BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 32/2024/TT-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 12 năm 2024
|
THÔNG
TƯ
QUY ĐỊNH KỸ THUẬT ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ TÀI
NGUYÊN KHOÁNG SẢN CÁT BIỂN
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số
68/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Địa chất Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định kỹ thuật điều tra, đánh giá tài
nguyên khoáng sản cát biển.
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định
nội dung kỹ thuật của công tác điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản cát
biển.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng
đối với các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt
động điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong thông tư này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cát biển là
vật liệu bở rời dạng hạt có nguồn gốc tự nhiên được tích tụ ở môi trường biển
thuộc phạm vi từ ranh giới cửa sông ra phía biển.
2. Ranh giới cửa
sông là nơi tiếp giáp giữa sông và biển được xác định bởi đường thẳng nối
liền các điểm ngoài cùng của mực nước triều thấp nhất trong nhiều năm ở hai bên
bờ sông.
3. Công trình đánh
giá tài nguyên là công trình được thi công để lấy mẫu xác định bề dày, chất
lượng cát biển bằng khoan máy, ống phóng rung.
4. Bản đồ độ sâu
đáy biển là bản đồ được vẽ trên cơ sở kết quả đo sâu hồi âm đáy biển theo
tuyến điều tra, đánh giá và các tài liệu tọa độ, độ sâu các điểm khảo sát địa
vật lý, địa chất, các điểm khảo sát khác có liên quan.
Điều 4. Trình tự, tỷ
lệ điều tra, đánh giá
1. Trình tự điều tra,
đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển được chia thành hai giai đoạn:
a) Điều tra tài
nguyên khoáng sản cát biển nhằm dự báo tài nguyên cấp 334a và khoanh định các
khu vực có triển vọng để chuyển sang giai đoạn đánh giá;
b) Đánh giá tài
nguyên khoáng sản cát biển nhằm làm rõ quy mô, chất lượng khoáng sản cát biển,
tính tài nguyên cấp 333, cấp 222 và khoanh định các khu vực đủ điều kiện chuyển
giao thăm dò, khai thác.
2. Tỷ lệ điều tra,
đánh giá
a) Điều tra tài
nguyên khoáng sản cát biển thực hiện ở tỷ lệ 1:50.000;
b) Đánh giá tài
nguyên khoáng sản cát biển thực hiện ở tỷ lệ 1:25.000.
Điều 5. Nội dung điều
tra tài nguyên khoáng sản cát biển
1. Công tác văn phòng
trước thực địa
a) Thu thập các tài
liệu về địa chất, khoáng sản, môi trường, địa chất công trình, hải văn và các
tài liệu liên quan khác;
b) Tổng hợp, xử lý,
phân tích, dự kiến các khu vực có khoáng sản cát biển dựa trên các tiền đề, dấu
hiệu địa chất, địa vật lý.
2. Công tác trắc địa
3. Công tác địa vật
lý
a) Đo địa chấn nông
phân giải cao;
b) Đo sonar quét
sườn.
4. Công tác địa chất
Thành lập bản đồ trầm
tích tầng mặt, bản đồ phân vùng triển vọng và dự báo tài nguyên cấp 334a tỷ lệ
1:50.000.
5. Thi công công
trình điều tra, lấy mẫu trong công trình điều tra.
6. Lấy, gia công và
phân tích mẫu.
7. Tổng hợp tài liệu,
tính tài nguyên cấp 334a, khoanh định, đề xuất các khu vực có triển vọng.
Điều 6. Nội dung đánh
giá tài nguyên khoáng sản cát biển
1. Công tác trắc địa
2. Công tác địa vật
lý
a) Đo địa chấn nông
phân giải cao;
b) Đo sonar quét
sườn.
3. Công tác địa chất
Thành lập các loại
bản đồ trầm tích tầng mặt, thủy - thạch động lực, địa chất môi trường - tai
biến địa chất.
