ea H’Leo - Ajun Pa; xuất
tuyến 110kV của Trạm 220kV Ea Kar - chuyển tiếp trên ĐZ 110kV Krông Năng - Ea
Kar; xuất tuyến 110kV của Trạm 220kV Ea Kar - chuyển tiếp trên ĐZ 110kV Krông
Păk - Ea Kar); đấu nối TBA 110kV Hòa Phú 1 - chuyển tiếp trên ĐZ 110kV Buôn
Kuốp - Cư Jút)
|
|
|
2
|
07 đường dây 110 kV mạch đơn: Đấu nối lộ ra
110kV của Trạm 220kV Krông Búk (Cư M’gar) đến TBA Ea Súp; TC 110kV của Trạm nối
cấp 220kV Krông Búk (Cư M’gar) - (Cư M’gar 2); Trạm 220kV Krông Ana (Cư Kuin
) - Krông Ana 2; Trạm 220kV Ea Kar - Buôn Hồ); Hòa Bình 2 - Buôn Đôn; Krông
Ana 2 - Lắk; Krông Bông - Lắk
|
140 km
|
b
|
Cải tạo, mở rộng
|
|
|
04 đường dây 110 kV: Trạm 220kV Krông Ana - trạm
110kV Krông Pắc; Krông Búk - Ea Kar; Krông Búk - Ea H’Leo; Krông Pắc - Ea
Kar)
|
126,12 km
|
IV
|
Trạm sạc điện
|
Trạm
|
|
1
|
Thành phố Buôn Ma Thuột
|
Trên 5 trạm
|
|
2
|
Thị xã Buôn Hồ
|
Từ 3-5 trạm
|
|
3
|
Huyện Ea Kar
|
Từ 3-5 trạm
|
|
4
|
Các huyện còn lại
|
1-2 trạm
|
|
Ghi chú: Việc
đầu tư xây dựng các trạm biến áp và các tuyến đường dây phải căn cứ Quy hoạch
phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quy hoạch
điện VIII), Kế hoạch thực hiện Quy hoạch điện VIII, các quyết định, quy hoạch
liên quan được cấp có thẩm quyền phê duyệt và nhu cầu thực tế phát triển của địa
phương.
PHỤ LỤC VI
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG LOGISTICS VÀ CẢNG CẠN TỈNH
ĐẮK LẮK THỜI KỲ 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 1747/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Loại công
trình
|
Dự kiến địa
điểm
|
I
|
Cảng cạn và ICD
|
|
1
|
Cảng cạn
|
Huyện Krông Búk
|
2
|
ICD tại thành phố Buôn Ma Thuột
|
Thành phố Buôn Ma Thuột
|
3
|
ICD tại huyện Krông Pắc
|
Huyện Krông Pắc
|
II
|
Trung tâm logistc
|
|
1
|
Trung tâm logistics
|
Huyện Krông Búk
|
2
|
Trung tâm logistics
|
Thành phố Buôn Ma Thuột
|
3
|
Trung tâm logistics
|
Huyện Krông Pắc
|
4
|
Trung tâm logistics
|
Huyện Ea H’leo
|
5
|
Trung tâm logistics
|
Huyện Ea Kar
|
Ghi chú:
- Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk chịu trách nhiệm
về việc tính toán xác định số lượng và quy mô các trung tâm logistics, cảng cạn
và ICD bảo đảm hiệu quả quỹ đất.
- Tên, quy mô và phạm vi ranh giới các Trung tâm
logistics, cảng cạn và ICD sẽ được xác định trong quá trình lập dự án đầu tư.
Tùy theo tình hình thực tế sẽ điều chỉnh thời gian thực hiện đối với các Trung
tâm logistics định hướng sau năm 2030.
PHỤ LỤC VII
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH ĐẮK LẮK THỜI KỲ 2021
- 2030
(Kèm theo Quyết định số 1747/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Loại công
trình
|
Diện tích
phục vụ
(ha)
|
Địa điểm
xây dựng
|
I
|
Cấp nước tưới và phòng chống hạn hán
|
|
1
|
Hồ Ea Khal
|
7.500
|
Huyện Ea H’leo
|
2
|
Hồ Krông Năng
|
7.200
|
Huyện Krông
Năng
|
3
|
Hồ Ea H’leo 2
|
500
|
Huyện Ea H’leo
|
4
|
Hồ Ea Đeh hạ
|
950
|
Huyện Ea H’leo
|
5
|
Hồ Ea Khal 4
|
1.000
|
Huyện Ea H’leo
|
6
|
Hồ Krông Pách Thượng (giai đoạn 2)
|
-
|
Huyện Ea Kar
|
7
|
Hồ Ea Por
|
475
|
Huyện Krông Búk
|
8
|
Hồ Buôn Krum
|
470
|
Thị xã Buôn Hồ
|
9
|
Hồ Buôn Bơn 1, 2
|
335
|
Thị xã Buôn Hồ
|
10
|
Hồ Ea Tlir
|
700
|
Huyện Krông
Bông
|
11
|
Hồ Chư Klen
|
650
|
Huyện Krông
Bông
|
12
|
Hồ Ea Knuêch
|
750
|
Huyện Krông Pắc
|
13
|
Hồ Buôn Dùng
|
900
|
Huyện Lắk
|
14
|
Hồ Ea Mdroh 1
|
1.850
|
Huyện Cư M’gar
|
14
|
Nâng cấp và xây dựng mới các công trình còn lại
|
|
Toàn tỉnh
|
15
|
Kiên cố hóa 800 - 900 km kênh mương
|
|
Toàn tỉnh
|
16
|
Các dự án Trung ương cấp thiết trên địa bàn
|
|
Toàn tỉnh
|
II
|
Tiêu, thoát nước
|
|
|
1
|
Xây dựng các trạm bơm tiêu, trạm bơm tưới tiêu
kết hợp thuộc vùng tiêu Ô tiêu Buôn Đua; Ô tiêu Quảng Điền 1; Ô tiêu Quảng Điền
2; Ô tiêu Bình Hòa; Tiểu vùng Buôn Trấp 1; Tiểu vùng Buôn Trấp 2; Tiểu vùng
Buôn Trấp 3; Ô tiêu Buôn Tría; Ô tiêu Buôn Triết Lắk - Buôn Trấp
|
|
Huyện Lắk, Huyện
Krông Ana
|
2
|
Nạo vét khơi thông dòng chảy các suối đổ vào
suối Ea Mơ, Ea Hleo thuộc vùng tiêu Ea Súp
|
|
Huyện Ea Súp
|
3
|
Xây dựng cống tiêu tự chảy, đào kênh ngăn nước
tràn phần núi hạ lưu hồ Buôn Tría; đào kênh tách lũ, nạo vét kênh tiêu, kênh
thoát lũ tại cái vị trí cần thiết trên địa bàn
|
|
Huyện Lắk, Huyện
Krông Ana
|
III
|
Phòng chống lũ
|
|
|
1
|
Nâng cấp đê bao Quảng Điền đoạn qua huyện
Krông Ana
|
|
Huyện Krông Ana
|
2
|
Xây dựng đê bao vùng Lắk - Buôn Trấp
|
|
Huyện Lắk, huyện
Krông Ana
|
3
|
Xây dựng kè dọc sông Krông Nô, hạ lưu hồ Buôn
Tua Shar
|
|
Huyện Lắk
|
4
|
Xây dựng hồ Krông Bông
|
|
Huyện Krông
Bông
|
5
|
Nâng cấp, bổ sung chức năng cắt giảm lũ và giảm
ngập lụt cho các hồ thủy điện Buôn Tua Srah, hồ Krông Búk hạ, hồ Krông Pách
Thượng
|
|
Các huyện: Lắk,
Krông Pắc, M’Drắk
|
6
|
Các dự án phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ suối
|
|
Trên địa bàn tỉnh
|
7
|
Hệ thống cảnh báo, công trình phòng, chống lũ
quét tại một số khu vực có nguy cơ cao
|
|
Trên địa bàn tỉnh
|
Ghi chú:
- Việc đầu tư các công trình thủy lợi phải phù hợp
với Quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn
đến năm 2050, phù hợp với Quy hoạch vùng Tây Nguyên thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, các quy hoạch liên quan
và nhu cầu thực tế phát triển của địa phương.
- Tên, vị trí, quy mô, diện tích, tổng mức đầu
tư và nguồn vốn đầu tư của các công trình nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn
và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và thực hiện các thủ tục đầu tư dự án
theo quy định của pháp luật; tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động
nguồn lực đầu tư của từng giai đoạn.
- Các dự
án, công trình phát triển thủy lợi khác ngoài danh mục trên căn cứ vào quy hoạch
chuyên ngành, đề án của địa phương.
