THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2151/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT “CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG BỆNH DẠI, GIAI ĐOẠN
2022 - 2030”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống bệnh truyền
nhiễm ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh
Dại, giai đoạn 2022 - 2030” (sau đây gọi tắt là Chương trình) kèm theo Quyết định
này.
Điều 2. Kinh phí thực hiện Chương trình này được bố trí
từ ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Bộ trưởng các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Y tế, Thông tin và Truyền thông, Giáo dục và Đào tạo, Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Quốc phòng, Công an, Thủ trưởng các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban
của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ban Chỉ đạo 389 quốc gia;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ;
- Lưu: VT, NN (2). Khánh
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Văn Thành
|
CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA
PHÒNG, CHỐNG BỆNH DẠI, GIAI ĐOẠN 2022 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 2151/QĐ-TTg
ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Kiểm soát được bệnh Dại trên đàn chó,
mèo nuôi và phấn đấu không có người tử vong vì bệnh Dại vào năm 2030, góp phần
bảo vệ sức khỏe người dân và cộng đồng.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đối với phòng, chống bệnh Dại ở động
vật
- Quản lý được 70% số hộ nuôi chó,
mèo và số chó, mèo nuôi trong giai đoạn 2022 - 2025; trên
90% trong giai đoạn 2026 - 2030.
- Tiêm vắc xin Dại cho 70% tổng đàn
chó, mèo nuôi trong giai đoạn 2022 - 2025 và 80% trong giai đoạn 2026 - 2030.
- Trên 70% số tỉnh, thành phố giám
sát được chó, mèo mắc, nghi mắc bệnh Dại trong giai đoạn 2022 - 2025 và trên
90% trong giai đoạn 2026 - 2030.
- Xây dựng thành công thêm ít nhất 10
vùng an toàn dịch bệnh Dại cấp huyện hoặc vùng liên huyện và ít nhất 10 cơ sở
an toàn dịch bệnh Dại cấp xã, phường. Duy trì 100% các vùng, cơ sở đã được công
nhận an toàn dịch bệnh Dại trong giai đoạn 2017 - 2021.
b) Đối với phòng, chống bệnh Dại ở
người
- 100% các quận, huyện có điểm tiêm vắc
xin Dại và huyết thanh kháng Dại cho người.
- 100% các tỉnh, thành phố thực hiện
truyền thông nguy cơ và nâng cao nhận thức về bệnh Dại ở cộng đồng, trường học.
- 100% số người tiêm vắc xin phòng bệnh
Dại do động vật cắn được báo cáo qua hệ thống báo cáo quốc gia.
- 90% số người bị phơi nhiễm với bệnh
Dại được điều trị dự phòng sau phơi
nhiễm.
- Đến năm 2025, không còn tỉnh, thành
phố có nguy cơ cao về bệnh Dại trên người; đến 2027 không còn tỉnh, thành phố
có nguy cơ trung bình về bệnh Dại trên người.
- Đến năm 2025, giảm 50% số người bị
tử vong vì bệnh Dại so với giai đoạn 2017 - 2021 và phấn đấu không còn người tử
vong vì bệnh Dại vào năm 2030.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP TRỌNG TÂM
1. Quản lý đàn
chó, mèo
a) Chủ nuôi chó, mèo
Chủ nuôi chó, mèo có trách nhiệm đăng
ký, khai báo nuôi chó, mèo với chính quyền cấp xã; cam kết nuôi nhốt chó, mèo
trong khuôn viên gia đình; chó, mèo khi đưa ra khỏi nhà phải được xích, rọ mõm
và có người dắt đề phòng cắn người; nếu để chó, mèo thả rông cắn người thì phải
chi trả những chi phí liên quan theo quy định; từng bước áp dụng việc đánh dấu
để nhận diện (đeo vòng cổ) cho chó, mèo đã được tiêm vắc xin Dại.
b) Chính quyền các cấp
- Tổ chức quản lý, lập danh sách hộ
nuôi chó hoặc sổ quản lý chó, mèo; cập nhật số liệu nuôi tại địa phương trên Hệ
thống báo cáo trực tuyến quản lý chó, mèo. Định kỳ tối thiểu 02 lần/năm, báo cáo cập nhật số liệu các hộ nuôi và tổng đàn chó, mèo chi tiết
đến cấp xã.
- Căn cứ tình hình thực tiễn tại địa
phương để quyết định thành lập đội bắt chó, mèo thả rông, chó không đeo rọ mõm,
nghi mắc bệnh Dại, cưỡng chế tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo.
- Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
hành chính trong quản lý nuôi chó, mèo, không tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo
theo quy định của pháp luật.
c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển
đổi số trong phòng, chống dịch bệnh động vật, quản lý chó, mèo nuôi; rà soát, đầu
tư xây dựng, nâng cấp và tổ chức hướng dẫn sử dụng Hệ thống báo cáo trực tuyến
số liệu dịch bệnh, tổng đàn, tiêm vắc xin Dại cho đàn chó, mèo, giám sát, vùng,
cơ sở an toàn bệnh Dại.
2. Tiêm phòng vắc
xin Dại cho đàn chó, mèo
a) Yêu cầu chung về tiêm vắc xin Dại
- Đối tượng và phạm vi tiêm phòng:
Toàn bộ đàn chó, mèo nuôi trong địa bàn cấp xã; chó, mèo đã tiêm vắc xin Dại
nên được đánh dấu để nhận diện (vòng đeo cổ).
- Thời điểm và tần suất: Hằng năm, ưu
tiên tiêm vào trước thời điểm nắng nóng, trước mùa hè. Tổ
chức tiêm vắc xin Dại cho trên 70% đàn chó, mèo đã hết thời gian miễn dịch, mới
nuôi, bảo đảm tối thiểu 1 lần/năm trong giai đoạn 2022 - 2025; tiêm vắc xin Dại
cho trên 80% đàn chó, mèo thuộc diện tiêm trong giai đoạn 2026 - 2030; thường
xuyên rà soát, tiêm bổ sung cho đàn chó, mèo mới phát sinh.