4. Công tác điều tra
địa mạo đáy biển.
5. Thi công công
trình đánh giá, lấy mẫu trong công trình đánh giá.
6. Lấy, gia công và
phân tích mẫu.
7. Dự báo tác động
của hoạt động khai thác.
8. Xác định khả năng
sử dụng, phương pháp và công nghệ khai thác cát biển.
9. Tổng hợp tài liệu,
tính tài nguyên cấp 333, cấp 222, khoanh định, đề xuất khu vực triển vọng
khoáng sản cát biển để chuyển giao thăm dò, khai thác.
Điều 7. Mạng lưới điều
tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển
1. Các tuyến điều
tra, đánh giá được thiết kế cơ bản vuông góc với chiều dài diện phân bố cát
biển hoặc vuông góc với đường bờ biển.
2. Mạng lưới điều
tra, đánh giá thiết kế phù hợp với đặc điểm phân bố, hình thái cấu trúc, kích
thước của thân cát biển; đặc điểm địa hình, quy luật và mức độ biến đổi về
chiều dày và chất lượng.
3. Mạng lưới các công
tác điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển thực hiện theo Phụ lục I
ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Mạng lưới các công
trình điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển thực hiện theo Phụ lục
II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 8. Công tác
chuyển đổi số tài liệu nguyên thủy
1. Tài liệu nguyên
thủy của công tác điều tra, đánh giá khoáng sản cát biển được thành lập dưới
dạng số, thể hiện đầy đủ thông tin theo quy định tại Thông tư số 43/2016/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật về thu thập, thành lập
tài liệu nguyên thủy trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và thăm dò
khoáng sản.
2. Công cụ, phần mềm,
ứng dụng sử dụng phải đảm bảo tính an toàn, bảo mật.
3. Thông tin, dữ liệu
số được lưu giữ, cập nhật trên thiết bị của tổ chức, cá nhân được giao thực
hiện nhiệm vụ.
4. Trong trường hợp
cần thiết được phép in từ hồ sơ dạng số đã được cập nhật trên hệ thống cơ sở dữ
liệu.
Điều 9. Phân loại mức
độ phức tạp về cấu trúc địa chất, phân loại vùng theo mức độ khó khăn
1. Phân loại mức độ
phức tạp về cấu trúc địa chất được áp dụng để lựa chọn mạng lưới các công tác điều
tra, đánh giá, mạng lưới các công trình điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng
sản cát biển thực hiện theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư
này.
2. Phân loại vùng
theo mức độ khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội được áp dụng xác
định các yếu tố kinh tế - kỹ thuật liên quan thực hiện theo quy định tại Phụ
lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
10. Lập đề án điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển
1. Thu thập, tổng
hợp, xử lý tài liệu
a) Thu thập, tổng hợp
các tài liệu nghiên cứu, điều tra địa chất, khoáng sản, môi trường khu vực điều
tra, đánh giá;
b) Thu thập các tài
liệu về đặc điểm địa hình, địa mạo, độ sâu đáy biển; đặc điểm khí hậu, chế độ
thủy, hải văn khu vực điều tra, đánh giá;
c) Thu
thập tài liệu về đặc điểm kinh tế, nhân văn; cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh
tế, bảo vệ môi trường ven biển; mạng lưới giao thông thủy, bộ có liên quan khu
vực điều tra, đánh giá;
d) Tổng
hợp, xử lý tài liệu, khoanh định dự kiến các khu vực có triển vọng để điều tra,
đánh giá;
đ) Khảo
sát sơ bộ xác định bổ sung điều kiện thi công đề án;
e) Phân
tích, tổng hợp các tài liệu, thành lập sơ đồ hiện trạng khu vực điều tra, đánh
giá, sơ đồ địa chất và khoáng sản, sơ đồ dự kiến các khu vực điều tra, đánh
giá, sơ đồ dự kiến bố trí công trình các khu vực điều tra, đánh giá.