PHỤ LỤC VIII
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SẠCH SINH HOẠT
TỈNH ĐẮK LẮK THỜI KỲ 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 1747/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Địa điểm
|
Nguồn nước
|
Công suất
hiện trạng
(m3/ngđ)
|
Công suất
quy hoạch
(m3/ngđ)
|
1
|
Huyện Krông Ana và thành Buôn Ma Thuột
|
Nước ngầm,
nước mặt
|
92.500
|
109.000
|
2
|
Huyện Ea H’leo
|
Nước ngầm,
nước mặt
|
2.500
|
26.000
|
3
|
Huyện Ea Súp
|
Nước mặt
|
2.000
|
13.500
|
4
|
Huyện Krông Năng
|
Nước mặt
|
1.600
|
23.500
|
5
|
Huyện Krông Búk
|
Nước mặt
|
-
|
14.500
|
6
|
Huyện Buôn Đôn
|
Nước mặt
|
1.000
|
12.500
|
7
|
Huyện Cư M’gar
|
Nước ngầm,
nước mặt
|
2.000
|
32.000
|
8
|
Thị xã Ea Kar
|
Nước ngầm,
nước mặt
|
3.000
|
29.500
|
9
|
Huyện M’Đrắk
|
Nước mặt
|
700
|
15.500
|
10
|
Huyện Krông Pắc
|
Nước mặt,
nước mạch xuất lộ
|
2.000
|
35.000
|
11
|
Huyện Krông Bông
|
Nước mặt
|
600
|
18.000
|
12
|
Huyện Krông Ana
|
Nước ngầm
|
830
|
14.500
|
13
|
Huyện Lắk
|
Nước ngầm
|
250
|
4.000
|
14
|
Huyện Cư Kuin
|
Nước mạch xuất
lộ
|
5.000
|
19.000
|
15
|
Thị xã Buôn Hồ
|
Nước mặt
|
9.800
|
21.000
|
Ghi chú:
- Tên, địa điểm, công suất, diện tích, phạm vi cấp
nước, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của các công trình nêu trên số được
xác định cụ thể trong giai đoạn lập và thực hiện các thủ tục đầu tư dự án theo
quy định của pháp luật; phù hợp định hướng quy hoạch, tính khả thi, thuận lợi
trong công tác giải phóng mặt bằng, bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội của từng
dự án.
Quy mô, công suất các nhà máy nước, trạm cấp nước
có thể điều chỉnh để bảo đảm nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
- Vị trí, quy mô, công suất của đường ống truyền
tải chính, đường ống truyền tải khu vực (cấp 1) và trạm bơm tăng áp trên các
tuyến ống truyền tải được xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây
dựng, nâng cấp, cải tạo nhà máy nước, trạm cấp nước và phù hợp với nhu cầu cấp
nước của địa phương.
PHỤ LỤC IX
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN NGHĨA TRANG, CƠ SỞ HỎA TÁNG, KHU XỬ
LÝ CHẤT THẢI TỈNH ĐẮK LẮK THỜI KỲ 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 1747/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Danh mục
|
Địa điểm
|
A
|
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG NGHĨA TRANG
VÀ CƠ SỞ HỎA TÁNG (từ Cấp II trở lên)
|
1
|
Nghĩa trang và cơ sở hỏa táng (Cấp II)
|
Huyện Buôn Đôn
|
2
|
Nghĩa trang và cơ sở hỏa táng Thành Nhất,
thành phố Buôn Ma Thuột (Cấp II)
|
Thành phố Buôn
Ma Thuột
|
3
|
Nghĩa trang và cơ sở hỏa táng Hòa Khánh, thành
phố Buôn Ma Thuột (Cấp II)
|
Thành phố Buôn
Ma Thuột
|
4
|
Nghĩa trang Krông Pắc (Cấp II)
|
Huyện Krông Pắc
|
5
|
Nghĩa trang Ea Kar (Cấp II)
|
Huyện Ea Kar
|
6
|
Nghĩa trang Ea Súp (Cấp II)
|
Huyện Ea Súp
|
7
|
Nghĩa trang Krông Búk (Cấp II)
|
Huyện Krông Búk
|
8
|
Nghĩa trang Hòa Thắng (Cấp II)
|
Thành phố Buôn
Ma Thuột
|
B
|
CƠ SỞ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN (CTR) SINH HOẠT
|
I
|
Cơ sở xử lý chất thải cấp tiểu vùng, vùng
liên huyện
|
1
|
Cơ sở xử lý CTR thành phố Buôn Ma Thuột
|
Thành phố Buôn
Ma Thuột, tiểu vùng trung tâm tỉnh
|
2
|
Cơ sở xử lý CTR thị xã Buôn Hồ
|
Thị xã Buôn Hồ,
tiểu vùng phía Bắc tỉnh
|
3
|
Cơ sở xử lý CTR huyện Cư M'gar
|
Huyện Cư M’gar
và các xã thuộc huyện phụ cận tiểu vùng trung tâm
|
4
|
Cơ sở xử lý CTR thị xã Ea Kar
|
Thị xã Ea Kar,
tiểu vùng phía Đông tỉnh
|
II
|
Cơ sở xử lý chất thải cấp huyện
|
|
1
|
Cơ sở xử lý CTR huyện Ea H’leo
|
Các xã thuộc
huyện Ea H’leo
|
2
|
Cơ sở xử lý CTR huyện Cư Kuin
|
Huyện Cư Kuin
|
3
|
Cơ sở xử lý CTR huyện Buôn Đôn
|
Huyện Buôn Đôn
|
4
|
Cơ sở xử lý CTR huyện Ea Súp
|
Huyện Ea Súp
|
5
|
Cơ sở xử lý CTR huyện Lắk
|
Huyện Lắk
|
6
|
Cơ sở xử lý CTR huyện M’Đrắk
|
Huyện M’Đrắk
|
7
|
Cơ sở xử lý CTR huyện Krông Bông
|
Huyện Krông
Bông
|
8
|
Cơ sở xử lý CTR huyện Krông Pắc
|
Huyện Krông Pắc
|
9
|
Cơ sở xử lý CTR huyện Krông Năng
|
Huyện Krông
Năng
|
10
|
Cơ sở xử lý CTR Buôn Trấp
|
Huyện Krông Ana
|
11
|
Cơ sở xử lý CTR huyện Krông Búk
|
Huyện Krông Búk
|
Ghi chú:
Tên, vị trí, quy mô, diện tích đất sử dụng, cơ cấu
tổng mức đầu tư, công nghệ áp dụng của các công trình, dự án sẽ được tính toán,
lựa chọn và xác định cụ thể trong từng giai đoạn lập và trình duyệt quy hoạch
xây dựng, dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn
của từng thời kỳ. Các dự án, công trình phát triển nghĩa trang, cơ sở hỏa táng,
khu xử lý chất thải khác ngoài danh mục trên căn cứ vào quy hoạch chuyên ngành
của địa phương.
PHỤ LỤC X
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO - Y TẾ,
AN SINH XÃ HỘI TỈNH ĐẮK LẮK THỜI KỲ 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 1747/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Danh mục
|
Địa điểm
|
A
|
CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC, GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
|
I
|
Hệ đại học, cao đẳng
|
|
1
|
Nâng cấp Trường Đại học Tây Nguyên
|
Thành phố Buôn Ma
Thuột
|
2
|
Xây dựng Trường Đại học Y Dược
|
Thành phố Buôn
Ma Thuột
|
3
|
Xây dựng phân khu Đại học Tây Nguyên
|
Thành phố Buôn
Ma Thuột
|
4
|
Phát triển Trường cao đẳng Đắk Lắk thành trường
chất lượng cao
|
Thành phố Buôn
Ma Thuột
|
II
|
Giáo dục nghề nghiệp
|
|
1
|
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường
xuyên
|
Các huyện, thị
xã, thành phố trên địa bàn tỉnh
|
B
|
CƠ SỞ Y TẾ
|
|
I
|
Xây dựng mới
|
|
1
|
Xây dựng Bệnh viện tuyến Trung
ương
|
Thành phố Buôn
Ma Thuột
|
2
|
Xây dựng Trung tâm Ung bướu
|
Thành phố Buôn
Ma Thuột
|
3
|
Bệnh viện Sản - Nhi
|
Thành
phố Buôn Ma Thuột
|
4
|
Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình
|
Thành phố Buôn
Ma Thuột
|
5
|
Bệnh viện Điều dưỡng và phục hồi chức năng
|
Thành phố Buôn
Ma Thuột
|
6
|
Bệnh viện Nhiệt đới
|
Thành phố Buôn
Ma Thuột
|
7
|
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
|
Thành phố Buôn
Ma Thuột
|
8
|
Trung tâm huyết học và truyền máu
|
Thành phố Buôn
Ma Thuột
|
II
|
Nâng cấp, sửa chữa
|
|
1
|
Bệnh viện Đa khoa vùng Tây Nguyên
|
Thành phố Buôn
Ma Thuột
|
2
|
Bệnh viện Y học cổ truyền
|
Thành phố Buôn
Ma Thuột
|
3
|
Bệnh viện Mắt
|
Thành phố Buôn Ma
Thuột
|
4
|
Bệnh viện Phổi
|
Thành phố Buôn
Ma Thuột
|
5
|
Bệnh viện Tâm thần
|
Thành
phố Buôn Ma Thuột
|
6
|
Bệnh viện Đa khoa khu vực 333
|
Huyện Ea Kar
|
7
|
Bệnh viện Trường Đại học Tây Nguyên
|
Thành phố Buôn
Ma Thuột
|
8
|
Bệnh viện Công an Tỉnh Đắk Lắk
|
Thành phố Buôn
Ma Thuột
|
9
|
Trung tâm Giám định Y khoa
|
Thành phố Buôn
Ma Thuột
|
10
|
Trung tâm Pháp y
|
Thành phố Buôn
Ma Thuột
|
11
|
Trung tâm Da liễu
|
Thành phố Buôn
Ma Thuột
|
12
|
Trung tâm kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm
|
Thành phố Buôn
Ma Thuột
|
C
|
CƠ SỞ TRỢ GIÚP XÃ HỘI, AN SINH XÃ HỘI
|
I
|
Mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội
|
|
1
|
Xây mới Cơ sở chăm sóc người cao tuổi
|
Thành phố Buôn
Ma Thuột
|
2
|
Nâng cấp Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Đắk Lắk
|
Thành phố Buôn
Ma Thuột
|
3
|
Nâng cấp Cơ sở điều trị, cai nghiện ma túy
công lập tỉnh
|
Huyện Krông Pắc
|
4
|
Trung tâm dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi (Viện Dưỡng lão)
|
Huyện Buôn Đôn
|
II
|
Hệ thống cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người
có công với cách mạng
|
1
|
Nâng cấp Cơ sở chăm sóc, điều dưỡng người có
công với cách mạng
|
Thành phố Buôn
Ma Thuột
|
III
|
Hệ thống tư vấn, giới thiệu việc làm
|
|
1
|
Nâng cấp, hiện đại hóa Trung tâm Dịch vụ việc
làm tỉnh Đắk Lắk
|
Thành phố Buôn
Ma Thuột
|
Ghi chú: Tên,
vị trí, quy mô, diện tích, tổng mức đầu tư, nguồn vốn đầu tư của các dự án nêu
trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập kế hoạch,
phê duyệt quy hoạch, quyết định chủ trương đầu tư thực hiện dự án theo quy định
của pháp luật. Các dự án, công trình phát triển hạ tầng giáo dục, đào tạo, y tế,
an sinh xã hội khác ngoài danh mục trên căn cứ vào quy hoạch chuyên ngành của địa
phương.