- Sử dụng vắc xin: Theo hướng dẫn của
nhà sản xuất vắc xin hoặc theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
b) Tổ chức tiêm vắc xin Dại
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ
quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xây dựng kế hoạch và dự toán kinh
phí; phê duyệt kế hoạch và bố trí kinh phí hỗ trợ mua vắc
xin, tổ chức tiêm vắc xin Dại cho đàn chó, mèo trên phạm vi cấp tỉnh đồng loạt vào cùng một thời điểm; chỉ đạo
cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
cho lực lượng tham gia bắt chó, mèo để tiêm vắc xin Dại.
- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm bố trí các lực lượng thống kê đàn chó, mèo nuôi; tuyên truyền,
vận động chủ nuôi chó, mèo chủ động kinh phí tiêm vắc xin Dại; phối hợp với cơ
quan thú y để triển khai tiêm vắc xin Dại đảm bảo đạt yêu cầu, phối hợp tổ chức
hướng dẫn, giám sát việc tiêm phòng và cấp Giấy chứng nhận tiêm phòng bệnh Dại,
đánh giá kết quả tiêm phòng, thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc tại khu vực
đã tổ chức tiêm phòng.
- Nhân viên thú y cấp xã, những người
có chứng chỉ hành nghề thú y, các cơ sở có đủ điều kiện hành nghề khám chữa bệnh
cho chó, mèo thực hiện tiêm phòng vắc xin Dại cho chó, mèo, cấp Giấy chứng nhận
tiêm phòng và báo cáo số liệu tiêm phòng theo hướng dẫn của cơ quan thú y và
chính quyền địa phương theo quy định.
3. Điều trị dự
phòng sau phơi nhiễm cho người
a) Yêu cầu chung đối với điều trị dự
phòng sau phơi nhiễm
Tất cả những người bị chó, mèo cắn,
cào, phơi nhiễm, có nguy cơ nhiễm với bệnh Dại nhưng chưa được tiêm vắc xin Dại
phải được điều trị dự phòng.
b) Tổ chức điều trị dự phòng
Bộ Y tế xây dựng kế hoạch quốc gia về
cung ứng, sử dụng vắc xin phòng Dại cho người bị chó, mèo cắn, người có nguy cơ
cao phơi nhiễm bệnh Dại; kiện toàn, mở rộng số lượng điểm tiêm vắc xin và huyết
thanh kháng Dại để phục vụ công tác điều trị dự phòng, đảm bảo khả năng dễ tiếp
cận, giá thành thấp, đặc biệt ở khu vực có nguy cơ cao, mỗi huyện có ít nhất 01
điểm tiêm có đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị, vật tư và nguồn nhân lực cho điều
trị dự phòng; đảm bảo đủ trang thiết bị, vắc xin và huyết thanh kháng Dại đã được
cấp phép sử dụng; hỗ trợ điều trị dự phòng cho người nghèo tại các khu vực đồng
bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng miền núi
khu vực II, III, người có công với cách mạng, người tham gia công tác phòng chống
dịch và các đối tượng đặc biệt khác do chính quyền địa phương quyết định.
4. Rà soát, hoàn
thiện thể chế, chính sách về phòng, chống bệnh Dại
- Rà soát, hoàn thiện các văn bản quy
định, hướng dẫn về phòng, chống bệnh Dại; quy định cụ thể việc bắt, nhốt giữ, xử
lý chó, mèo thả rông; các quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành
vi đưa chó không có rọ mõm ra nơi công cộng, không thực hiện tiêm phòng vắc xin
Dại cho chó, mèo...
- Nghiên cứu, xây dựng chính sách hỗ
trợ mua vắc xin Dại và tổ chức tiêm phòng miễn phí cho đàn chó, mèo tại các ổ dịch,
khu vực đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn,
vùng miền núi khu vực II, III, vùng biên giới,..; hỗ trợ xây dựng và duy trì
vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh đối với bệnh Dại.
- Xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính
sách mua vắc xin Dại cho người; chính sách hỗ trợ vắc xin Dại, tiêm phòng miễn
phí cho nhân viên thú y, nhân viên y tế, người tham gia phòng, chống dịch bệnh
Dại; điều trị, chăm sóc trong trường hợp rủi ro nghề nghiệp; chính sách hỗ trợ
vắc xin Dại, huyết thanh kháng Dại, điều trị dự phòng cho người nghèo/cận nghèo
tại các khu vực đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó
khăn, vùng miền núi khu vực II, III, người có công với cách mạng, một số trường
hợp đặc biệt khác; chính sách thanh toán bảo hiểm tai nạn do động vật cắn đảm bảo
tất cả những người dân được tiếp cận với dịch vụ tiêm vắc xin phòng Dại.
- Xây dựng quy chế phối hợp giữa cơ
quan thú y và cơ quan y tế, bảo đảm kịp thời chia sẻ thông tin bệnh Dại và triển
khai nhanh nhất, hiệu quả nhất các biện pháp phòng, chống bệnh Dại.
5. Thông tin, tuyên
truyền nâng cao nhận thức, thái độ và thay đổi hành vi trong phòng, chống bệnh
Dại
a) Nội dung thông tin, tuyên truyền
- Đặc điểm và tính chất nguy hiểm của
bệnh Dại, cách nhận biết người và động vật mắc bệnh Dại, nghi mắc bệnh Dại và
biện pháp xử lý, phòng, chống bệnh Dại ở người và động vật; chủ trương, chính
sách và quy định về quản lý nuôi chó, mèo và tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo; các
biện pháp phòng, chống bệnh Dại, xây dựng vùng an toàn bệnh Dại; xử lý vi phạm
các trường hợp vi phạm, không tuân thủ các quy định về quản lý chó, mèo nuôi,
tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo, không tuân thủ các biện pháp phòng, chống bệnh Dại.
- Nâng cao nhận thức cộng đồng về
tính chất nguy hiểm của bệnh Dại và các biện pháp phòng chống bệnh Dại ở người;
hướng dẫn người bị chó, mèo cắn xử lý y tế ban đầu ngay
sau khi bị chó, mèo cắn và đến các cơ sở y tế để được điều trị dự phòng kịp thời.
Không sử dụng thuốc đông y (thuốc nam, thuốc bắc) hoặc các loại thuốc khác
không theo quy định của ngành y tế thay thế vắc xin để điều trị dự phòng bệnh Dại
khi bị chó, mèo cắn.
