|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Nghị quyết 160/NQ-CP 2021 Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW giảm nghèo bền vững
Số hiệu:
|
160/NQ-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị quyết
|
Nơi ban hành:
|
Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Phạm Bình Minh
|
Ngày ban hành:
|
22/12/2021
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 160/NQ-CP
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 05-CT/TW NGÀY 23 THÁNG 6 NĂM 2021 CỦA BAN BÍ
THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG
TÁC GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2030
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Chỉ thị số 05-CT/TW
ngày 23 tháng 6 năm 2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XIII về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Kế hoạch thực hiện Chỉ thị
số 05-CT/TW ngày 23 tháng 6 năm 2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XIII về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm
2030.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị quyết này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mật trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc;
- Lưu: VT, KGVX (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Phạm Bình Minh
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHỈ THỊ SỐ 05-CT/TW NGÀY 23 THÁNG 6 NĂM 2021 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG
KHÓA XIII VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Nghị quyết số 160/NQ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp
trong Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23 tháng 6
năm 2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XIII về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 (viết tắt là Chỉ thị số 05-CT/TW).
b) Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành
động, ý thức, trách nhiệm của các cấp, ngành và toàn xã hội đối với công tác giảm
nghèo bền vững, xác định giảm nghèo góp phần quan trọng tạo động lực cho phát
triển bền vững của đất nước, phát triển kinh tế phải gắn với thực hiện tiến bộ,
công bằng xã hội, đặt con người là trung tâm của sự phát triển trong điều kiện
mới.
c) Trên cơ sở Kế hoạch này, các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương xây dựng kế hoạch cụ thể, xác định nhiệm vụ trọng tâm, bố trí nguồn lực và
tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp giảm nghèo bền vững
đến năm 2030.
2. Yêu cầu
a) Xác định rõ vai trò của các tổ chức đảng, các cấp
chính quyền, người đứng đầu các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị đối với công tác giảm nghèo bền vững.
b) Tổ chức nghiên cứu, quán triệt các nội dung phù
hợp với từng đối tượng, thành phần, từng cấp, ngành, nhằm giúp cho cán bộ, đảng
viên và nhân dân nắm vững, hiểu rõ những nội dung cơ bản của Chỉ thị số 05-CT/TW. Việc tổ chức nghiên cứu, quán triệt
phải nghiêm túc, thiết thực, hiệu quả, tránh hình thức.
c) Cấp ủy, chính quyền các cấp, nhất là cấp cơ sở
xây dựng, cụ thể hóa thành kế hoạch hằng năm của cấp ủy, chính quyền để triển
khai thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức, ý thức, trách nhiệm đối với công tác giảm nghèo
- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt và tuyên truyền nội
dung Chỉ thị số 05-CT/TW và Nghị quyết của
Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW
của Chính phủ.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức
và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu trong công tác giảm
nghèo; phát huy mạnh mẽ truyền thống đoàn kết, tinh thần "tương thân,
tương ái" của dân tộc ta đối với người nghèo.
- Vận động, hướng dẫn người nghèo, hộ nghèo có kiến
thức, kinh nghiệm trong lao động, sản xuất, chủ động vươn lên thoát nghèo,
không trông chờ, ỷ lại vào sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội. Tiếp tục tổ chức
Cuộc thi “Các tác phẩm báo chí viết về công tác giảm nghèo”.
- Tích cực tuyên truyền về công tác giảm nghèo, kịp
thời giới thiệu các cá nhân, tập thể, mô hình, kinh nghiệm hay trong giảm nghèo
bền vững.
- Đổi mới, đẩy mạnh, nâng cao chất lượng phong trào
thi đua "Cả nước chung tay vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía
sau", khơi dậy ý chí tự lực, tự cường, phát huy nội lực vươn lên
"thoát nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no" của người dân và cộng đồng,
phấn đấu "Vì một Việt Nam không còn đói nghèo".
2. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo
đối với công tác giảm nghèo
- Cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp tập
trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác giảm nghèo bền vững; xác định giảm nghèo bền vững
là chủ trương lớn, nhất quán của Đảng, Nhà nước, là nhiệm vụ chính trị quan trọng,
thường xuyên, lâu dài của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, góp phần thực
hiện tiến bộ, công bằng xã hội, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của Nhân dân.