PHỤ LỤC XI
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN VĂN HÓA, THỂ THAO TỈNH ĐẮK LẮK THỜI
KỲ 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 1747/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Tên dự án
|
Địa điểm dự
kiến
|
I
|
DỰ ÁN CÔNG TRÌNH VĂN HÓA, LĨNH VỰC BẢO TỒN
|
1
|
Cải tạo, nâng cấp Thư viện tỉnh: Mô hình thư
viện truyền thống, kết hợp thư viện điện tử, chuyển dần sang cung cấp dịch vụ
thư viện số (số hóa vốn tài liệu) tại thành phố Buôn Ma Thuột
|
Thành phố Buôn
Ma Thuột
|
2
|
Đầu tư xây dựng “Không gian trưng bày Bảo tàng
Đắk Lắk” tại thành phố Buôn Ma Thuột; đầu tư chuyển đổi số hoạt động của Bảo
tàng Đắk Lắk, giai đoạn 2023 - 2025, định hướng đến năm 2030 (giai đoạn 1)
|
Thành phố
Buôn Ma Thuột
|
3
|
Đầu tư các dự án: Bảo quản, tu bổ, phục hồi di
tích lịch sử quốc gia đặc biệt Nhà đày Buôn Ma Thuột; Di tích lịch sử quốc
gia đặc biệt Đường Trường Sơn - Đường Hồ Chí Minh; Di tích lịch sử quốc gia
Biệt Điện Bảo Đại; Di tích lịch sử Đồn Điền CADA; Di tích lịch sử Địa điểm Miếu
thờ tại Đồn Điền CADA; Di tích lịch sử Sở Chỉ huy - nơi công bố Quyết định
thành lập Quân đoàn 3; Di tích lịch sử quốc gia Đình Lạc Giao; Bảo tàng Đắk
Lắk
|
Các huyện, thị
xã, thành phố trên địa bàn tỉnh
|
4
|
Đầu tư các dự án: Bảo quản, tu bổ, phục hồi
các di tích lịch sử quốc gia, di tích lịch sử cấp tỉnh; Danh lam thắng cảnh quốc
gia, cấp tỉnh gắn với phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
|
Các huyện, thị
xã, thành phố trên địa bàn tỉnh
|
5
|
Xây dựng Đền thờ Vua Hùng của vùng Tây Nguyên
đặt tại tỉnh Đắk Lắk
|
Thành phố Buôn
Ma Thuột, huyện Cư Kuin
|
6
|
Đầu tư xây dựng mới Trung tâm văn hóa tỉnh;
Nhà hát Ca múa nhạc tỉnh Đắk Lắk tại thành phố Buôn Ma Thuột; Trung tâm Văn
hóa điện ảnh đa chức năng vùng Tây Nguyên ( giai đoạn 2)
|
Thành phố Buôn
Ma Thuột
|
II
|
DỰ ÁN CÔNG TRÌNH THỂ DỤC, THỂ THAO
|
1
|
Xây dựng Khu liên hợp thể thao vùng Tây Nguyên
tại thành phố Buôn Ma Thuột
|
Thành phố Buôn
Ma Thuột
|
2
|
Đầu tư xây dựng Sân vận động tỉnh Đắk Lắk tại
thành phố Buôn Ma Thuột
|
Thành phố Buôn
Ma Thuột
|
3
|
Đầu tư xây dựng các công trình thể dục thể thao
(sân vận động, sân tập thể thao, nhà tập luyện, nhà thi đấu, bể bơi, các
công trình thể thao khác) tại các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh
|
Các huyện, thị
xã, thành phố trên địa bàn tỉnh
|
4
|
Đầu tư xây dựng các công trình thể dục thể
thao (sân vận động, sân tập thể thao, nhà tập luyện, nhà thi đấu, bể bơi,
các công trình thể thao khác) tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn các
huyện, thị xã, thành phố
|
Các huyện, thị
xã, thành phố trên địa bàn tỉnh
|
5
|
Đầu tư xây dựng các công trình tập luyện thể
thao tại các thôn, buôn, tổ dân phố trên địa bàn các xã, phường, thị trấn
|
Các huyện, thị
xã, thành phố trên địa bàn tỉnh
|
6
|
Các Dự án sân gôn: Hồ Ea Kao; hồ Ea Nhái; hồ Lắk;
Buôn Đôn
|
Thành phố Buôn
Ma Thuột; các huyện: Cư M’gar, Krông Pắc, Lắk, Buôn Đôn
|
Ghi chú: Tên,
vị trí, quy mô, điện tích, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của các công
trình nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập
và thực hiện các thủ tục đầu tư dự án theo quy định của pháp luật. Các dự án,
công trình văn hóa, thể thao khác ngoài danh mục trên căn cứ vào quy hoạch
chuyên ngành của địa phương.
PHỤ LỤC XII
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI, CHỢ ĐẦU MỐI, TRUNG
TÂM TRIỂN LÃM TỈNH ĐẮK LẮK THỜI KỲ 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 1747/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Tên khu quy
hoạch
|
Địa điểm
|
I
|
Chợ đầu mối
|
|
1
|
Chợ đầu mối (nông sản) tại thành phố Buôn Ma
Thuột
|
Thành phố Buôn
Ma Thuột
|
2
|
Chợ đầu mối tại thành phố Buôn Ma Thuột
|
Thành phố Buôn
Ma Thuột
|
3
|
Chợ đầu mối huyện Ea H’leo
|
Huyện Ea H’leo
|
4
|
Chợ đầu mối tại thị xã Buôn Hồ
|
Thị xã Buôn Hồ
|
5
|
Chợ đầu mối huyện Ea Kar
|
Huyện Ea Kar
|
II
|
Siêu thị, trung tâm thương mại
|
|
1
|
Siêu thị hạng I, II, III tại khu vực trung tâm
thành phố, thị xã và các huyện
|
Toàn tỉnh
|
2
|
Trung tâm thương mại gắn với các khu đô thị mới
văn minh, hiện đại
|
Toàn tỉnh
|
III
|
Trung tâm hội chợ triển lãm
|
|
1
|
Trung tâm hội chợ, triển lãm vùng Tây Nguyên
|
Thành phố Buôn
Ma Thuột
|
Ghi
chú: Tên, quy mô, phân hạng và phạm vi ranh giới các chợ, siêu thị,
trung tâm thương mại, trung tâm hội chợ triển lãm sẽ được xác định chính xác
trong quá trình lập dự án đầu tư.
PHỤ LỤC XIII
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ, ĐỔI MỚI
SÁNG TẠO, CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, BÁO CHÍ VÀ PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH TỈNH ĐẮK LẮK ĐẾN
NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 1747/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Danh mục
|
Địa điểm
|
A
|
HẠ TẦNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ, ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
|
1
|
Nâng cấp Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng
|
Thành phố Buôn
Ma Thuột
|
2
|
Nâng cấp Trung tâm Thông tin và Ứng dụng Khoa
học và Công nghệ
|
Thành phố Buôn
Ma Thuột
|
3
|
Trung tâm Ứng dụng khoa học kỹ thuật và Bảo vệ
cây trồng vật nuôi
|
Thành phố Buôn
Ma Thuột
|
4
|
Trung tâm Nghiên cứu và Hỗ trợ phát triển công
nghiệp dược sinh học
|
Thành phố Buôn
Ma Thuột
|
5
|
Trung tâm Đổi mới sáng tạo vùng Tây Nguyên
|
Thành phố Buôn
Ma Thuột
|
6
|
Khu thí điểm công nghệ bảo quản, chế biến nấm
ăn và nấm dược liệu và một số sản phẩm chủ lực của tỉnh
|
Thành phố Buôn
Ma Thuột
|
7
|
Khu công nghệ cao và phát triển công nghệ phần
mềm
|
Thành phố Buôn
Ma Thuột
|
B
|
HẠ TẦNG BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG, CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN, BÁO CHÍ, XUẤT BẢN, PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH
|
1
|
Đầu tư bưu cục cho chương trình nông thôn mới
|
Thành phố Buôn
Ma thuột, các huyện và thị xã
|
2
|
Ngầm hóa cáp viễn thông
|
Trung tâm các
đô thị: Thành phố Buôn Ma thuột, các huyện và thị xã
|
3
|
Xây dựng và nâng cấp đô thị thông minh Buôn Ma
Thuột và các lĩnh vực ưu tiên chuyển đổi số. Xây dựng trung tâm giám sát, điều
hành thông minh (IOC) của tỉnh. Xây dựng và phát triển Trung tâm giám sát, điều
hành an toàn thông tin (SOC)
|
Thành phố Buôn
Ma thuột
|
4
|
Xây dựng hệ thống hạ tầng truyền thanh, truyền
hình cấp tỉnh, huyện, xã theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông
|
Thành phố Buôn
Ma thuột, các huyện và thị xã, các phường, xã
|
Ghi chú: Tên,
vị trí, quy mô, diện tích, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của các công
trình nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập
và thực hiện các thủ tục đầu tư dự án theo quy định của pháp luật. Các dự án,
công trình phát triển hạ tầng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, công nghệ
thông tin, báo chí và phát thanh truyền hình khác ngoài danh mục trên căn cứ
vào quy hoạch chuyên ngành của địa phương.