- Các nội dung và tổ chức thực hiện
Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Dại, giai đoạn 2022 - 2030 với mục tiêu
quan trọng không có người tử vong vì bệnh
Dại vào năm 2030.
b) Phương thức thông tin, tuyên truyền
- Truyền thông qua các chương trình
truyền hình, phát thanh của trung ương, địa phương, bảng tin công cộng tại nơi
đông người, các điểm sinh hoạt văn hóa, sinh hoạt cộng đồng của người dân.
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền lưu
động ở cơ sở; tuyên truyền, vận động thông qua các báo cáo viên, tuyên truyền
viên, cán bộ y tế, thú y cơ sở; xây dựng, in ấn, phát miễn phí các tài liệu
tuyên truyền (tờ rơi, pa nô, sách mỏng, sách sổ tay, poster...); truyền thông học
đường về phòng, chống bệnh Dại; phát động hưởng ứng và tổ chức mít tinh Ngày
“Thế giới phòng chống bệnh Dại” vào ngày 28/9 hàng năm; tổ chức các hội thảo, hội
nghị, tập huấn chuyên đề, các buổi tọa đàm, nói chuyện, giao lưu trực tuyến, tổ
chức sự kiện,...
c) Thời điểm và tần suất tuyên truyền
Thông tin, tuyên truyền về các nội
dung phòng, chống bệnh Dại trên người và động vật phải được thực hiện thường
xuyên, liên tục, đặc biệt vào thời điểm trước mùa nắng nóng (mùa hè), trước thời
điểm tổ chức tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo nhất là tại các khu vực đông dân cư
và có nuôi nhiều chó, mèo, khu vực có nguy cơ cao về bệnh Dại, khu vực ổ dịch
(có người tử vong do bệnh Dại).
6. Điều tra, ứng
phó, xử lý ổ dịch Dại
Điều tra, xử lý
dịch bệnh Dại trên động vật và người bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật
về thú y và y tế, cụ thể như sau:
a) Chủ nuôi chó, mèo
Chủ nuôi chó, mèo có trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin chính xác cho chính quyền địa
phương, cán bộ thú y, y tế gần nhất khi phát hiện động vật
mắc bệnh, nghi mắc bệnh, chết do Dại; cách ly theo dõi động vật có dấu hiệu
nghi mắc bệnh Dại, tiêu hủy động vật mắc bệnh Dại theo hướng dẫn của cơ quan
thú y và chính quyền địa phương; nghiêm cấm mua bán, giết mổ, sử dụng sản phẩm
động vật nghi mắc bệnh Dại; không vứt xác động vật ra môi trường; thực hiện vệ
sinh, khử trùng, tiêu độc, tiêu hủy bắt buộc động vật nghi mắc bệnh, mắc bệnh,
chết do bệnh Dại.
b) Cơ quan thú y chủ trì, phối hợp với cơ quan y tế, chính quyền cơ sở
Cơ quan thú y có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện tiêu hủy ngay động vật mắc bệnh; tiến
hành điều tra ổ dịch và lấy mẫu động vật để xét nghiệm bệnh Dại; thực hiện tiêm
vắc xin Dại để phòng, chống dịch bệnh; hướng dẫn thực hiện vệ sinh, khử trùng,
tiêu độc, tiêu hủy bắt buộc động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh,
chết do bệnh Dại; theo dõi nuôi cách ly động vật nghi mắc Dại cắn người theo quy
định; trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định công bố dịch, công bố hết dịch
theo quy định; tham mưu cho Ủy ban nhân dân, các ban ngành chức năng có liên
quan tổ chức triển khai phòng, chống bệnh Dại theo quy định; báo cáo dịch bệnh
theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
lập biên bản vi phạm hành chính và trình cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt
các trường hợp vi phạm trong phòng, chống dịch bệnh Dại; thông báo cho cơ quan
y tế để giám sát, phòng chống bệnh Dại.
c) Cơ quan y tế chủ trì, phối hợp với cơ quan thú y, chính quyền cơ sở
Cơ quan y tế có trách nhiệm hướng dẫn xử lý bệnh nhân tử vong do bệnh Dại, mai táng theo
quy định của bệnh truyền nhiễm cấp tính nguy hiểm nhóm B. Người trong gia đình
tiếp xúc trực tiếp, cán bộ y tế tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân cần được điều
trị dự phòng; phối hợp với cơ quan thú y và chính quyền địa phương để xác định
người cần đi điều trị dự phòng, hướng dẫn người bị chó, mèo cắn đi điều trị dự
phòng tại các cơ sở y tế; thông báo, chia sẻ kịp thời thông tin người bị chó,
mèo cắn phải đi điều trị dự phòng tại cơ sở y tế (trong vòng 24 giờ) cho cơ
quan thú y địa phương để giám sát, phòng chống bệnh Dại trên động vật; truyền
thông, hướng dẫn người bị phơi nhiễm đến các cơ sở y tế để được điều trị dự
phòng; phối hợp với cơ quan thú y và chính quyền cơ sở để xác định người cần đi
điều trị dự phòng, hướng dẫn người bị chó, mèo cắn đi điều
trị dự phòng tại các cơ sở y tế; thực hiện các biện pháp chống dịch khác theo
quy định hiện hành; thông báo, chia sẻ kịp thời thông tin người bị chó, mèo cắn
phải đi điều trị dự phòng tại cơ sở y tế cho cơ quan thú y địa phương để giám
sát, phòng chống bệnh Dại trên động vật.
d) Ủy ban nhân dân các cấp
Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm
tổ chức xử lý ổ dịch, tiêu hủy động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh Dại; thực hiện
các biện pháp phòng, chống bệnh Dại theo quy định; lập chốt kiểm soát tạm thời
trên các trục đường giao thông chính ra vào vùng dịch, vùng khống chế để ngăn
chặn không đưa chó, mèo ra ngoài vùng dịch; phối hợp, điều tra xác định hộ nuôi
có chó, mèo mắc, nghi mắc bệnh Dại; thành lập tổ giám sát, bắt và xử lý chó,
mèo thả rông, chó, mèo chưa được tiêm vắc xin Dại trong vùng đang có ổ dịch Dại;
đặt biển báo khu vực có dịch, hướng dẫn người, phương tiện
tránh đi qua vùng dịch; phun khử trùng các phương tiện vận chuyển từ vùng dịch
đi ra ngoài; xử lý động vật mắc bệnh trong vùng dịch theo quy định; xử lý các trường hợp vi phạm hành chính
theo quy định.