- Chính quyền các cấp xác định mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp về giảm nghèo trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội hằng năm, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 và Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030 của các cấp, các ngành, địa
phương, đơn vị.
3. Tiếp tục hoàn thiện, thực hiện
hiệu quả cơ chế, chính sách giảm nghèo
- Tiếp tục hoàn thiện chính sách giảm nghèo, chuẩn
nghèo đa chiều gắn với mục tiêu phát triển bền vững, bảo đảm mức sống tối thiểu
tăng dần và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân.
- Đổi mới cách tiếp cận về giảm nghèo, tăng cường
các chính sách hỗ trợ có điều kiện, bảo trợ xã hội đối với hộ nghèo không có khả
năng lao động, chính sách trợ giúp pháp lý. Có chính sách khuyến khích doanh
nghiệp và hợp tác xã liên kết trong sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm,
phát triển đa dạng các mô hình sản xuất có sự tham gia của các hộ nghèo, cận
nghèo; hỗ trợ phát triển các mô hình, dự án giảm nghèo, phát triển sản xuất,
kinh doanh phù hợp nhằm tạo việc làm, sinh kế, thu nhập cho người nghèo, nhất
là ở vùng nông thôn, miền núi; hỗ trợ các mô hình giảm nghèo gắn với quốc
phòng, an ninh.
- Đẩy mạnh hoạt động tư vấn, kết nối, giới thiệu, hỗ
trợ việc làm cho người nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn nghèo, khó khăn.
Nâng cao hiệu quả hoạt động đưa người lao động ở các huyện nghèo, xã đặc biệt
khó khăn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách về nhà ở của hộ
nghèo, hộ cận nghèo, nhất là tại địa bàn các huyện nghèo; chính sách nước sinh
hoạt hợp vệ sinh, vệ sinh nông thôn cho người nghèo, người dân vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo.
- Tăng cường triển khai chính sách tín dụng ưu đãi
dành cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng chính sách
khác theo tinh thần chỉ đạo tại Kết luận số 06-KL/TW
ngày 10 tháng 6 năm 2021, Chỉ thị số 40-CT/TW
ngày 22 tháng 11 năm 2014 của Ban Bí thư và các văn bản triển khai thực hiện của
Thủ tướng Chính phủ.
- Đẩy mạnh thực hiện chính sách phát triển kinh tế
- xã hội liên vùng, tăng cường kết nối vùng đã phát triển với vùng khó khăn; có
chính sách hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư ở những địa bàn khó khăn, gắn
với bảo đảm quốc phòng - an ninh.
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, tổ chức thực hiện
di dời dân cư, bảo đảm sinh kế bền vững và an toàn cho dân cư tại các vùng thường
xuyên chịu tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu, khu vực rừng đặc dụng.
- Giải quyết đất sản xuất, đất ở phù hợp, tạo việc
làm, bảo đảm các dịch vụ y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt, vệ sinh môi trường,
thông tin và dịch vụ xã hội khác cho người nghèo, nhất là đối với đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi.
- Hướng dẫn, vận động các xã, phường, thị trấn xây
dựng mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác, tổ tự quản, hộ gia đình thoát nghèo, sản
xuất giỏi, làm kinh tế giỏi tiêu biểu.
- Khuyến khích các doanh nghiệp giúp đỡ các huyện
nghèo, xã nghèo; vận động các hộ khá giả giúp đỡ hộ nghèo; xây dựng, nhân rộng
các mô hình tốt, sáng kiến hay về giảm nghèo bền vững.
4. Huy động, sử dụng hiệu quả nguồn
lực đầu tư cho công tác giảm nghèo
- Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong việc bảo đảm
nguồn lực, tích cực vận động doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
tiếp tục hỗ trợ, đóng góp nguồn lực, huy động tối đa các nguồn lực xã hội tham
gia công tác giảm nghèo bền vững. Ưu tiên nguồn lực thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo hướng tích hợp
với các chương trình, đề án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa
phương giai đoạn 2021 - 2030; thúc đẩy việc huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn
lực trong nước và quốc tế cho công tác giảm nghèo.