2. Nội
dung, hình thức đề án điều tra, đánh giá thực hiện theo quy định tại quy chế
quản lý các nhiệm vụ chuyên môn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 11. Báo cáo tổng kết điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản
cát biển
1. Nội
dung công việc lập báo cáo tổng kết điều tra tài nguyên khoáng sản cát biển
a) Xử lý,
tổng hợp tài liệu tất cả các dạng công việc của đề án đã thực hiện;
b) Thành
lập các bản vẽ, có thuyết minh kèm theo bảo đảm phản ánh đúng thực tế địa chất
khoáng sản tại khu vực điều tra;
c) Tính
tài nguyên khoáng sản cấp 334a;
d) Khoanh
định các khu vực có triển vọng, đề xuất chuyển sang giai đoạn đánh giá;
đ) Viết
báo cáo tổng kết đề án.
2. Nội
dung công việc lập báo cáo đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển
a) Xử lý,
tổng hợp tài liệu tất cả các dạng công việc của đề án đã thực hiện;
b) Thành
lập các bản vẽ, có thuyết minh kèm theo bảo đảm phản ánh đúng thực tế địa chất
khoáng sản tại khu vực đánh giá;
c) Tính
tài nguyên khoáng sản cấp 333, cấp 222 với độ tin cậy phù hợp theo quy định;
d) Đánh
giá, dự báo sơ bộ tác động, ảnh hưởng của khai thác khoáng sản đến môi trường;
đ) Xác
định khả năng, lĩnh vực sử dụng cát biển; đề xuất phương pháp, công nghệ khai
thác phù hợp;
e) Khoanh
định các khu vực có triển vọng, đề xuất chuyển sang thăm dò, khai thác;
g) Viết
báo cáo tổng kết đề án.
3. Nội
dung, hình thức trình bày báo cáo tổng kết
a) Nội
dung, hình thức trình bày báo cáo tổng kết thực hiện theo quy định tại quy chế
quản lý các nhiệm vụ chuyên môn của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Nội
dung thể hiện và yêu cầu khoa học các bản đồ chuyên môn và báo cáo thuyết minh
đi kèm thực hiện theo quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương II
ĐIỀU TRA TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN CÁT BIỂN
Điều 12. Công tác trắc địa
1. Nội
dung công việc:
a) Thu
thập tổng hợp bản đồ địa hình đáy biển có liên quan;
b) Trắc
địa định vị dẫn tuyến: định vị, dẫn đường và đo sâu phục vụ công tác khảo sát
địa vật lý (địa chấn nông phân giải cao và sonar quét sườn), thành lập bản đồ
tuyến khảo sát địa vật lý;
c) Đo sâu
theo tuyến bằng máy đo sâu hồi âm;
d) Xác
định tọa độ và độ sâu điểm lấy mẫu (trạm khảo sát địa chất, công trình khoan
máy, ống phóng rung, trạm quan trắc);
đ) Quan
trắc mực nước biển;
e) Lập
lưới khống chế tọa độ và độ cao phục vụ công tác đo nối độ cao nhà nước về trạm
quan trắc mực nước biển;
g) Vẽ bản
đồ độ sâu đáy biển tỷ lệ 1:50.000.