Căn cứ thực tế tình hình dịch bệnh Dại,
các địa phương tổ chức tiêm phòng khẩn cấp vắc xin Dại cho chó, mèo bảo đảm đạt
80% tổng đàn trở lên.
7. Giám sát bệnh Dại
trên động vật
a) Giám sát lâm sàng (giám sát bị động)
- Chủ nuôi động vật có trách nhiệm
thường xuyên theo dõi chó, mèo, nếu phát hiện động vật có biểu hiện nghi mắc bệnh
Dại phải báo ngay cho chính quyền cơ sở, nhân viên thú y hoặc cơ quan thú y, y
tế nơi gần nhất; thực hiện các biện pháp ứng phó, xử lý ổ dịch Dại.
- Nhân viên thú y cấp xã, các cơ quan
thú y có trách nhiệm tổ chức kiểm tra ngay khi nhận được thông tin; tổ chức điều
tra, xác minh, lấy mẫu xét nghiệm, xử lý các trường hợp động vật mắc bệnh, nghi
mắc bệnh Dại.
- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
tổ chức xử lý ổ dịch, tiêu hủy động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh Dại; tổ chức
các biện pháp phòng, chống bệnh Dại theo quy định.
b) Giám sát lưu hành vi rút và giám
sát sau tiêm phòng (giám sát chủ động)
- Hằng năm, cơ quan quản lý chuyên
ngành thú y cấp tỉnh xây dựng kế hoạch, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, bố
trí kinh phí tổ chức triển khai giám sát lưu hành vi rút, giám
sát sau tiêm phòng vắc xin Dại ở động vật; kết quả giám sát có thể sử dụng để
chứng minh cơ sở, vùng an toàn bệnh Dại trên động vật.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn xây dựng kế hoạch và tổ chức giám sát vi rút Dại tại các vùng có tổng đàn
chó, mèo với số lượng lớn, nguy cơ cao về bệnh Dại, tại các địa điểm buôn bán,
giết mổ chó, mèo các trạm kiểm dịch đầu mối giao thông; tổ chức giám sát, đánh
giá hiệu quả vắc xin Dại sau tiêm phòng trên phạm vi cả nước.
c) Tập huấn nâng cao năng lực giám
sát
- Chuẩn hóa chương trình, tài liệu tập
huấn phòng chống bệnh Dại cho hệ thống y tế, thú y các cấp.
- Tập huấn các nội dung về quản lý
đàn chó, mèo; kỹ năng bắt, xử lý chó, mèo thả rông. Thực
hiện đúng các quy định về bảo quản và vận chuyển vắc xin, theo dõi sau tiêm, đảm
bảo an toàn trong và sau khi tiêm vắc xin Dại; kỹ thuật thu thập, bảo quản và vận
chuyển mẫu động vật nghi mắc bệnh Dại, bảo đảm an toàn cho người lấy mẫu và chất
lượng của mẫu; kỹ năng điều tra, giám sát, chẩn đoán xác định
bệnh Dại trên động vật, phân tích tình hình dịch tễ, xác định vùng có nguy cơ
lây truyền bệnh Dại, để tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo; phối hợp liên ngành y tế
trong việc giám sát, lấy mẫu động vật để xét nghiệm bệnh Dại; kỹ năng truyền
thông nguy cơ, truyền thông cộng đồng trong công tác phòng, chống bệnh Dại; kỹ
năng, phương pháp xây dựng, triển khai kế hoạch xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch
bệnh Dại.
8. Giám sát bệnh Dại
trên người
a) Giám sát người bị phơi nhiễm đi
tiêm vắc xin phòng dại
- Người bị chó, mèo cắn phải rửa ngay
vết thương và đến các cơ sở y tế để được tiêm vắc xin phòng Dại. Các điểm tiêm
đảm bảo đủ vắc xin để người dân có thể tiếp cận với việc điều trị dự phòng bệnh
dại sau phơi nhiễm; trường hợp nhiều người bị chó, mèo cắn và có biểu hiện nghi
mắc bệnh Dại phải báo ngay cho cơ quan thú y địa phương thực hiện các biện pháp
ứng phó, xử lý ổ dịch Dại.
- Tổ chức tiêm phòng bệnh Dại cho người
và báo cáo trên hệ thống theo quy định của Chương trình quốc gia phòng chống bệnh
Dại trên người.
- Hằng năm, cơ quan y tế cấp tỉnh căn
cứ tình hình thực tế tiêm điều trị dự phòng của địa phương, vùng có báo cáo ca
tử vong về bệnh Dại để xây dựng kế hoạch, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, bố
trí kinh phí triển khai giám sát tiêm phòng vắc xin cho người bị
phơi nhiễm bệnh Dại do bị động vật cắn.
- Bộ Y tế xây dựng kế hoạch và tổ chức
giám sát bệnh Dại trên người trên phạm vi cả nước; lập bản
đồ dịch tễ người bị động vật cắn phải điều trị dự phòng bệnh Dại để dự đoán chiều
hướng và đánh giá nhu cầu vắc xin.
b) Giám sát bệnh nhân tử vong để phát
hiện sự lưu hành của vi rút Dại
- Cán bộ y tế dự phòng có trách nhiệm
phối hợp với bệnh viện tổ chức điều tra ngay khi nhận được thông tin, xác minh,
lấy mẫu xét nghiệm bệnh nhân lâm sàng lên cơn dại gửi đến Viện Vệ sinh Dịch tễ/Pasteur
để chẩn đoán xác định và tìm sự lưu hành của chủng vi rút Dại.
- Tại khu vực có bệnh nhân tử vong do
Dại, phối hợp với chính quyền địa phương tiến hành khử khuẩn và phối hợp với cơ
quan quản lý chuyên ngành thú y điều tra xử lý ổ dịch Dại trên đàn chó, mèo tại
địa phương (nếu có).
c) Nâng cao năng lực giám sát bệnh Dại
trên người
- Chuẩn hóa chương trình, tài liệu tập
huấn phòng chống bệnh Dại cho hệ thống y tế các cấp.