PHỤ LỤC XIV
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN KHU NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
CAO TỈNH ĐẮK LẮK THỜI KỲ 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 1747/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Tên huyện
|
Công trình
|
Diện tích dự
kiến
(ha)
|
1
|
Huyện Cư M'gar
|
Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
|
514
|
2
|
Thành phố Buôn Ma Thuột
|
Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
|
237
|
3
|
Thành phố Buôn Ma Thuột
|
Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
|
300
|
4
|
Huyện Krông Búk
|
Khu sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao tại đội I của Nông trường cao su Chư Kpô
|
242
|
Ghi chú: Tên,
vị trí, quy mô, diện tích, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của các khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định
cụ thể trong giai đoạn lập và thực hiện các thủ tục đầu tư theo quy định của
pháp luật. Các dự án, công trình phát triển khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao khác ngoài danh mục trên căn cứ vào quy hoạch chuyên ngành của địa phương.
PHỤ LỤC XV
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ DU LỊCH, VUI CHƠI - GIẢI
TRÍ, SÂN GÔN TỈNH ĐẮK LẮK THỜI KỲ 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 1747/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Tên khu quy
hoạch
|
Địa điểm
|
I
|
Khu du lịch
|
|
1
|
Cụm du lịch thành phố Buôn Ma Thuột
|
Các phường, xã
thuộc thành phố Buôn Ma Thuột
|
2
|
Khu du lịch quốc gia Vườn quốc gia Yok Đôn
|
Huyện Buôn Đôn
|
3
|
Khu du lịch quốc gia Hồ Lắk
|
Huyện Lắk
|
4
|
Khu du lịch sinh thái Vườn Quốc gia Chư Yang
Sin
|
Huyện Krông
Bông, Huyện Lắk
|
5
|
Cụm du lịch thắng cảnh Cụm thác Dray Nur,
thác Dray Sáp Thượng - Gia Long
|
Huyện Krông Ana
|
6
|
Khu du lịch danh lam thắng cảnh thác Bìm Bịp
|
Huyện Lắk
|
7
|
Khu du lịch thác Krông Kmar
|
Huyện Krông
Bông
|
II
|
Khu dịch vụ vui chơi giải trí
|
|
1
|
Khu phức hợp vui chơi, giải trí, nghỉ dưỡng Hồ
Lắk (theo tiêu chuẩn quốc tế)
|
Huyện Lắk
|
2
|
Các khu vui chơi giải trí và dịch vụ bổ trợ
thuộc Khu du lịch quốc gia Yok Đôn
|
Huyện Buôn Đôn
|
3
|
Khu dịch vụ vui chơi giải trí đêm (các hoạt động
văn hóa, vui chơi giải trí, dịch vụ ăn uống, mua sắm và du lịch)
|
Thành phố Buôn
Ma Thuột
|
4
|
Công viên động vật hoang dã Tây Nguyên (công
viên bán hoang dã)
|
Thành phố Buôn
Ma Thuột
|
5
|
Khu trường đua ngựa có đặt cược
|
Huyện M’Đrắk
|
6
|
Khu hoạt động thể thao mạo hiểm (dù lượn, leo núi,
chèo thuyền vượt thác, đua xe địa hình...), hoạt động vui chơi giải trí, khám
phá thiên nhiên gắn với hệ thống cảnh quan rừng, núi, hồ nước, thác nước
|
Các huyện, thị
xã, thành phố
|
7
|
Khu dịch vụ tham quan khu bảo tồn tự nhiên
|
Các khu bảo tồn
thiên nhiên
|
III
|
Sân gôn
|
|
1
|
Sân gôn hồ Ea Kao
|
Thành phố Buôn
Ma Thuột
|
2
|
Sân gôn hồ Ea Nhái
|
Huyện Cư Mgarvà
huyện Krông Pắc
|
3
|
Sân gôn Buôn Đôn
|
Huyện Buôn Đôn
|
4
|
Sân gôn hồ Lắk
|
Huyện Lắk
|
Ghi chú: Tên,
vị trí, quy mô, diện tích, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của các công
trình nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập
và thực hiện các thủ tục đầu tư dự án theo quy định của pháp luật. Các dự án,
công trình phát triển dịch vụ du lịch, vui chơi giải trí, sân gôn khác ngoài
danh mục trên căn cứ vào quy hoạch chuyên ngành của địa phương.
PHỤ LỤC XVI
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN CÔNG TRÌNH VĂN HÓA, BẢO TỒN TỈNH
ĐẮK LẮK THỜI KỲ 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 1747/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Tên khu quy
hoạch
|
Địa điểm
|
I
|
Khu văn hóa
|
|
1
|
Thư viện số
|
Thành phố Buôn
Ma Thuột
|
2
|
Nhà hát Ca múa nhạc tỉnh Đắk Lắk
|
Thành phố Buôn
Ma Thuột
|
3
|
Không gian trưng bày Bảo tàng Đắk Lắk
|
Thành phố Buôn Ma
Thuột
|
II
|
Khu bảo tồn, di tích, danh lam thắng cảnh
|
|
1
|
Di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Nhà
đày Buôn Ma Thuột
|
Thành phố Buôn
Ma Thuột
|
2
|
Di tích Khu căn cứ kháng chiến tỉnh Đắk Lắk
(1965 - 1975)
|
Huyện Krông
Bông
|
3
|
Di tích lịch sử quốc gia Biệt Điện Bảo Đại
|
Thành phố Buôn
Ma Thuột
|
4
|
Khu Di tích lịch sử Sở Chỉ huy - Nơi công
bố Quyết định thành lập Quân đoàn 3
|
Huyện Ea H’leo
|
5
|
Di tích lịch sử Trụ sở Ủy ban khởi nghĩa tỉnh
Đắk Lắk 1945
|
Thành phố Buôn
Ma Thuột
|
6
|
Đền thờ vua Hùng
|
Thành phố Buôn
Ma Thuột và huyện Cư Kuin
|
7
|
Danh lam thắng cảnh Cụm thác Dray Nur, thác
Dray Sáp Thượng
|
Huyện Krông Ana
|
8
|
Di tích quốc gia tháp Chăm Yang Prŏng
|
Huyện Ea Súp
|
9
|
Di tích lịch sử Đồn điền Rossi
|
Thị xã Buôn Hồ
|
10
|
Danh lam thắng cảnh quốc gia thác Thủy Tiên
|
Huyện Krông
Năng
|
11
|
Di tích danh lam thắng cảnh quốc gia thác Bìm
Bịp
|
Huyện Lắk
|
Ghi chú: Tên,
vị trí, quy mô, điện tích, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của các công
trình nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập
và thực hiện các thủ tục đầu tư dự án theo quy định của pháp luật. Các dự án,
công trình văn hóa, bảo tồn khác ngoài danh mục trên căn cứ vào quy hoạch
chuyên ngành của địa phương.