- Tập trung nguồn lực đầu tư phát triển sản xuất,
giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm, sinh kế, nâng cao thu nhập và hỗ trợ tiếp cận
đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo; phát triển kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội ở các huyện nghèo và các xã đặc biệt khó khăn; tăng nguồn vốn
chính sách xã hội.
- Nghiên cứu ban hành và thực hiện cơ chế lồng ghép
nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia, nguồn vốn huy động từ doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
5. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo. Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu
quả hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan điều phối về giảm nghèo các
cấp theo hướng tập trung, thống nhất đầu mối quản lý; tăng cường phối hợp giữa
các cấp, các ngành trong thực hiện công tác giảm nghèo.
- Nghiên cứu đề xuất các chính sách khuyến khích
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có năng lực, nhiệt tình về công
tác tại vùng nghèo, vùng đặc biệt khó khăn.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về giảm nghèo, tăng cường
cung cấp thông tin, giúp người nghèo kết nối với thị trường lao động, thị trường
hàng hóa.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ
- Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, theo
chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch cụ thể và đẩy mạnh việc tổ
chức triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được phân công tại Phụ lục kèm
theo Nghị quyết này; tổ chức nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền sâu rộng nội
dung Chỉ thị tới cán bộ, đảng viên và mọi tầng lớp nhân dân.
- Rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật về giảm
nghèo bền vững theo hướng đổi mới cách tiếp cận, giảm chính sách cho không,
tăng chính sách gắn với điều kiện.
- Bố trí đủ nguồn lực và chỉ đạo, đôn đốc, kiểm
tra, giám sát việc triển khai thực hiện chính sách về giảm nghèo, thực hiện hiệu
quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững đến năm 2030.
- Định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình thực
hiện gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Chính phủ.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông:
chỉ đạo các cơ quan báo chí, xuất bản đẩy mạnh tuyên truyền về công tác giảm
nghèo bằng nhiều hình thức, nội dung phong phú, kịp thời giới thiệu các cá
nhân, tập thể, mô hình, kinh nghiệm hay trong giảm nghèo bền vững.
3. Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội
- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương và các cơ
quan liên quan tổ chức tuyên truyền việc triển khai thực hiện Chỉ thị.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thường
xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo Chính phủ
kết quả thực hiện Kế hoạch này.
4. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương
- Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, có
trách nhiệm xây dựng Kế hoạch cụ thể và đẩy mạnh việc tổ chức triển khai thực
hiện hiệu quả các nhiệm vụ được phân công tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết này;
tổ chức nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền sâu rộng nội dung Chỉ thị tới cán
bộ, đảng viên và mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn.
- Rà soát, ban hành các chính sách giảm nghèo đặc
thù phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương; vận động đảng viên, cán
bộ, công chức, người lao động và cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị giúp đỡ
hộ nghèo, địa bàn khó khăn.
- Bố trí đầy đủ nguồn lực của địa phương theo quy định;
lồng ghép và sử dụng hiệu quả nguồn lực của các chương trình, đề án để thực hiện
mục tiêu giảm nghèo; đẩy mạnh triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững đến năm 2030.
- Kiểm tra, giám sát, khen thưởng, biểu dương đối với
những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc; xem xét trách nhiệm đối với tổ
chức, cá nhân để xảy ra tình trạng vi phạm pháp luật về giảm nghèo.
- Định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình thực
hiện gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Chính phủ.
5. Đề nghị Ủy ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể
- Đẩy mạnh công tác vận động các tầng lớp nhân dân
tích cực tham gia công tác giảm nghèo bền vững và chủ động giám sát công tác
này.
- Vận động doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước tiếp tục hỗ trợ, đóng góp nguồn lực cho công tác giảm nghèo bền vững.
Khuyến khích các doanh nghiệp giúp đỡ các huyện nghèo, xã nghèo; vận động các hộ
khá giả giúp đỡ hộ nghèo; xây dựng, nhân rộng các mô hình tốt, sáng kiến hay về
giảm nghèo bền vững.
- Tiếp tục tổ chức các cuộc vận động xã hội, phong
trào thi đua yêu nước, trọng tâm là cuộc vận động "Vì người nghèo",
cùng với Nhà nước thực hiện tốt công tác giảm nghèo bền vững./.