2. Yêu
cầu kỹ thuật:
a) Trắc địa
định vị dẫn tuyến: thực hiện theo quy định tại Thông tư số 06/2022/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bản
đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000, 1:100.000;
b) Đo sâu
theo tuyến bằng máy đo sâu hồi âm theo quy định về đo đạc, thành lập bản đồ địa
hình đáy biển bằng máy đo sâu hồi âm đa tia ban hành kèm theo Thông tư số 24/2010/TT-BTNMT ngày 27 tháng 10 năm 2010 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về đo đạc, lập bản đồ địa hình
đáy biển bằng máy đo sâu hồi âm đa tia;
c) Xác
định tọa độ và độ sâu điểm lấy mẫu bằng công nghệ định vị vệ tinh GPS theo quy
định tại Thông tư số 06/2022/TT-BTNMT; sai
số định vị tọa độ trạm khảo sát địa chất là ± 0,7 mm theo tỷ lệ bản đồ (ngoài
thực địa là: ± 35 m đối với tỷ lệ 1: 50.000);
d) Quan
trắc mực nước biển và xử lý số liệu thủy triều tại các trạm quan trắc thước
nước ven bờ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 06/2022/TT- BTNMT;
đ) Lập lưới
khống chế tọa độ và độ cao: theo quy định tại QCVN
04:2009/BTNMT ban hành kèm theo Thông tư số 06/2009/TT-BTNMT
ngày 18 tháng 6 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng lưới tọa độ; QCVN 11:2008/BTNMT ban hành kèm theo Quyết định
số 11/2008/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2008
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia
về xây dựng lưới độ cao.
3. Sản
phẩm
a) Tài
liệu nguyên thủy theo quy định hiện hành;
b) Bản đồ
tuyến khảo sát địa vật lý tỷ lệ 1:50.000;
c) Bản đồ
độ sâu đáy biển tỷ lệ 1:50.000;
d) Báo
cáo kết quả công tác trắc địa;
đ) Các
tài liệu, sản phẩm của công tác trắc địa phải chuyển giao phục vụ cho công tác
địa chất, địa vật lý sử dụng.
Điều 13. Công tác địa vật lý
1. Đo địa
chấn nông phân giải cao
a) Nội
dung thực hiện
- Đo địa
chấn nông phân giải cao theo tuyến thiết kế;
- Xác
định, dự đoán đặc điểm phân bố, chiều dày, hình thái ranh giới các thành tạo
địa chất và phân chia các lớp trầm tích theo thành phần thạch học khác nhau đến
độ sâu điều tra;
- Phát
hiện và liên kết các lòng sông cổ, các đới đào khoét chứa vật liệu vụn thô có
tiềm năng khoáng sản; các doi cát nằm sát đáy biển và chôn vùi;
- Dự báo
các cấu trúc chứa khí nông, khu vực tiềm ẩn tai biến địa chất.
b) Yêu
cầu kỹ thuật
- Tiến
hành đo địa chấn nông phân giải cao thực hiện theo các TCVN sau: TCVN 12298-1:2018, Điều tra, đánh giá và thăm dò
khoáng sản - Phương pháp đo địa chấn nông phân giải cao trên biển; TCVN 12298-2:2018, Điều tra, đánh giá và thăm dò
khoáng sản - Phương pháp phân tích, xử lý các băng địa chấn nông phân giải cao trên
biển; TCVN 12298-3:2018, Điều tra, đánh giá và
thăm dò khoáng sản - phần 3: phương pháp xác định chất lượng tài liệu đo địa
chấn nông phân giải cao trên biển;
- Các tài
liệu, kết quả đo địa chấn nông phân giải cao phải đối chiếu, so sánh với các
tài liệu công trình (khoan máy, ống phóng rung) để hiệu chỉnh, kiểm tra.
c) Sản
phẩm
- Nhật ký
thực địa công tác đo địa chấn nông phân giải cao;
- Sơ đồ
các tuyến đo địa chấn nông phân giải cao, băng ghi (bao gồm cả băng gốc, file
dữ liệu gốc và băng đã xử lý);
- Các mặt
cắt địa chất - địa vật lý thể hiện ranh giới các tập trầm tích khác nhau và các
yếu tố địa chất khác nhau;
- Báo cáo
kết quả công tác địa chấn nông phân giải cao;
- Các tài
liệu, sản phẩm của công tác địa chấn nông phân giải cao phải chuyển giao phục
vụ công tác địa chất sử dụng.