PHỤ LỤC XVII
CHỈ TIÊU SỬ DỤNG ĐẤT TỈNH ĐẮK LẮK ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 1747/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
Đơn vị tính: ha
STT
|
Chỉ tiêu sử
dụng đất
|
Mã
|
Hiện trạng
năm 2020
|
Theo phân bổ
tại Quyết định số 326/QĐ-TTg*
|
Quy hoạch đến
năm 2030 theo nhu cầu của tỉnh
|
I
|
Tổng diện tích đất tự nhiên
|
|
1.307.041
|
1.307.041
|
1.307.041
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
NNP
|
1.189.057
|
1.189.770
|
1.154.960
|
1.1
|
Đất trồng lúa
|
LUA
|
71.278
|
68.999
|
68.999
|
|
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước
|
LUC
|
50.213
|
53.510
|
53.510
|
1.2
|
Đất trồng cây lâu năm
|
CLN
|
435.557
|
|
381.041
|
1.3
|
Đất rừng phòng hộ
|
RPH
|
69.557
|
71.168
|
71.168
|
1.4
|
Đất rừng đặc dụng
|
RDD
|
220.367
|
224.891
|
224.891
|
1.5
|
Đất rừng sản xuất
|
RSX
|
237.903
|
248.056
|
248.056
|
|
Trong đó: đất có rừng sản xuất là rừng tự
nhiên
|
RSN
|
153.223
|
152.229
|
152.229
|
2
|
Đất phi nông nghiệp
|
PNN
|
96.303
|
116.430
|
151.311
|
2.1
|
Đất quốc phòng **
|
CQP
|
3.981
|
6.746
|
7.136
|
2.2
|
Đất an ninh **
|
CAN
|
2.340
|
2.393
|
2.519
|
2.3
|
Đất khu công nghiệp
|
SKK
|
182
|
658
|
1.837
|
2.4
|
Đất cụm công nghiệp
|
SKN
|
405
|
|
1.656
|
2.5
|
Đất thương mại, dịch vụ
|
TMD
|
488
|
|
6.877
|
2.6
|
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
|
SKC
|
833
|
|
4.902
|
2.7
|
Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản
|
SKS
|
21
|
|
4.740
|
2.8
|
Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh
|
DHT
|
49.324
|
60.172
|
61.836
|
-
|
Đất giao thông
|
DGT
|
23.894
|
26.943
|
26.943
|
-
|
Đất thủy lợi
|
DTL
|
13.346
|
|
16.460
|
-
|
Đất xây dựng cơ sở văn hóa
|
DVH
|
107
|
213
|
213
|
-
|
Đất xây dựng cơ sở y tế
|
DYT
|
106
|
179
|
179
|
-
|
Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo
|
DGD
|
1.151
|
1.597
|
1.597
|
-
|
Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao
|
DTT
|
410
|
545
|
1.515
|
-
|
Đất công trình năng lượng
|
DNL
|
8.004
|
14.888
|
14.888
|
-
|
Đất công trình bưu chính, viễn thông
|
DBV
|
13
|
40
|
40
|
2.9
|
Đất xây dựng kho dự trữ quốc gia
|
DKG
|
0
|
5
|
5
|
2.10
|
Đất cơ sở tôn giáo
|
TON
|
140
|
|
170
|
2.11
|
Đất làm nghĩa trang, nhà tang lễ, nhà hỏa táng
|
NTD
|
1.941
|
|
2.847
|
2.12
|
Đất có di tích lịch sử - văn hóa
|
DDT
|
20
|
94
|
94
|
2.13
|
Đất bãi thải, xử lý chất thải
|
DRA
|
191
|
380
|
380
|
2.14
|
Đất danh lam thắng cảnh
|
DDL
|
87
|
|
260
|
2.15
|
Đất ở tại nông thôn
|
ONT
|
12.297
|
|
22.135
|
2.16
|
Đất ở tại đô thị
|
ODT
|
3.100
|
|
9.045
|
2.17
|
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
|
TSC
|
212
|
|
545
|
2.18
|
Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp
|
DTS
|
64
|
|
110
|
2.19
|
Đất xây dựng cơ sở ngoại giao
|
DNG
|
0
|
|
0
|
3
|
Đất chưa sử dụng
|
CSD
|
21.681
|
841
|
841
|
II
|
Khu chức năng
|
|
|
|
|
1
|
Đất khu công nghệ cao
|
KCN
|
0
|
|
0
|
2
|
Đất khu kinh tế
|
KKT
|
0
|
|
0
|
3
|
Đất đô thị
|
KDT
|
40.745
|
43.751
|
77.737
|
Ghi chú:
* Quyết định số 326/QĐ-TTg
ngày 09 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phân bổ chỉ tiêu Quy hoạch
sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Kế hoạch sử dụng
đất quốc gia 5 năm 2021 - 2025.
** Diện tích đất quốc phòng, an ninh đến năm
2030 thực hiện theo Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; trong quá trình
triển khai thực hiện, chỉ tiêu đất quốc phòng, đất an ninh được điều chỉnh phù
hợp với quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh.
PHỤ LỤC XVIII
PHƯƠNG ÁN PHÂN VÙNG MÔI TRƯỜNG TỈNH ĐẮK LẮK THỜI KỲ
2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 1747/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Tên vùng/tiểu
vùng
|
I
|
Vùng bảo vệ nghiêm ngặt
|
1
|
Khu dân cư tập trung nội thành, nội thị của
các đô thị loại III trở lên trên địa bàn tỉnh
|
2
|
Khu có nguồn nước mặt được dùng cho mục đích cấp
nước sinh hoạt theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước
|
3
|
Khu vực Vườn quốc gia Yok Đôn
|
4
|
Khu vực Vườn quốc gia Chư Yang Sin
|
5
|
Khu bảo tồn loài và sinh cảnh thông nước
|
6
|
Khu dự trữ thiên nhiên Nam Kar
|
7
|
Khu vực Vườn Quốc gia Ea Sô (nâng hạng từ Khu
dự trữ thiên nhiên Ea Sô)
|
8
|
Khu bảo vệ cảnh quan Hồ Lắk
|
9
|
Các Khu di tích lịch sử - văn hóa; danh lam thắng
cảnh cấp Quốc gia, cấp tỉnh
|
II
|
Vùng hạn chế phát thải
|
1
|
Hành lang bảo vệ nguồn nước mặt được dùng cho
mục đích cấp nước sinh hoạt theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước
|
2
|
Khu vực có yếu tố nhạy cảm về môi trường dễ bị
tổn thương trước tác động của ô nhiễm môi trường khác cần được bảo vệ
|
3
|
Vùng đệm các khu: khu vực vườn quốc gia, khu dự
trữ thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan
|
4
|
Hệ thống khu di tích lịch sử - văn hóa; danh
lam thắng trên địa bàn tỉnh
|
5
|
Khu vực khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh
|
6
|
Khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn
tỉnh
|
7
|
Toàn bộ khu dân cư tập trung của các đô thị loại
V trở lên
|
III
|
Vùng khác
|
1
|
Toàn bộ phần lãnh thổ còn lại của tỉnh Đắk Lắk
nằm ngoài Vùng bảo vệ nghiêm ngặt và Vùng hạn chế phát thải
|
Ghi chú: Ủy
ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk có trách nhiệm ban hành quyết định về xác định vị
trí, ranh giới của vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải trên địa bàn
quản lý đã được xác định trong Quy hoạch tỉnh theo quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường.
PHỤ LỤC XIX
PHƯƠNG ÁN BỐ TRÍ ĐIỂM QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG TỈNH ĐẮK LẮK
THỜI KỲ 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 1747/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Thành phần
môi trường
|
Tổng số (điểm)
|
I
|
Môi trường nước
|
86
|
1
|
Nước sông suối
|
28
|
2
|
Nước hồ
|
14
|
3
|
Nước dưới đất (nước ngầm)
|
40
|
4
|
Dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật
|
4
|
II
|
Môi trường không khí
|
59
|
1
|
Không khí xung quanh
|
40
|
2
|
Không khí khu vực sản xuất và khu công nghiệp
|
19
|
III
|
Môi trường đất, trầm tích
|
30
|
1
|
Đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp
|
20
|
2
|
Mẫu bùn trầm tích, lòng sông suối
|
10
|
Ghi chú:
- Tiếp tục triển khai, duy trì các điểm, vị trí
quan trắc môi trường đang thực hiện trên địa bàn tỉnh nhằm theo dõi diễn biến chất
lượng các thành phần môi trường (nước mặt, nước ngầm, không khí).
- Rà soát, hoàn thiện và hiện đại hóa mạng lưới
quan trắc môi trường địa phương. Đảm bảo kinh phí quan trắc môi trường hàng
năm. Nghiên cứu, xây dựng các trạm, điểm quan trắc môi trường không khí xung
quanh và tiếng ồn; điểm quan trắc định kỳ môi trường nước mặt; điểm quan trắc
môi trường nước dưới đất; điểm quan trắc định kỳ môi trường trầm tích; phù hợp
với quy hoạch ngành được duyệt.
PHỤ LỤC XX
PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ, THĂM DÒ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG KHOÁNG
SẢN TỈNH ĐẮK LẮK THỜI KỲ 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 1747/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Loại khoáng
sản
|
Số lượng khu
|
Diện tích dự
kiến
(ha)
|
1
|
Đất san lấp
|
196
|
1.865,37
|
2
|
Đất sản xuất vật liệu xây dựng
|
1
|
20,95
|
3
|
Đá làm vật liệu xây dựng thông thường
|
157
|
1.481,3
|
4
|
Cát làm vật liệu xây dựng
|
42
|
1.071,42
|
5
|
Sét sản xuất gạch ngói
|
35
|
257,89
|
6
|
Mỏ chì, kẽm
|
1
|
10,00
|
7
|
Than bùn
|
7
|
37,66
|
8
|
Mỏ thạch anh
|
1
|
4,00
|
Ghi
chú: Trong quá trình thực hiện quy hoạch, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk rà
soát, xác định và điều chỉnh theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem
xét, điều chỉnh số lượng, ranh giới, công suất, lộ trình khai thác, mục tiêu sử
dụng (nếu cần) bảo đảm phù hợp với thực tiễn của địa phương và các quy định
pháp luật hiện hành.