- Tập huấn các kỹ năng tư vấn, chỉ định
và tiêm vắc xin Dại cho cán bộ y tế ở các điểm tiêm vắc xin phòng Dại cho người;
kỹ thuật bảo quản và vận chuyển vắc xin, theo dõi sau tiêm; kỹ thuật thu thập,
bảo quản và vận chuyển mẫu của người nghi mắc bệnh Dại, bảo đảm an toàn cho người
lấy mẫu và chất lượng của mẫu; kỹ năng điều tra, giám sát, chẩn đoán xác định bệnh
Dại, phân tích tình hình dịch tễ, xác định vùng, nhóm người có nguy cơ lây truyền
bệnh Dại, tiêm phòng vắc xin Dại cho người có nguy cơ cao, xử trí vết cắn, điều
trị dự phòng cho người bị chó, mèo cắn, xử lý ổ dịch; phối hợp liên ngành thú y
trong việc giám sát, lấy mẫu bệnh Dại trên động vật dựa vào người bị cắn đi
tiêm phòng; kỹ năng truyền thông nguy cơ, cách hạn chế bị động vật cắn, truyền
thông cộng đồng trước, trong và sau ổ dịch bệnh Dại.
9. Tăng cường năng lực
xét nghiệm
- Xây dựng thêm các phòng thí nghiệm
trên động vật tại các vùng; đầu tư, tăng cường năng lực các phòng thí nghiệm
thú y hiện có, bảo đảm an toàn sinh học, an ninh sinh học phù hợp với việc xét
nghiệm bệnh Dại trên động vật theo quy định; tăng số lượng lấy mẫu xét nghiệm
chủ động trên động vật.
- Tăng cường các trang thiết bị và
sinh phẩm cho các phòng thí nghiệm sẵn có; tăng số lượng lấy mẫu xét nghiệm chủ
động trên người.
10. Xây dựng cơ sở,
vùng an toàn dịch bệnh Dại
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
căn cứ nhu cầu, nguồn lực của địa phương, đẩy mạnh việc tổ chức xây dựng vùng,
cơ sở an toàn đối với bệnh Dại theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, khuyến cáo của Tổ chức Thú y thế giới (OIE).
11. Kiểm soát vận
chuyển chó, mèo
Tổ chức theo dõi, giám sát, ngăn chặn,
xử lý tiêu hủy chó, mèo sản phẩm chó, mèo nhập khẩu, vận chuyển trái phép từ nước
ngoài vào Việt Nam; xử lý nghiêm các hành vi vận chuyển chó, mèo bất hợp pháp
qua biên giới theo quy định; tổ chức kiểm soát vận chuyển chó, mèo trong nước
theo quy định của Luật Thú y, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y; tổ chức
lấy mẫu giám sát lưu hành vi rút Dại đối với chó, mèo được vận chuyển.
12. Nghiên cứu khoa
học
Nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ, đặc
điểm sinh học phân tử của vi rút Dại tại Việt Nam; các phương pháp chẩn đoán,
xét nghiệm bệnh Dại; nhận thức, thái độ, thực hành trong quản lý chó, mèo tiêm
vắc xin phòng bệnh Dại cho chó, mèo; đánh giá thực trạng người bị chó, mèo cắn
và đi tiêm vắc xin phòng bệnh Dại; cải tiến phác đồ điều trị cho người mắc bệnh
Dại, giảm đau cho người mắc bệnh Dại; nghiên cứu, sản xuất vắc xin Dại cho người
bằng công nghệ cao, chất lượng tốt, giá thành hợp lý góp phần giảm thiểu phụ
thuộc vào vắc xin nhập khẩu, tăng cường
sự tiếp cận của người bị phơi nhiễm với
vắc xin Dại.
13. Hợp tác quốc tế
Phối hợp với các tổ chức quốc tế, các
nước thực hiện các chương trình, dự án hợp tác quốc tế về phòng, chống bệnh Dại;
nghiên cứu chuyên sâu về vi rút, dịch tễ bệnh Dại, vắc xin phòng bệnh và kiểm dịch
vận chuyển động vật; thực hiện giám sát, phát hiện mầm bệnh Dại trên động vật
nuôi và động vật hoang dã.
14. Hợp tác nghiên
cứu, sản xuất và cung ứng vắc xin
Phối hợp, hỗ trợ, hướng dẫn các doanh
nghiệp để tổ chức nghiên cứu, sản xuất, cung ứng vắc xin Dại
trên người và động vật, bảo đảm phù hợp, hiệu quả.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Ngân sách trung
ương
Ngân sách trung ương bảo đảm kinh phí
cho các hoạt động thuộc nhiệm vụ chi của cơ quan trung ương, trong đó có nhiệm
vụ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế tổ chức thực hiện Chương
trình, bao gồm những nội dung chính: Xây dựng, nâng cấp hệ thống báo cáo trực
tuyến để đăng ký, báo cáo số liệu quản lý tổng đàn, tiêm phòng vắc xin Dại, số
liệu dịch bệnh, giám sát, an toàn bệnh Dại trên chó, mèo; báo cáo số liệu tiêm
vắc xin Dại và huyết thanh kháng dại, số liệu bệnh nhân tử vong trên người; tổ
chức thông tin, tuyên truyền; tổ chức giám sát vi rút Dại trên động vật và người,
tổ chức giám sát, đánh giá hiệu quả vắc xin Dại, điều tra các ổ dịch bệnh Dại
phức tạp, lây lan rộng; tổ chức đào tạo, tập huấn, xây dựng, đánh giá, thẩm định
cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh Dại; nâng cao năng lực chẩn đoán phòng thí nghiệm;
giám sát, lập bản đồ dịch tễ bệnh Dại ở người và động vật, phối hợp liên ngành;
hợp tác quốc tế trong phòng, chống bệnh Dại; nghiên cứu dịch tễ bệnh Dại,
nghiên cứu, sản xuất, cải tiến chất lượng vắc xin Dại; ứng dụng công nghệ thông
tin, chuyển đổi số trong công tác thú y; tổ chức các hội nghị, hội thảo, họp sơ
kết, tổng kết; tổ chức hướng dẫn, giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức triển
khai Chương trình.