2. Đo
sonar quét sườn
a) Nội
dung thực hiện
- Thu
nhận đặc điểm địa hình đáy biển, dự đoán thành phần trầm tích tầng mặt đáy
biển, các diện tích phân bố cát biển;
- Phát
hiện các yếu tố địa hình, địa mạo đáy biển đặc trưng, các vật thể chìm dưới đáy
biển.
b) Yêu
cầu kỹ thuật:
- Độ rộng
quét: ≥15 m mỗi phía;
- Độ phân
giải: ≤10 cm;
- Chất
lượng tài liệu sonar quét sườn được đánh giá theo hình ảnh thu được tại các vị
trí giao cắt giữa tuyến đo thường và tuyến kiểm tra. Tại vị trí giao cắt này,
bằng trực quan xem xét hình ảnh của hai băng ghi và so sánh, xác định tính
tương đồng giữa chúng để đánh giá. Tuyến kiểm tra được thiết kế trùng với tuyến
kiểm tra của phương pháp địa chấn nông phân giải cao.
c) Trình
tự thực hiện
- Lựa
chọn thông số đo nhằm thu được số liệu thực địa với chất lượng tốt nhất và hạn
chế tối đa phông nhiễu;
- Lắp đặt
máy và hệ thống tời máy;
- Đặt các
thông số hệ thống;
- Điều
chỉnh tời máy lên xuống để cá (towfish) nằm ở vị trí cách đáy phù hợp, tránh
được các yếu tố nhiễu do chân vịt tàu, sóng; tránh cá bị va vào đá ngầm;
- Dữ liệu
được lưu giữ gồm: tệp dữ liệu gốc theo chuẩn định dạng của thiết bị; dữ liệu
được chuyển sang dạng: *.tif;
- Ghi
nhật ký thực địa;
- Xử lý
tài liệu bằng phần mềm chuyên dụng sau khi kết thúc tuyến đo, phục vụ cho công
tác khảo sát địa chất.
d) Sản phẩm
- Sơ đồ
tuyến đo sonar quét sườn;
- Bộ tài
liệu hình ảnh sonar thu được về đáy biển (bao gồm cả file gốc có tích hợp tọa
độ; các băng sonar đã được ghép nối bằng phần mềm chuyên dụng để phản ánh đầy
đủ nhất đặc điểm địa hình, trầm tích tầng mặt đáy biển khu vực đo vẽ);
- Bản đồ
bề mặt đáy biển theo kết quả xử lý tài liệu sonar, trên đó khoanh định các dạng
địa hình, địa mạo đặc trưng, các diện tích dự báo phân bố trầm tích cát biển;
- Báo cáo
kết quả thực hiện;
- Các tài
liệu, sản phẩm của công tác đo sonar quét sườn phải chuyển giao phục vụ cho
công tác địa chất sử dụng.
Điều 14. Công tác địa chất
1. Nội
dung thực hiện
a) Thi
công thực địa theo mạng lưới thiết kế bao gồm: lấy mẫu trầm tích bằng cuốc, ống
phóng, trong trường hợp mẫu trầm tích lấy bằng cuốc là bùn thì phải thực hiện
lấy mẫu tiếp tục bằng ống phóng; mô tả, sơ bộ xác định đặc điểm, thành phần
trầm tích tầng mặt; rửa, đãi mẫu trọng sa, đánh giá sơ bộ hàm lượng khoáng vật
nặng có ích đi kèm (ilmenit, zircon, monazit, casiterit);
b) Tổng
hợp, phân tích, xử lý tài liệu để bố trí công trình;
c) Tổng
hợp các kết quả đo địa vật lý, địa hình, địa mạo đáy biển; kết quả thi công
công trình, kết quả phân tích mẫu để thành lập bản đồ trầm tích tầng mặt và bản
đồ phân vùng triển vọng và dự báo tài nguyên cấp 334a tỷ lệ 1:50.000;
d) Tính
tài nguyên cấp 334a cho các thân cát biển.