PHỤ LỤC XXI
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ GIAI
ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1747/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Tên dự án
|
I
|
Lĩnh vực nông nghiệp
|
1
|
Dự án Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao sản
xuất cây ăn quả và cây công nghiệp tại huyện Cư M’gar
|
2
|
Dự án Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại
huyện Krông Búk
|
3
|
Các dự án Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao tại thành phố Buôn Ma Thuột
|
4
|
Dự án phát triển hạ tầng chuỗi giá trị nông
nghiệp thông minh thích ứng với biến đổi khí hậu
|
5
|
Trung tâm hỗ trợ sản xuất nông - lâm nghiệp tại
huyện Krông Ana
|
6
|
Dự án Giảm phát thải khu vực Tây Nguyên và
Duyên hải Nam Trung Bộ nhằm hỗ trợ đạt được các mục tiêu Chương trình Redd +
Quốc gia ở Việt Nam tại tỉnh Đắk Lắk
|
7
|
Các dự án triển khai Chương trình hỗ trợ của
EU cho ngành lâm nghiệp giai đoạn 2023 - 2027
|
8
|
Các Chương trình, Đề án phát triển ngành nông,
lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
9
|
Dự án ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao kết hợp
du lịch tại huyện Cư M’gar
|
10
|
Các dự án chăn nuôi và sản xuất ứng dụng nông
nghiệp công nghệ cao tại huyện Cư M’gar
|
11
|
Các dự án ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao tại
huyện Ea H’leo
|
12
|
Dự án ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao vào
chăn nuôi và sản xuất nông nghiệp tại huyện Ea Súp
|
13
|
Các dự án ứng dụng công nghệ cao vào chăn nuôi
tại huyện Lắk
|
14
|
Dự án ứng dụng công nghệ cao vào chăn nuôi tại
huyện Krông Bông
|
15
|
Dự án ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao tại
huyện Krông Búk
|
16
|
Dự án ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao huyện
Krông Năng
|
17
|
Dự án ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao tại
huyện Ea Kar
|
18
|
Dự án ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao sản
xuất cây ăn quả và cây công nghiệp tại thị xã Buôn Hồ
|
19
|
Dự án ứng dụng công nghệ cao sản xuất cây ăn
quả và cây công nghiệp tại huyện Krông Bông
|
20
|
Dự án ứng dụng công nghệ cao sản xuất rau tại
huyện Krông Năng
|
21
|
Các dự án chăn nuôi tập trung tại huyện Ea
H’leo
|
22
|
Dự án chăn nuôi kết hợp sản xuất nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao tại huyện M’Đrắk
|
23
|
Dự án chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao tại huyện
M’Đrắk
|
24
|
Dự án chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao tại huyện
Ea Súp
|
25
|
Dự án chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao tại huyện
Ea Súp
|
26
|
Dự án Khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản,
thủy sản, hải sản tập trung tại huyện Krông Năng
|
27
|
Các dự án Khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm
sản, thủy sản, hải sản tập trung tại huyện Krông Năng
|
28
|
Dự án Khu sản xuất, chế biến nông sản tại huyện
Cư M’gar
|
29
|
Dự án nhà máy chế biến sản phẩm nông nghiệp tại
huyện Buôn Đôn
|
30
|
Dự án trồng rừng, cải tạo bảo vệ rừng kết hợp chăn
nuôi heo công nghệ cao tại huyện Ea Súp
|
31
|
Các dự án thu hút trồng rừng, quản lý bảo vệ rừng,
trồng cây dược liệu
|
II
|
Lĩnh vực công nghiệp
|
1
|
Hoàn thiện hạ tầng các khu công nghiệp được
quy hoạch cho giai đoạn quy hoạch 2021 - 2030
|
2
|
Hoàn thiện hạ tầng các khu công nghiệp được
quy hoạch cho giai đoạn quy hoạch 2031 - 2050
|
3
|
Hoàn thiện hạ tầng các cụm công nghiệp được
quy hoạch cho giai đoạn quy hoạch 2021 - 2030
|
4
|
Hoàn thiện hạ tầng các cụm công nghiệp được
quy hoạch cho giai đoạn quy hoạch 2031 - 2050
|
5
|
Dự án đầu tư sản xuất nước trái cây tại thành
phố Buôn Ma Thuột
|
6
|
Dự án nhà máy chế biến thực phẩm tại thành phố
Buôn Ma Thuột
|
7
|
Dự án nhà máy sản xuất sản phẩm năng lượng
xanh tại huyện Ea H’leo
|
III
|
Lĩnh vực thương mại, dịch vụ, du lịch
|
1
|
Dự án đầu tư Khu du lịch quốc gia Yok Đôn
|
2
|
Dự án đầu tư Khu trung tâm thương mại, nhà phố
thương mại, dịch vụ giải trí tại thành phố Buôn Ma Thuột
|
3
|
Dự án đầu tư Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng
Hồ Lắk
|
4
|
Dự án đầu tư Khu du lịch sinh thái vườn quốc
gia Chư Yang Sin
|
5
|
Dự án Hỗ trợ công tác đào tạo phát triển nguồn
nhân lực du lịch
|
6
|
Các dự án Bảo tồn tài nguyên và môi trường du
lịch tỉnh Đắk Lắk
|
7
|
Các dự án: Xây dựng mô hình du lịch cộng đồng
sinh thái cà phê tại Buôn Ako Dhông; Khu du lịch hồ Ea Kao; Làng Văn hóa du lịch
Buôn Kon H'ring; Khu du lịch cụm thác Dray Sáp Thượng và Dray Nur; Khu du lịch
sinh thái, Khu bảo tồn thiên nhiên Ea Sô; Khu du lịch sinh thái Hồ Ea Bông;
Khu du lịch sinh thái, văn hóa dân tộc Buôn Tring; Khu du lịch sinh thái nghỉ
dưỡng đèo Hà Lan; Khu du lịch nghĩ dưỡng hồ Ea Chu Cáp; Khu du lịch hồ Yang
Reh; Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng hồ Krông Pách Thượng tại huyện Ea Kar;
Khu du lịch gắn với địa danh lịch sử Thác Dray Kpơr tại huyện Ea Kar; Khu dịch
vụ giải trí hồ Ea Knốp tại huyện Ea Kar; Không gian văn hóa các dân tộc tại
huyện Ea Kar; Khu du lịch tại khu vực Hồ thị trấn Ea Drăng tại huyện Ea Hleo;
Khu du lịch Hồ Ea Ral tại huyện Ea H’leo; Khu du lịch sinh thái huyện Buôn
Đôn; Phát triển Khu du lịch sinh thái lòng hồ Sêrêpốk 3 tại huyện Buôn Đôn;
Khu du lịch thái thác Krông Kmar tại huyện Krông Bông; Phát triển du lịch dưới
tán rừng tại huyện Buôn Đôn.
|
8
|
Dự án Cải tạo hạ tầng kỹ thuật hành lang suối
Ea Nao - Ea Tam (thành phố Buôn Ma Thuột)
|
9
|
Dự án đầu tư Công viên động vật hoang dã Tây
Nguyên
|
10
|
Dự án đầu tư Khu phức hợp vui chơi, giải trí,
nghỉ dưỡng hồ Lắk theo tiêu chuẩn quốc tế
|
11
|
Dự án đầu tư Khu vui chơi giải trí và các dịch
vụ bổ trợ khu du lịch quốc gia Yok Đôn
|
12
|
Dự án phát triển Khu phố đêm cho các hoạt động
văn hóa, vui chơi giải trí, dịch vụ ăn uống, mua sắm và du lịch
|
13
|
Dự án đầu tư Khu hoạt động thể thao mạo hiểm
(dù lượn, leo núi, chèo thuyền vượt thác, đua xe địa hình…), hoạt động vui
chơi giải trí, khám phá thiên nhiên gắn với hệ thống cảnh quan rừng, núi, hồ
nước, thác nước
|
14
|
Dự án đầu tư Khu trường đua ngựa có đặt cược,
huyện M’Drắk
|
15
|
Chợ đầu mối (2 điểm) tại thành phố Buôn Ma Thuột
|
16
|
Chợ đầu mối tại thị xã Buôn Hồ, thị xã Ea Kar,