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 05-CT/TW
NGÀY 23 THÁNG 6 NĂM 2021 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VỀ TĂNG CƯỜNG
SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch thực hiện của Chính phủ tại Nghị quyết số 160/NQ-CP ngày
22 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ)
TT
|
Nội dung công
việc
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Sản phẩm
|
Thời gian thực
hiện
|
I
|
Tuyên truyền, nâng cao
nhận thức, ý thức, trách nhiệm đối với công tác giảm nghèo
|
|
|
|
|
1
|
Tổ chức nghiên cứu, quán triệt và tuyên truyền nội
dung Chỉ thị số 05-CT/TW, Kế hoạch thực
hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Chính phủ
|
Các bộ, ngành,
UBND các tỉnh, thành phố
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Tài liệu tuyên
truyền; hội nghị triển khai
|
Hằng năm
|
2
|
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng
cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu
trong công tác giảm nghèo
|
Các bộ, ngành,
UBND các tỉnh, thành phố
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Kế hoạch tuyên
truyền của các bộ, ngành và UBND các tỉnh, thành phố
|
Hằng năm
|
3
|
Truyền thông, vận động, hướng dẫn người nghèo, hộ
nghèo có kiến thức, kinh nghiệm trong lao động, sản xuất, chủ động vươn lên
thoát nghèo
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ Thông tin và Truyền thông
|
Các bộ, ngành có
liên quan và UBND các tỉnh, thành phố
|
Các sản phẩm, tài
liệu, sự kiện truyền thông
|
Hằng năm
|
4
|
Tổ chức cuộc thi “Các tác phẩm báo chí viết về
công tác giảm nghèo”
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ Thông tin và Truyền thông
|
Các bộ, ngành có
liên quan và các cơ quan truyền thông, báo chí
|
Các tác phẩm truyền
thông, báo chí
|
Định kỳ 02 năm
|
5
|
Chỉ đạo các cơ quan báo chí, xuất bản tích cực
tuyên truyền về công tác giảm nghèo, kịp thời giới thiệu các cá nhân, tập thể,
mô hình, kinh nghiệm hay trong giảm nghèo bền vững
|
Bộ Thông tin và
Truyền thông
|
UBND các tỉnh,
thành phố
|
Văn bản chỉ đạo;
các chương trình truyền thông, phóng sự, sản phẩm truyền thông
|
Hằng năm
|
6
|
Đổi mới, đẩy mạnh, nâng cao chất lượng phong trào
thi đua "Cả nước chung tay vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía
sau", phấn đấu “Vì một Việt Nam không còn đói nghèo”
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương
|
Bộ, ngành liên
quan; UBND các tỉnh, thành phố. Đề nghị Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
phối hợp thực hiện
|
Kế hoạch tổ chức
thực hiện
|
Giai đoạn 2021 -
2025 và giai đoạn 2026 - 2030
|
II
|
Tăng cường lãnh đạo, chỉ
đạo đối với công tác giảm nghèo
|
|
|
|
|
1
|
Cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp ban
hành nghị quyết, chương trình hành động, văn bản lãnh đạo, chỉ đạo công tác
giảm nghèo bền vững đến năm 2030
|
Các bộ, ngành và
UBND các tỉnh, thành phố
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Nghị quyết, Chương
trình hành động; các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác giảm nghèo
bền vững
|
Giai đoạn 2021 -
2030
|
2
|
Xây dựng, xác định các chỉ tiêu, nhiệm vụ giảm
nghèo bền vững là trọng tâm trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội hằng năm, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025
và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030 của các cấp, các
ngành, địa phương, đơn vị
|
Các bộ, ngành và
UBND các tỉnh, thành phố
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các Nghị quyết,
Chương trình hành động, Kế hoạch, dự án, đề án
|
Giai đoạn 2021 -
2025 và giai đoạn 2021 - 2030
|
III
|
Tiếp tục hoàn thiện, thực
hiện hiệu quả cơ chế, chính sách giảm nghèo
|
|
|
|
|
1
|
Nghiên cứu, hoàn thiện chuẩn nghèo đa chiều gắn với
mục tiêu phát triển bền vững, bảo đảm mức sống tối thiểu tăng dần và khả năng
tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư; các bộ, ngành có liên quan
|