2. Sản
phẩm:
a) Nhật
ký địa chất, mẫu vật thu thập được, tư liệu ảnh;
b) Bản đồ
tài liệu thực tế thể hiện đầy đủ các hạng mục, khối lượng thi công: các tuyến,
trạm khảo sát, vị trí lấy mẫu; các tuyến đo địa vật lý; các công trình đánh
giá; các trạm quan trắc;
c) Bản đồ
trầm tích tầng mặt;
d) Bản đồ
phân vùng triển vọng và dự báo tài nguyên cấp 334a tỷ lệ 1:50.000;
đ) Báo
cáo kết quả thực hiện.
Điều 15. Thi công công trình điều tra, lấy mẫu trong công trình điều
tra
1. Vị trí
công trình điều tra được thiết kế trên cơ sở tổng hợp đầy đủ tài liệu địa mạo,
địa chất, địa vật lý và các tài liệu liên quan khác. Mạng lưới công trình điều
tra theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Căn cứ
độ sâu mực nước, điều kiện thi công, năng lực thiết bị để lựa chọn dạng công
trình phù hợp: khoan máy, ống phóng rung.
3. Tỷ lệ
lấy mẫu: đối với công trình khoan máy ≥ 80%; đối với ống phóng rung ≥ 75%.
4. Khoan
biển bằng giàn khoan a) Giàn khoan biển
- Máy
khoan sử dụng bộ thiết bị máy khoan XY-1A hoặc tương đương, có khả năng khoan
biển đến độ sâu >20 m nhằm đảm bảo yêu cầu kỹ thuật;
- Giàn
khoan có khả năng chịu tải, cố định, đảm bảo mặt bằng lắp đặt, hoạt động của bộ
thiết bị máy khoan, nơi để mẫu, làm việc của cán bộ kỹ thuật theo dõi. Độ sâu
hoạt động đến 15 m nước, hệ thống nâng hạ thủy lực hoặc palăng xích, di chuyển
bằng tàu kéo;
- Thiết
bị, phương tiện phục vụ phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật phục vụ công tác, yêu cầu
thi công và an toàn trên biển;
b) Yêu
cầu kỹ thuật khoan biển
- Sử dụng
kỹ thuật khoan xoay lấy mẫu, đường kính khoan là 91 mm; khoan lấy mẫu trong ống
chống cách nước; sử dụng dung dịch khoan chịu mặn và phụ gia đi kèm để làm sạch
lỗ khoan đến độ sâu hiệp khoan tiếp theo;
- Thiết
bị khoan phải đặt ở vị trí thẳng đứng và chú ý tránh bất kỳ sự dịch chuyển
trong quá trình khoan;
- Ống
chống cách nước phải được chống trước khi tiến hành khoan để bảo vệ thành lỗ
khoan; sử dụng ống chống bằng thép, đường kính 110 mm hoặc 127 mm (tùy thuộc điều
kiện thi công); chống từ mặt sàn khoan đến hết độ sâu khoan;
- Khoan
lấy mẫu liên tục và lưu giữ vào khay, đồng thời ghi chép vào nhật ký khoan đầy
đủ các thông tin: tên lỗ khoan, chiều sâu gặp và kết thúc lớp trầm tích, chiều
dày lớp trầm tích, chiều sâu lấy mẫu, chiều dài hiệp khoan, tỷ lệ mẫu lấy được,
cao độ, tọa độ lỗ khoan, tên người theo dõi, ngày tháng bắt đầu và kết thúc lỗ
khoan. Sau khi kết thúc khoan, tiến hành phân chia địa tầng lỗ khoan và lập cột
địa tầng lỗ khoan, lấy mẫu thạch học lưu cho các lớp, lấy các loại mẫu theo yêu
cầu và lập biên bản nghiệm thu lỗ khoan theo quy định hiện hành.