thị trấn Ea Drăng
|
17
|
Các siêu thị hạng II, III tại khu vực trung
tâm thành phố, thị xã
|
18
|
Các trung tâm thương mại tại thành phố Buôn Ma
Thuột và các trung tâm thương mại gắn với các khu đô thị mới
|
19
|
Nâng cấp sản giao dịch nông sản
|
20
|
Dự án Trung tâm Logistics và Triển lãm tỉnh Đắk
Lắk
|
21
|
Trung tâm hội trợ, triển lãm vùng Tây Nguyên
|
22
|
Các dự án du lịch sinh thái của các Ban quản
lý rừng, Công ty lâm nghiệp, tổ chức quản lý rừng trên địa bàn tỉnh
|
23
|
Các dự án phát triển thương mại dịch vụ tại
huyện Ea H’leo
|
24
|
Khu phát triển thương mại dịch vụ du lịch
trong khu vực sân gôn huyện Buôn Đôn
|
IV
|
Lĩnh vực văn hóa, bảo tồn
|
1
|
Cải tạo, nâng cấp quy mô hoạt động Thư viện tỉnh:
Mô hình thư viện truyền thống, kết hợp thư viện điện tử, chuyển dần sang cung
cấp dịch vụ thư viện số (số hóa vốn tài liệu) tại thành phố Buôn Ma Thuột
|
2
|
Đầu tư xây dựng “Không gian trưng bày Bảo tàng
Đắk Lắk” tại thành phố Buôn Ma Thuột; đầu tư chuyển đổi số hoạt động của Bảo
tàng Đắk Lắk, giai đoạn 2023 - 2025, định hướng đến năm 2030 (giai đoạn 1)
|
3
|
Đầu tư các dự án: Bảo quản, tu bổ, phục hồi Di
tích lịch sử quốc gia đặc biệt Nhà đày Buôn Ma Thuột; Di tích lịch sử quốc
gia đặc biệt Đường Trường Sơn - Đường Hồ Chí Minh; Di tích lịch sử quốc gia
Biệt điện Bảo Đại; Di tích lịch sử Đồn điền CADA; Di tích lịch sử Địa điểm Miếu
thờ tại Đồn điền CADA; Di tích lịch sử Sở Chỉ huy - nơi công bố Quyết định
thành lập Quân đoàn 3; Di tích lịch sử quốc gia Đình Lạc Giao; Bảo tàng Đắk
Lắk
|
4
|
Đầu tư các dự án: Bảo quản, tu bổ, phục hồi
các di tích lịch sử quốc gia, di tích lịch sử cấp tỉnh; Danh lam thắng cảnh
quốc gia, cấp tỉnh gắn với phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
|
5
|
Xây dựng Đền thờ Vua Hùng của vùng Tây Nguyên
đặt tại tỉnh Đắk Lắk
|
6
|
Đầu tư xây dựng mới Trung tâm văn hóa tỉnh;
Nhà hát Ca múa nhạc tỉnh Đắk Lắk tại thành phố Buôn Ma Thuột; Trung tâm Văn
hóa điện ảnh đa chức năng vùng Tây Nguyên (giai đoạn 2)
|
V
|
Lĩnh vực thể dục, thể thao
|
1
|
Khu liên hợp thể thao vùng Tây Nguyên tại
thành phố Buôn Ma Thuột
|
2
|
Sân vận động tỉnh Đắk Lắk tại thành phố Buôn
Ma Thuột
|
3
|
Đầu tư xây dựng các công trình thể dục thể
thao (sân vận động, sân tập thể thao, nhà tập luyện, nhà thi đấu, bể bơi,
các công trình thể thao khác) tại các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh
|
4
|
Nhà thi đấu đa năng tại thành phố Buôn Ma Thuột
|
5
|
Nhà tập luyện tổng hợp (cho các môn thể thao)
tại các huyện, thị xã
|
6
|
Làng văn hóa thể dục thể thao: Ký túc xá,
phòng nghỉ các đoàn đến thi đấu… tại các huyện, thị xã
|
7
|
Sân vận động cấp huyện tại các huyện, thị xã
|
8
|
Nhà tập luyện và thi đấu tại các huyện, thị xã
|
9
|
Bể bơi đạt tiêu chuẩn tại các huyện, thị xã
|
10
|
Trung tâm thể dục thể thao khu vực bao gồm sân
vận động, nhà tập luyện và thi đấu, bể bơi đủ tiêu chuẩn để đăng cai các giải
thể thao trong khu vực và toàn quốc tại huyện Krông Pắk, thị xã Buôn Hồ, huyện
Ea Kar, huyện Krông Bông
|
11
|
Công trình thể dục thể thao (sân vận động, sân
tập thể thao, nhà tập luyện, bể bơi, các công trình thể thao khác) tại các
xã, phường, thị trấn
|
12
|
Dự án sân gôn hồ Ea Kao
|
13
|
Dự án sân gôn hồ Ea Nhái
|
14
|
Dư án sân gôn Buôn Đôn
|
15
|
Dự án sân gôn hồ Lắk
|
VI
|
Lĩnh vực thông tin, truyền thông
|
1
|
Đầu tư bưu cục cho chương trình về đích nông
thôn mới
|
2
|
Ngầm hóa cáp viễn thông
|
3
|
Dự án xây dựng đô thị thông minh Buôn Ma Thuột
và các lĩnh vực ưu tiên chuyển đổi số
|
4
|
Xây dựng trung tâm giám sát, điều hành thông
minh (IOC) của tỉnh
|
5
|
Xây dựng và phát triển Trung tâm giám sát, điều
hành an toàn thông tin (SOC)
|
6
|
Số hóa hệ thống truyền thanh cơ sở trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk (thành phố, thị xã, huyện và đơn vị hành chính cấp xã)
|
VII
|
Lĩnh vực y tế
|
a
|
Tuyến Trung ương
|
1
|
Xây dựng bệnh viện tuyến Trung ương phục vụ
nhu cầu khám chữa bệnh cho vùng Tây Nguyên (1.000 giường) tại thành phố Buôn
Ma Thuột
|
b
|
Dự án ngành y tế tỉnh
|
1
|
Xây dựng Trung tâm Ung bướu tỉnh Đắk Lắk (400
giường)
|
2
|
Xây dựng Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh
|
3
|
Xây dựng Bệnh viện đa khoa thị xã Buôn Hồ
|
4
|
Xây dựng Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Đắk Lắk (600
giường)
|
5
|
Đầu tư xây dựng Trung tâm can thiệp tim mạch,
Thận nhân tạo
|
6
|
Xây dựng Bệnh viện phục hồi chức năng (200 giường)
|
7
|
Xây dựng Bệnh viện nội tiết (250 giường)
|
8
|
Xây dựng Bệnh viện chuyên khoa da liễu (100
giường)
|
9
|
Xây dựng Trung tâm Chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi
|
10
|
Đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp các bệnh
viện đa khoa, trung tâm y tế tại 15 huyện, thị xã, thành phố các đơn vị y tế
|
11
|
Xây dựng Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình tỉnh
Đắk Lắk (400 giường)
|
12
|
Nâng cấp Bệnh viện đa khoa vùng Tây Nguyên
|
13
|
Nâng cấp Bệnh viện y học cổ truyền
|
14
|
Nâng cấp Bệnh viện Mắt
|
15
|
Nâng cấp Bệnh viện Phổi
|
16
|
Nâng cấp Bệnh viện Tâm thần
|
17
|
Nâng cấp Bệnh viện đa khoa khu vực 333
|
c
|
Dự án mua sắm trang thiết bị
|
1
|
Đầu tư mua sắm trang thiết bị, chuyển đối số đảm
bảo công tác chuyên môn đối với các bệnh viện, trung tâm, cơ sở y tế trên địa
bàn tỉnh
|
VIII
|
Lĩnh vực giáo dục, đào tạo
|
1
|
Dự án Nâng cấp Trường Đại học Tây Nguyên
|
2
|
Dự án Xây dựng Trường Đại học Y Dược
|
3
|
Dự án Xây dựng phân khu Đại học thành phố Buôn
Ma Thuột
|
4
|
Dự án Xây dựng Trường Cao đẳng Đắk Lắk thành
trường chất lượng cao
|
5
|
Dự án thành phố giáo dục tại thành phố Buôn Ma
Thuột
|
IX
|
Lĩnh vực trợ giúp xã hội
|
1
|
Xây mới cơ sở chăm sóc người cao tuổi
|
2
|
Nâng cấp Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Đắk Lắk
|
3
|
Nâng cấp cơ sở điều trị, cai nghiên ma túy
công lập
|
4
|
Nâng cấp cơ sở chăm sóc, điều dưỡng người có
công với cách mạng
|
5
|
Nâng cấp Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh Đắk Lắk
|
X
|
Lĩnh vực đô thị, nhà ở
|
1
|
Chương trình xây dựng nhà ở phòng, tránh bão,
lụt. Thí điểm, đầu tư các giải pháp kỹ thuật nhằm thích ứng với ngập lụt do mưa
lớn, thí điểm, đầu tư các giải pháp kỹ thuật phòng chống thiên tai (lũ quét
và sạt lở đất…) cho các cụm dân cư.