Hàng năm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Y tế xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Chương trình gửi Bộ Tài
chính trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Ngân sách địa
phương
a) Ngân sách địa phương đảm bảo kinh
phí cho các hoạt động của tuyến địa phương, bao gồm những nội dung chính: Tổ chức
quản lý đàn chó, mèo tổ chức bắt, xử lý chó, mèo chạy
rông, chó, mèo không đeo rọ mõm, không tiêm vắc xin Dại; hỗ trợ mua vắc xin, tổ
chức tiêm vắc xin Dại cho đàn chó, mèo của địa phương đảm bảo đạt trên 70% tổng
đàn trong giai đoạn 2022 - 2025 và trên 80% tổng đàn trong giai đoạn 2026 -
2030; hỗ trợ mua vắc xin Dại để tiêm phòng khẩn cấp miễn phí cho đàn chó, mèo tại
các khu vực có dịch, khu vực đồng bào
dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa,
vùng đặc biệt khó khăn, vùng miền núi khu vực II, III, các tỉnh biên giới,...;
tổ chức phòng, chống bệnh Dại ở người và động vật; hỗ trợ chi trả công tiêu hủy
chó, mèo mắc bệnh, công cho cán bộ y tế, thú y và các lực lượng tham gia công
tác phòng, chống dịch; chi trả kinh phí chủ động, bị động lấy mẫu giám sát vi
rút Dại, lấy mẫu giám sát sau tiêm phòng và phí xét nghiệm;
đào tạo, tập huấn; mua vật tư, dụng cụ, trang thiết bị triển khai Chương trình;
thông tin, tuyên truyền; tổ chức tập huấn, xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh
Dại; mua và tiêm phòng vắc xin, huyết thanh kháng Dại cho người; kinh phí xây dựng
các điểm tiêm phòng vắc xin và huyết thanh kháng Dại cho người bị chó, mèo cắn,
cán bộ thú y, đội bắt chó có nguy cơ cao tiếp xúc với bệnh
Dại, cán bộ y tế tiếp xúc với bệnh nhân nghi mắc bệnh dại
và đi điều tra, xử lý ổ dịch Dại; tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết.
b) Trường hợp dịch bệnh bùng phát, có
chiều hướng lây lan diện rộng, địa phương không đảm bảo đủ lượng vắc xin, hóa
chất để kịp thời phòng, chống dịch bệnh, báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định
xuất cấp hỗ trợ từ nguồn dự trữ quốc gia theo quy định của Luật Dự trữ quốc
gia.
c) Hỗ trợ tiêm vắc xin Dại miễn phí
hoặc hỗ trợ một phần vắc xin Dại sau phơi nhiễm cho các đối tượng người nghèo,
người cận nghèo, người dân tộc thiểu số, người có công với cách mạng, những người tham gia phòng chống dịch trong vùng nguy cơ cao và các trường hợp đặc biệt khác; các địa
phương được công nhận là vùng nông thôn mới đảm bảo đạt trên 70% tổng đàn chó,
mèo trong giai đoạn 2022 - 2025 và trên 80% tổng đàn trong giai đoạn 2026 -
2030.
d) Kinh phí hỗ trợ tiêu hủy chó, mèo
mắc bệnh, chết do bệnh Dại; khử khuẩn và mai táng người chết do bệnh Dại được
thực hiện theo các quy định hiện hành.
Hàng năm, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương quyết định bố trí kinh phí
cho các hoạt động của Chương trình tại địa phương; chính sách hỗ trợ phòng, chống
dịch bệnh Dại ở địa phương theo các quy định của pháp luật.
3. Kinh phí do người
dân tự đảm bảo
- Đối với chủ nuôi chó, mèo không được
hỗ trợ, phải tự bảo đảm kinh phí mua vắc xin Dại, đánh dấu nhận dạng đã tiêm
phòng (vòng đeo cổ) và công tiêm phòng cho đàn chó, mèo theo hướng dẫn của cơ
quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương. Khi dịch bệnh xảy ra, chủ động tiêm
vắc xin Dại, vệ sinh, khử trùng tiêu độc.
- Tổ chức, cá nhân vận chuyển, buôn
bán chó, mèo, sản phẩm chó, mèo phải chi trả kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm bệnh
Dại.
- Kinh phí do người bị chó, mèo cắn
chi trả cho điều trị y tế dự phòng.
4. Các nguồn vốn hợp
pháp khác
Kinh phí do các tổ chức quốc tế, nhà
tài trợ, xã hội hóa và từ các nguồn vốn hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Căn cứ các nội dung của bản Chương
trình này, các cơ quan của trung ương và địa phương cần xây dựng kế hoạch cụ thể,
phù hợp với điều kiện thực tế để tổ chức triển khai đồng bộ, có hiệu quả các biện
pháp phòng, chống bệnh Dại trong giai đoạn từ năm 2022 - 2030. Một số yêu cầu cụ
thể đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân như sau:
1. Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế
xây dựng các kế hoạch phối hợp hành động để thực hiện Chương
trình; phối hợp với Bộ Y tế và các bộ, ngành liên quan, địa
phương để chỉ đạo tổ chức thực hiện Chương trình, bảo đảm đúng tiến độ và hiệu
quả.
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức
triển khai quyết liệt, có hiệu quả Chương trình liên quan đến quản lý chó, mèo
nuôi, tiêm vắc xin Dại, giám sát bệnh Dại trên động vật; tổ chức phòng, chống bệnh
Dại trên động vật, bảo đảm nguồn cung ứng vắc xin Dại cho động vật.
- Hằng năm, xây dựng kế hoạch chi tiết,
dự toán kinh phí và gửi Bộ Tài chính bố trí kinh phí để tổ chức thực hiện
Chương trình.
- Hằng năm, chủ động tổ chức giám sát
vi rút Dại; tổ chức điều tra, xác định nguyên nhân dịch bệnh; tổ chức giám sát
sau tiêm phòng để xác định tỷ lệ chó, mèo có kháng thể bảo hộ đối với bệnh Dại;
thực hiện các nghiên cứu chuyên sâu; xây dựng bản đồ dịch tễ và hợp tác quốc tế.
- Chủ trì rà soát, hoàn thiện các văn
bản quy định, hướng dẫn về phòng, chống bệnh Dại; quy định cụ thể việc bắt, nhốt
giữ, xử lý chó, mèo thả rông.
- Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra công tác quản lý tổng đàn, tiêm phòng vắc xin, công tác giám sát trên chó,
mèo.