c) Trình
tự tiến hành thi công khoan biển
- Di
chuyển giàn khoan đến khu vực thi công;
- Lắp đặt
giàn khoan, đóng ống chống cách nước;
- Kiểm
tra độ ổn định của giàn đảm bảo đủ điều kiện thi công khoan;
- Thi
công khoan lấy mẫu theo đúng quy trình kỹ thuật khoan máy;
- Thu
thập tài liệu khoan; lấy, bao gói các loại mẫu theo quy định và thiết kế; kết
thúc khoan khi đạt yêu cầu đề ra;
- Kết
thúc lỗ khoan lập biên bản ngừng thi công có xác nhận của Chỉ huy giàn khoan,
kỹ thuật địa chất, tổ thi công khoan;
- Hạ giàn
khoan sau khi kết thúc khoan, di chuyển đến vị trí khác;
5. Lấy
mẫu bằng ống phóng rung
a) Lắp
đặt thiết bị
- Lắp đặt
thiết bị nâng (cẩu chữ A, cẩu thuỷ lực và tương đương) trên tàu, độ cao của thiết
bị nâng so với mặt sàn thi công (boong tàu) không nhỏ hơn 7 m;
- Lắp đặt
các bộ phận của bộ ống phóng rung;
- Đồng bộ
hóa giữa thiết bị nâng, tời kéo, bộ ống phóng rung, kiểm tra độ an toàn, vận
hành thử nghiệm.
b) Quy
trình thi công lấy mẫu
- Hệ
thống cẩu nâng thiết bị lên khỏi mặt sàn thi công, di chuyển ra ngoài boong
tàu, thả thiết bị di chuyển xuống đáy biển;
- Khi
thiết bị chạm đáy biển hệ thống rung bắt đầu hoạt động. Ống mẫu di chuyển sâu
vào lớp trầm tích dưới đáy biển và mẫu vật được lưu lại trong ống mẫu. Khi đạt
độ sâu cực đại hoặc độ sâu khảo sát, bộ phận giữ ống mẫu được kích hoạt để giữ
mẫu nguyên trạng trong ống;
- Kéo
toàn bộ thiết bị lên di chuyển vào sàn tàu. Lấy ống mẫu ra, ghi số hiệu, mô tả
và chụp ảnh.
6. Công
tác thu thập, thành lập tài liệu nguyên thuỷ
a) Công
tác thu thập, thành lập tài liệu nguyên thuỷ thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư này;
b) Mẫu
lấy được sắp vào khay, phân chia các lớp, mô tả, dự kiến lấy mẫu. Khay đựng mẫu
có chiều dài 1,0m chia làm 5 ngăn, có nắp đậy. Toàn bộ mẫu đã lấy được đưa về
đất liền để lấy mẫu bằng cách chia đôi mẫu. Một nửa lưu tại khay mẫu theo quy
định, nửa còn lại được gia công theo nguyên tắc chia đối đỉnh và lấy các loại
mẫu gửi gia công, phân tích.
7. Sản
phẩm
a) Sổ mô
tả công trình, sơ đồ tài liệu thực tế, thiết đồ công trình, sổ thống kê, ảnh
chụp mẫu lõi khoan hoặc mẫu lấy bằng ống phóng rung theo từng mét; ảnh chụp tọa
độ công trình;
b) Cột
địa tầng tổng hợp công trình thể hiện rõ các đặc điểm của tầng cát biển gồm: độ
sâu phân bố, chiều dày, tính phân lớp, mức độ xen kẹp; thành phần trầm tích,
cấu tạo, màu sắc của các lớp và được bổ sung các kết quả phân tích;
c) Sổ lấy
mẫu các loại.