|
2
|
Các dự án giảm nhẹ phát thải khí nhà kính đô
thị trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, thị xã Buôn Hồ thông qua các biện
pháp cải thiện hệ thống giao thông công cộng, tăng diện tích cây xanh
|
3
|
Dự án hệ thống giao thông công cộng xanh, ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý giao thông công cộng đô thị (thí điểm
tại thành phố Buôn Ma Thuột)
|
4
|
Dự án nhà máy xử lý nước thải tập trung cho đô
thị, nâng cao năng lực thoát nước đô thị, chống ngập, cải tạo hệ thống kênh rạch,
sông suối trong đô thị, kết hợp xanh hóa cảnh quan đô thị (thí điểm tại thành
phố Buôn Ma Thuột)
|
5
|
Đầu tư xây dựng không gian công cộng đô thị,
xanh hóa cảnh quan đô thị (thí điểm tại thành phố Buôn Ma Thuột)
|
6
|
Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Đắk Lắk
giai đoạn 2021 - 2030
|
7
|
Khu dân cư nông thôn mới tại huyện Krông Năng
|
8
|
Khu Trung tâm hành chính huyện Krông Năng
|
9
|
Bố trí các khu dân cư tập trung tại các huyện trên
địa bàn tỉnh
|
XI
|
Lĩnh vực giao thông
|
A
|
Nâng cấp, kéo dài, đầu tư xây dựng các tuyến
đường tỉnh
|
1
|
ĐT.689 (Tỉnh lộ 9)
|
2
|
ĐT.690 (Tỉnh lộ 10)
|
3
|
ĐT.693D (Tỉnh lộ 13D), đường động lực
|
4
|
ĐT.689B (Tỉnh lộ 9B)
|
5
|
ĐT.699 (Tỉnh lộ 3), đường động lực
|
6
|
ĐT.687 (Tỉnh lộ 7)
|
7
|
ĐT 687B (Tỉnh lộ 7B), đường liên kết
|
8
|
ĐT.692 (Tỉnh lộ 12)
|
9
|
ĐT.693 (Tỉnh lộ 13)
|
10
|
ĐT 693C (Tỉnh lộ 13C), đường liên kết
|
11
|
ĐT.694 (Tỉnh lộ 14), đường động lực
|
12
|
ĐT.695 (Tỉnh lộ 15), đường liên kết
|
13
|
ĐT 696C (Tỉnh lộ 16C), đường liên kết
|
14
|
ĐT 697D (Tỉnh lộ 17D), đường liên kết
|
15
|
ĐT.698 (Tỉnh lộ 2), đường liên kết
|
16
|
ĐT.698B (Tỉnh lộ 2B), đường liên kết
|
17
|
ĐT 696D (Tỉnh lộ 16D)
|
18
|
ĐT.697 (Tỉnh lộ 1)
|
19
|
ĐT.697E (Tỉnh lộ 5), vành đai
|
20
|
ĐT 697B (Tỉnh lộ 17B)
|
21
|
ĐT 697C (Tỉnh lộ 17C)
|
22
|
ĐT.697F (Tỉnh lộ 17F), vành đai
|
23
|
ĐT.688 (Tỉnh lộ 8)
|
24
|
ĐT.696G (Tỉnh lộ 16G), đường liên kết
|
25
|
ĐT.691B (Tỉnh lộ 11B)
|
26
|
ĐT 694B (Tỉnh lộ 14B)
|
27
|
ĐT.699D (Tỉnh lộ 3D)
|
28
|
ĐT.688B (Tỉnh lộ 8B)
|
29
|
ĐT.688C(Tỉnh lộ 8C)
|
30
|
ĐT.688D (Tỉnh lộ 8D)
|
31
|
ĐT.688E (Tỉnh lộ 8E)
|
32
|
ĐT.688F
|
33
|
ĐT.689C (Tỉnh lộ 9C)
|
34
|
ĐT.690C (Tỉnh lộ 10C)
|
35
|
35ĐT.691 (Tỉnh lộ 11)
|
36
|
ĐT.696 (Tỉnh lộ 16)
|
37
|
ĐT.696B (Tỉnh lộ 16B)
|
38
|
ĐT.696E (Tỉnh lộ 16E)
|
39
|
ĐT.697G (Tỉnh lộ 17G), vành đai
|
40
|
ĐT.698C (Tỉnh lộ 2C)
|
41
|
ĐT.698D (Tỉnh lộ 2D)
|
42
|
ĐT 699B (Tỉnh lộ 3B)
|
43
|
ĐT.699C (Tỉnh lộ 3C)
|
B
|
Vành đai, Tuyến tránh và đường nối
|
C
|
Bảo trì hệ thống đường tỉnh và các tuyến đường
tránh
|
D
|
Giao thông tĩnh (bến xe, bãi đỗ,...)
|
E
|
Đường thủy nội địa
|
XII
|
Trung tâm Logistics và Cảng cạn, ICD
|
1
|
Trung tâm Logistics tại huyện Krông Búk
|
2
|
Trung tâm Logistics tại thành phố Buôn Ma Thuột
|
3
|
Trung tâm Logistics tại huyện Krông Pắc
|
4
|
Trung tâm Logistics tại huyện Ea H’leo
|
5
|
Trung tâm Logistics tại huyện Ea Kar
|
6
|
Cảng cạn tại huyện Krông Búk
|
7
|
ICD tại thành phố Buôn Ma Thuột
|
8
|
ICD tại huyện Krông Pắc
|
Ghi chú
- Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk cam kết không hợp
thức hóa các sai phạm và chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật, trước Thủ
tướng Chính phủ về quá trình lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương và các quyết
định đầu tư dự án tại Phụ lục này.
- Về quy mô, diện tích đất sử dụng, cơ cấu tổng
mức đầu tư của các công trình, dự án trong Danh mục nêu trên sẽ được tính toán,
lựa chọn và xác định cụ thể trong từng giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu
tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư của từng thời
kỳ.
- Các dự án, công trình khác ngoài Danh mục nêu
trên căn cứ vào các quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch ngành, quy hoạch vùng,
quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành của địa phương,... và các quyết định
điều chỉnh, bổ sung (nếu có) của cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
PHỤ LỤC XXII
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢN ĐỒ QUY HOẠCH TỈNH ĐẮK LẮK THỜI KỲ
2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1747/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Tên sơ đồ,
bản đồ
|
Ghi chú
|
1
|
Sơ đồ vị trí và các mối quan hệ của tỉnh Đắk Lắk
|
1/1.000.000
|
2
|
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỉnh Đắk Lắk năm
2020
|
1/100.000
|
3
|
Bản đồ hiện trạng phát triển hệ thống đô thị,
nông thôn tỉnh Đắk Lắk năm 2020
|
1/100.000
|
4
|
Bản đồ hiện trạng phát triển nông nghiệp, lâm
nghiệp và nuôi trồng thủy sản tỉnh Đắk Lắk năm 2020
|
1/100.000
|
5
|
Bản đồ hiện trạng phát triển văn hóa, thể thao
và du lịch tỉnh Đắk Lắk năm 2020
|
1/100.000
|
6
|
Bản đồ hiện trạng phát triển giáo dục và đào tạo;
giáo dục nghề nghiệp; y tế; khoa học và công nghệ; an sinh xã hội tỉnh Đắk Lắk
năm 2020
|
1/100.000
|
7
|
Bản đồ hiện trạng phát triển khu công nghiệp,
cụm công nghiệp và dịch vụ thương mại tỉnh Đắk Lắk năm 2020
|
1/100.000
|
8
|
Bản đồ hiện trạng phát triển mạng lưới giao
thông vận tải tỉnh Đắk Lắk năm 2020
|
1/100.000
|
9
|
Bản đồ hiện trạng phát triển mạng lưới thủy lợi,
cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải và nghĩa trang tỉnh Đắk Lắk năm 2020
|
1/100.000
|
10
|
Bản đồ hiện trạng phát triển mạng lưới cấp điện,
kho xăng dầu, khí đốt tỉnh Đắk Lắk năm 2020
|
1/100.000
|
11
|
Bản đồ hiện trạng phát triển mạng lưới viễn
thông, thông tin truyền thông tỉnh đắk lắk năm 2020
|
1/100.000
|
12
|
Bản đồ hiện trạng thăm dò, khai thác, sử dụng,
bảo vệ tài nguyên tỉnh Đắk Lắk năm 2020
|
1/100.000
|
13
|
Bản đồ hiện trạng bảo vệ môi trường, bảo tồn
đa dạng sinh học, phòng, chống thiên tai và ứng phó biến đổi khí hậu tỉnh Đắk
Lắk năm 2020
|
1/100.000
|
14
|
Bản đồ đánh giá tổng hợp đất đai theo các mục
đích sử dụng tỉnh Đắk Lắk năm 2020
|
1/100.000
|
15
|
Sơ đồ phương án quy hoạch hệ thống đô thị,
nông thôn tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
1/100.000
|
16
|
Sơ đồ phương án tổ chức không gian và phân
vùng chức năng tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
1/100.000
|
17
|
Sơ đồ phương án phát triển văn hóa, thể thao
và du lịch tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
1/100.000
|
18
|
Sơ đồ phương án phát triển giáo dục và đào tạo,
giáo dục nghề nghiệp, an sinh xã hội; y tế; khoa học và công nghệ tỉnh Đắk Lắk
thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
1/100.000
|
19
|
Sơ đồ phương án phát triển khu công nghiệp, cụm
công nghiệp và dịch vụ thương mại tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn
đến năm 2050
|
1/100.000
|
20
|
Sơ đồ phương án phát triển mạng lưới giao
thông vận tải tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
1/100.000
|
21
|
Sơ đồ phương án phát triển mạng lưới thủy lợi,
cấp nước, thoát nước mặt, xử lý chất thải và nghĩa trang tỉnh Đắk Lắk thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
1/100.000
|
22
|
Sơ đồ phương án phát triển mạng lưới cấp điện,
kho xăng dầu, khí đốt tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
1/100.000
|
23
|
Sơ đồ phương án phát triển mạng lưới viễn
thông, thông tin truyền thông tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050
|
1/100.000
|
24
|
Sơ đồ phương án phân bổ và khoanh vùng các chỉ
tiêu sử dụng đất tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
1/100.000
|
25
|
Sơ đồ phương án thăm dò, khai thác, sử dụng, bảo
vệ tài nguyên tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
1/100.000
|
26
|
Sơ đồ phương án bảo vệ môi trường, bảo tồn đa
dạng sinh học, phòng, chống thiên tai và ứng phó biến đổi khí hậu tỉnh Đắk Lắk
thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
1/100.000
|
27
|
Sơ đồ phương án phát triển nông nghiệp, lâm
nghiệp và nuôi trồng thủy sản tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050
|
1/100.000
|
28
|
Sơ đồ phương án quy hoạch xây dựng vùng liên
huyện, vùng huyện tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
1/100.000
|
29
|
Sơ đồ vị trí các dự án và thứ tự ưu tiên thực
hiện tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
1/100.000
|
30
|
Sơ đồ phương án phát triển phòng cháy chữa
cháy tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn 2050
|
1/100.000
|
[1] Theo Quyết
định 1454/QĐ-TTg ngày 01/9/2021 thì tuyến dài 130 km. Theo Báo cáo nghiên cứu
khả thi Dự án xây dựng đường bộ cao tốc Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột thì tuyến dài
117,593 km