- Rà soát, xây dựng ứng dụng điện tử
và tổ chức hướng dẫn sử dụng hệ thống trực tuyến quốc gia để phục vụ việc đăng
ký, báo cáo số liệu quản lý tổng đàn; số liệu tiêm vắc xin; số liệu dịch bệnh, giám sát, vùng, cơ sở an toàn bệnh Dại trên
chó, mèo.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các địa
phương kiện toàn, củng cố, nâng cao năng lực hệ thống cơ
quan quản lý chuyên ngành thú y tại địa phương theo đúng chủ trương của Đảng,
quy định của Luật Thú y, các văn bản chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, bảo đảm tinh gọn, hiệu quả, hiệu lực, phù hợp với thực tiễn, đáp ứng
công tác phòng, chống dịch bệnh động vật.
- Nghiên cứu, xây dựng và tổ chức triển
khai có hiệu quả chương trình, dự án ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số
trong công tác thú y, đặc biệt trong phòng, chống dịch bệnh động vật và dịch bệnh
Dại.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, giám
sát (bao gồm giám sát sau tiêm phòng), kiểm tra các địa phương thực hiện các giải
pháp kỹ thuật, chế độ báo cáo kết quả thực hiện theo quy định của Chương trình;
tổ chức hướng dẫn, tập huấn, thẩm định, đánh giá cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh
đối với bệnh Dại.
- Xây dựng các tài liệu truyền thông
về phòng chống bệnh Dại, giám sát, xử lý ổ dịch, tập huấn và đào tạo, nghiên cứu
khoa học; tổ chức hội nghị, hội thảo, họp giao ban để đánh giá các hoạt động của
Chương trình; tổng kết, rút kinh nghiệm, đánh giá việc thực hiện Chương trình.
- Kêu gọi, hợp tác với các tổ chức quốc
tế, các nước hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật để tổ chức thực hiện các nội dung
liên quan đến nghiên cứu, giám sát, sản xuất vắc xin, phòng, chống bệnh Dại.
- Căn cứ vào tình hình dịch bệnh để
quyết định việc điều chỉnh, bổ sung và hướng dẫn các biện pháp kỹ thuật trong
phòng, chống dịch bệnh Dại nhằm bảo đảm thực hiện có hiệu quả Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế chỉ đạo
các địa phương và đề xuất Thủ tướng Chính phủ tổ chức hội nghị sơ kết (vào năm
2025), tổng kết (vào năm 2030) việc thực hiện Chương trình.
2. Bộ Y tế
- Chỉ đạo các cơ quan thuộc Bộ Y tế,
ngành y tế tổ chức triển khai quyết liệt, có hiệu quả các hoạt động của Chương
trình liên quan đến lĩnh vực y tế.
- Chủ trì tham mưu, đề xuất, xây dựng
các chiến lược, chính sách về phòng chống bệnh Dại trên người.
- Xây dựng kế hoạch hoạt động, dự
toán kinh phí triển khai các nội dung của Chương trình về
phòng chống bệnh Dại trên người; kế hoạch quốc gia về cung
ứng, sử dụng vắc xin phòng Dại cho người bị chó, mèo cắn, người có nguy cơ cao
bị phơi nhiễm với bệnh Dại.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, giám sát các đơn vị, địa phương trong việc thực hiện các hoạt động của
phòng chống bệnh Dại trên người để phát hiện và xử lý kịp thời các vấn đề phát
sinh trong quá trình triển khai thực hiện trên toàn quốc.
- Xây dựng, ban hành các tài liệu
chuyên môn kỹ thuật, hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện công tác tiêm phòng vắc xin Dại và huyết thanh kháng
Dại cho người trên toàn quốc.
- Tổ chức, quản lý, chỉ đạo địa
phương và đơn vị có liên quan triển khai các hoạt động theo kế hoạch được phê
duyệt, đảm bảo đúng mục tiêu, đúng tiến độ; kịp thời phát hiện và xử lý các vấn
đề phát sinh trong quá trình thực hiện Chương trình.
- Quản lý, sử dụng, thanh quyết toán
kinh phí và các nguồn lực khác của Chương trình theo kế hoạch được phê duyệt bảo
đảm đúng mục đích, có hiệu quả và theo đúng các quy định hiện hành.
- Thiết lập và duy trì hợp tác quốc tế
với các tổ chức quốc tế, các tổ chức Chính phủ, phi Chính phủ và các nguồn tài
trợ hợp pháp khác nhằm huy động các nguồn lực cho hoạt động phòng chống bệnh Dại.
- Tổ chức và thực hiện các nghiên cứu
khoa học về bệnh Dại và các lĩnh vực có liên quan; đánh giá, tổng hợp và báo
cáo kết quả thực hiện theo quy định hiện hành.
- Hằng năm tổ chức đánh giá, báo cáo
kết quả thực hiện Chương trình trên người; phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chỉ đạo các địa phương và đề xuất Thủ tướng Chính phủ tổ chức hội
nghị sơ kết (vào năm 2025), tổng kết (vào năm 2030) việc thực hiện Chương
trình.
3. Bộ Thông tin và
Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế, các bộ, ngành và địa phương có liên quan xây
dựng và triển khai kế hoạch tuyên truyền phòng, chống bệnh Dại, giai đoạn 2022
- 2030.
- Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo
chí và hệ thống đài truyền thanh trung ương và cơ sở tổ chức công tác truyền
thông nguy cơ dịch bệnh Dại, các biện pháp phòng, chống dịch bệnh để người dân
hiểu rõ sự nguy hiểm của bệnh Dại, chủ động áp dụng các biện pháp phòng, chống
bệnh.
4. Bộ Giáo dục và
Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế tổ chức xây dựng, thực hiện kế hoạch truyền
thông học đường về phòng, chống bệnh Dại.
5. Bộ Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế cân đối, bố trí kinh phí chi thường xuyên cho các bộ để phục vụ
hoạt động phòng, chống bệnh Dại và thực hiện Chương trình
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và khả năng cân đối ngân sách hàng
năm.
- Chỉ đạo lực lượng hải quan chủ trì,
phối hợp chặt chẽ với các đơn vị chức năng của các bộ, ngành và chính quyền địa
phương trong việc ngăn chặn nhập lậu chó, mèo qua các cửa
khẩu biên giới.
6. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư
Phối hợp với Bộ Tài chính và Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Thủ tướng Chính phủ nguồn kinh phí phục
vụ công tác phòng, chống bệnh Dại và thực hiện Chương trình.