Nghị định của
Chính phủ
|
Giai đoạn 2026 -
2030
|
2
|
Nghiên cứu, đề xuất chính sách bảo trợ xã hội đối
với hộ nghèo không có khả năng lao động phù hợp với khả năng cân đối ngân
sách nhà nước
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các bộ, ngành có
liên quan
|
Báo cáo nghiên cứu,
đề xuất chính sách
|
Giai đoạn 2021 -
2030
|
3
|
Chính sách trợ giúp pháp lý đối với hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ mới thoát nghèo
|
Bộ Tư pháp
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, các bộ, ngành có liên quan
|
Chính sách được
ban hành
|
Giai đoạn 2021 -
2030
|
4
|
Rà soát, đề xuất tích hợp, hoàn thiện hệ thống
pháp luật về giảm nghèo bền vững
|
Các bộ, ngành có
liên quan
|
UBND các tỉnh,
thành phố
|
Hệ thống pháp luật
về giảm nghèo được rà soát, hoàn thiện
|
Giai đoạn 2021 -
2030
|
5
|
Thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, các bộ, ngành có liên quan
|
UBND các tỉnh,
thành phố
|
Chương trình MTQG
giảm nghèo bền vững được thực hiện hiệu quả
|
Giai đoạn 2021 -
2025, giai đoạn 2026 - 2030
|
6
|
Triển khai các chương trình, đề án hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa tham gia các cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị, chương
trình hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh bền vững gắn với các mô hình kinh doanh
bao trùm, tăng cường sự tham gia của người nghèo, đồng bào miền núi, người yếu
thế, thu nhập thấp; hỗ trợ phát triển các mô hình, dự án giảm nghèo, phát triển
sản xuất, kinh doanh phù hợp nhằm tạo việc làm, sinh kế, thu nhập cho người
nghèo, nhất là ở vùng nông thôn, miền núi
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban Dân tộc
và các bộ, ngành liên quan
|
Cơ chế, chính
sách, chương trình, đề án
|
Giai đoạn 2021 -
2030
|
7
|
Hỗ trợ các mô hình giảm nghèo gắn với quốc phòng,
an ninh
|
Bộ Quốc phòng, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an
|
Bộ, ngành có liên
quan và UBND các tỉnh, thành phố
|
Mô hình, dự án giảm
nghèo
|
Giai đoạn 2021 -
2030
|
8
|
Hoạt động tư vấn, kết nối, giới thiệu, hỗ trợ việc
làm cho người nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn nghèo, khó khăn. Nâng
cao hiệu quả hoạt động đưa người lao động ở các huyện nghèo, xã đặc biệt khó
khăn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Cơ chế, chính
sách, chương trình, dự án, đề án
|
Giai đoạn 2021 -
2030
|
9
|
Khuyến khích các cơ sở đào tạo, các nhóm nghiên cứu
hình thành, chuyển giao các mô hình sinh kế tăng trưởng nhanh, bền vững và
phù hợp với đặc điểm địa phương cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Cơ chế, chính sách
được hoàn thiện
|
Năm 2022
|
10
|
Nghiên cứu đề xuất, hoàn thiện cơ chế, chính sách
về nhà ở của hộ nghèo, hộ cận nghèo, nhất là tại địa bàn các huyện nghèo
|
Bộ Xây dựng
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành liên quan
|
Cơ chế, chính sách
hỗ trợ nhà ở được hoàn thiện
|
Năm 2022
|
11
|
Nghiên cứu đề xuất, hoàn thiện cơ chế, chính sách
về nước sinh hoạt hợp vệ sinh, vệ sinh nông thôn cho người nghèo, người dân
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành liên quan
|
Cơ chế, chính sách
được hoàn thiện
|
Giai đoạn 2021 -
2030
|
12
|
Tiếp tục hoàn thiện, tăng cường triển khai chính
sách tín dụng ưu đãi dành cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và
các đối tượng chính sách khác
|
Ngân hàng Nhà nước,
Ngân hàng Chính sách xã hội
|
Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành liên quan
|
Cơ chế, chính sách
tín dụng xã hội được hoàn thiện
|
Giai đoạn 2021 -
2030
|
13
|
Thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội
liên vùng, tăng cường kết nối vùng đã phát triển với vùng khó khăn; có chính
sách hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư ở những địa bàn khó khăn, gắn với
bảo đảm quốc phòng - an ninh
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, các bộ, ngành có liên quan
|