7. Bộ Khoa học và
Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Y tế tổ chức nghiên
cứu khoa học, tổ chức triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ ứng dụng
trong công tác phòng, chống bệnh Dại.
8. Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an
Phối hợp ngăn chặn, vận chuyển chó,
mèo lậu qua biên giới.
9. Các cơ quan
truyền thông của trung ương
Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng
nói Việt Nam, Báo Nhân dân và các cơ quan truyền thông có liên quan chủ động phối
hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cục Thú y, Báo Nông nghiệp Việt
Nam), Bộ Y tế xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí của các đơn vị để tổ chức
thông tin, tuyên truyền về các biện pháp phòng, chống bệnh Dại và thực hiện các
nội dung của Chương trình.
10. Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Chỉ đạo cơ quan quản lý chuyên
ngành thú y địa phương xây dựng, trình để phê duyệt Kế hoạch
phòng, chống bệnh Dại của địa phương; trong Kế hoạch cần có sự phân công trách nhiệm cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân nuôi chó, mèo để có cơ sở thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống bệnh
Dại.
- Hằng năm phê duyệt, cân đối, ưu
tiên bố trí kinh phí trong phạm vi dự toán được giao để thực hiện Chương trình
tại địa phương, bao gồm: kinh phí quản lý đàn chó, mèo; kinh phí mua vắc xin;
kinh phí tiêm phòng vắc xin; kinh phí đánh dấu nhận diện (vòng đeo cổ) cho chó,
mèo đã được tiêm vắc xin Dại; công tiêm phòng; kinh phí mua vật tư, hóa chất;
kinh phí tổ chức lấy mẫu giám sát lưu hành vi rút, giám sát sau tiêm phòng, xét
nghiệm mẫu; thông tin, tuyên truyền; xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh đối
với bệnh Dại trên động vật.
- Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hàng năm, báo cáo thống kê: số lượng chó, mèo nuôi và kết quả tiêm
phòng bệnh Dại, kết quả tổ chức thực hiện Chương trình của địa phương gửi Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, phân tích, đánh giá và đề xuất
các giải pháp phòng, chống dịch bệnh.
- Tổ chức giám sát, thành lập các
đoàn kiểm tra xử phạt đối với chủ nuôi chó, mèo vi phạm các quy định về phòng,
chống bệnh Dại và để chó, mèo cắn người; giám sát, đánh giá kết quả tổ chức thực
hiện công tác quản lý đàn chó, mèo, tổ chức tiêm phòng, kết quả tiêm phòng, xử
phạt vi phạm hành chính của các cấp chính quyền địa phương.
- Căn cứ tình hình
và điều kiện thực tế tại địa phương, có chính sách hỗ trợ mua vắc xin và tổ chức
tiêm miễn phí phòng bệnh Dại cho chó, mèo nuôi tại các khu vực có dịch, khu vực
đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng miền
núi khu vực II, III, các tỉnh biên giới,...
- Tổ chức và hỗ trợ chi phí điều trị
dự phòng sau phơi nhiễm bệnh Dại cho người nghèo, người cận nghèo, người dân tộc
thiểu số, người ở vùng sâu, vùng xa, trẻ em dưới 6 tuổi trong vùng dịch, người
có công với cách mạng, cán bộ thú y và y tế nguy cơ cao, những người tham gia
phòng, chống dịch và các trường hợp đặc biệt khác.
- Tổ chức xây dựng cơ sở, vùng an
toàn dịch bệnh đối với bệnh Dại trên động vật.
- Kiện toàn, củng cố, nâng cao năng lực
hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y tại địa phương theo đúng chủ trương
của Đảng, quy định của Luật Thú y, các văn bản chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm tinh gọn, hiệu quả, hiệu lực, phù hợp với thực tiễn,
đáp ứng công tác phòng, chống dịch bệnh động vật tại địa phương.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc
triển khai các nội dung, giải pháp của Chương trình trên địa bàn; đồng thời báo
cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế, Bộ Tài chính kết quả thực
hiện Chương trình.
11. Tổ chức, cá
nhân nuôi chó, mèo
Tổ chức, cá nhân nuôi chó, mèo thực
hiện: Đăng ký việc nuôi chó, mèo; nuôi nhốt chó, mèo trong khuôn viên gia đình. Chó, mèo khi đưa ra khỏi nhà phải được xích, rọ mõm và có người
dắt đề phòng cắn người; đảm bảo vệ sinh thú y, vệ sinh môi
trường; tiêm vắc xin phòng Dại cho chó, mèo và phải thanh toán các khoản chi
phí quản lý đàn chó, mèo, tiêm phòng theo quy định; theo dõi vật nuôi, khi phát
hiện có dấu hiệu bất thường, phải nhốt con vật đó để theo dõi và báo cho nhân
viên thú y cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan thú y nơi gần nhất.
Không được vận chuyển hoặc bán động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh Dại; khi động vật
được xác định mắc bệnh Dại, chủ nuôi phải chấp hành tiêu hủy con vật, thực hiện
vệ sinh khử trùng tiêu độc toàn bộ chuồng nuôi, dụng cụ nuôi, phương tiện vận
chuyển, môi trường, thức ăn, chất thải và các vật dụng khác đã tiếp xúc với con
vật mắc bệnh. Những con vật nghi mắc bệnh Dại phải nhốt để theo dõi trong 10 ngày, tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo khỏe mạnh trong ổ dịch, vùng
dịch; chủ nuôi có chó, mèo mắc bệnh Dại hoặc nghi Dại cắn, cào người khác phải
bồi thường theo quy định của pháp luật; tổ chức, cá nhân buôn bán, vận chuyển,
giết mổ chó, mèo, sản phẩm chó, mèo phải chi trả kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm mẫu
bệnh Dại theo quy định.
12. Tổ chức, cá
nhân hành nghề khám, chữa bệnh chó, mèo
Thực hiện tiêm vắc xin phòng bệnh Dại,
đánh dấu để nhận diện chó, mèo đã tiêm vắc xin, cấp sổ tiêm phòng và định kỳ
hàng tháng báo cáo tổng hợp số liệu tiêm phòng vắc xin Dại
cho chó, mèo đến cơ quan thú y địa phương; trong trường hợp khám và điều trị nếu phát hiện chó, mèo mắc, nghi mắc bệnh Dại phải báo cáo ngay cho
cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương để xử lý kịp thời.