UBND các tỉnh,
thành phố
|
Cơ chế, chính sách
được hoàn thiện
|
Giai đoạn 2021 -
2030
|
14
|
Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, tổ chức thực hiện
di dời dân cư, bảo đảm sinh kế bền vững và an toàn cho dân cư tại các vùng
thường xuyên chịu tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu, khu vực rừng đặc
dụng
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các bộ, ngành có
liên quan và UBND các tỉnh, thành phố
|
Quy hoạch, kế hoạch,
dự án di dời dân cư và bảo đảm an sinh xã hội
|
Giai đoạn 2021 -
2030
|
15
|
Giải quyết đất sản xuất, đất ở phù hợp; tạo việc
làm, bảo đảm các dịch vụ y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt, vệ sinh môi
trường, thông tin và dịch vụ xã hội khác cho người nghèo, nhất là đối với đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi
|
Các Bộ: Tài nguyên
và Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Giáo dục và Đào tạo,
Xây dựng, Thông tin và Truyền thông, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy
ban Dân tộc
|
UBND các tỉnh,
thành phố
|
Cơ chế, chính sách
được hoàn thiện
|
Giai đoạn 2021 -
2030
|
16
|
Hướng dẫn, vận động các xã, phường, thị trấn xây
dựng mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác, tổ tự quản, hộ gia đình thoát nghèo, sản
xuất giỏi, làm kinh tế giỏi tiêu biểu
|
UBND các tỉnh,
thành phố
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ,
ngành có liên quan
|
Mô hình, dự án giảm
nghèo
|
Giai đoạn 2021 -
2030
|
IV
|
Huy động, sử dụng hiệu quả
nguồn lực đầu tư cho công tác giảm nghèo
|
|
|
|
|
|
Tập trung nguồn lực đầu tư phát triển sản xuất,
giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm, sinh kế, nâng cao thu nhập và hỗ trợ tiếp
cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo; phát triển kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội ở các huyện nghèo và các xã đặc biệt khó khăn; hỗ trợ huyện
nghèo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các bộ, ngành có
liên quan và UBND các tỉnh, thành phố
|
Chương trình, kế
hoạch, dự án, đề án hỗ trợ huyện nghèo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt
khó khăn
|
Giai đoạn 2021 -
2030
|
V
|
Nâng cao hiệu lực, hiệu
quả công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo
|
|
|
|
|
1
|
Rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu
quả hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan điều phối về giảm nghèo
các cấp theo hướng tập trung, thống nhất đầu mối quản lý
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ
|
UBND các tỉnh,
thành phố
|
Hoàn thiện quy định
QLNN về giảm nghèo; kiện toàn cơ quan điều phối về giảm nghèo
|
Giai đoạn 2021 -
2025 và giai đoạn 2026 - 2030
|
2
|
Khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động có năng lực, nhiệt tình về công tác tại vùng nghèo, vùng đặc biệt
khó khăn
|
Bộ Nội vụ
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Chính sách về tiền
lương, phụ cấp thu hút người về công tác tại vùng nghèo, vùng đặc biệt khó
khăn được hoàn thiện
|
Giai đoạn 2021 -
2030
|
3
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu về giảm nghèo
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các bộ, ngành và
UBND các tỉnh, thành phố
|
Cơ sở dữ liệu về
giảm nghèo
|
Giai đoạn 2021 -
2030
|
4
|
Cung cấp thông tin, giúp người nghèo kết nối với
thị trường lao động, thị trường hàng hóa
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ Thông tin và Truyền thông
|
UBND các tỉnh,
thành phố
|
Ứng dụng công nghệ
thông tin hỗ trợ người nghèo kết nối với thị trường lao động, thị trường hàng
hóa
|
Giai đoạn 2021 -
2030
|
Nghị quyết 160/NQ-CP năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 do Chính phủ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Nghị quyết 160/NQ-CP ngày 22/12/2021 về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 do Chính phủ ban hành
3.149
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|