Điều 16. Lấy, gia công và phân tích mẫu
1. Mẫu
phân tích thành phần hạt
a) Lấy
mẫu: tại các công trình đánh giá đã xác định đối tượng khoáng sản cát biển,
tham gia tính tài nguyên phân tích 100% số lượng mẫu. Đối với các công trình
đánh giá chưa xác định rõ đối tượng cát biển và mẫu khảo sát trầm tích tầng mặt
phân tích 25-30% số lượng mẫu. Trọng lượng mẫu gửi phân tích có khối lượng từ
1,0 kg đến 2,0 kg/mẫu;
b) Phân
tích mẫu: phân tích thành phần hạt bằng phương pháp sàng và tỷ trọng kế theo TCVN 4198:2014;
c) Xử lý
kết quả: xây dựng biểu đồ đường cong tích luỹ, biểu đồ phân bố độ hạt, kích
thước hạt trung bình (Md), độ chọn lọc (So), hệ số bất đối xứng (Sk), hệ số
đồng nhất (Cu), hệ số đường cong phân bố thành phần hạt (Cc), chạy chương
trình và phân loại trường trầm tích theo phân loại đất xây dựng theo TCVN 5747:2008;
d) Mẫu
kiểm soát chất lượng phân tích được lấy theo từng lô mẫu với tỷ lệ là 10%.
2. Mẫu
định lượng toàn diện
a) Lấy
mẫu: lấy mẫu nhóm theo lỗ khoan trên mặt cắt đại diện trong thân khoáng cát
biển. Trọng lượng mẫu: 2,0 kg/mẫu;
b) Phân
tích mẫu: sử dụng bộ rây tách thành các cấp hạt (0,063-0,1; 0,1- 0,25;
0,25-0,5; 0,5-1,0; >1,0 mm), sau đó từng cấp hạt được phân tích dưới kính;
c) Xử lý
kết quả: nhận xét, đánh giá nhóm độ hạt, khoáng vật chủ yếu trong thân khoáng
cát biển.
3. Phân
tích lát mỏng trầm tích bở rời
a) Lấy
mẫu: lấy mẫu theo tầng sản phẩm của công trình đánh giá trên mặt cắt đại diện
cho thân khoáng cát biển;
b) Trọng
lượng mẫu: 0,5 kg/mẫu;
c) Xử lý kết
quả: nhận xét, đánh giá đặc điểm cơ bản của khoáng vật cát biển, luận giải
nguồn gốc trầm tích.
4. Mẫu
trọng sa
a) Lấy
mẫu: mẫu trọng sa nhóm khoáng vật nặng được lấy đại diện tại công trình đánh
giá; mẫu trọng sa toàn phần lấy mẫu nhóm theo lỗ khoan trên mặt cắt đại diện
trong thân khoáng cát biển. Trọng lượng mẫu: mẫu trọng sa nhóm khoáng vật nặng,
lấy từ 1,0 kg đến 2,0 kg, rửa đãi lấy phần khoáng vật nặng; mẫu trọng sa toàn phần
có khối lượng từ 2,0 kg đến 4,0 kg;
b) Phân
tích mẫu: thực hiện theo TCVN 13380:2021 Sa khoáng ven biển - Xác định hàm
lượng các khoáng vật - Phương pháp trọng sa;
c) Xử lý
kết quả: nhận xét, đánh giá hàm lượng khoáng vật nặng (ilmenit, monazit,
zircon, casiterit,…) đi kèm trong cát biển.
5. Phân
tích nhiệt, rơnghen
a) Lấy
mẫu: lấy trầm tích hạt mịn (bột, sét) từ cột mẫu của công trình đánh giá, đại
diện cho thân khoáng cát biển. Trọng lượng mẫu: 0,2 kg/mẫu;
b) Phân
tích mẫu: thực hiện theo TCVN 13597-1:2022
Đất, đá quặng - Xác định thành phần khoáng vật sét cao lanh bằng phương pháp
nhiễu xạ tia X và TCVN 13597-2:2022 Đất, đá
quặng - Xác định thành phần khoáng vật sét cao lanh bằng phương pháp nhiệt vi
sai.
6. Mẫu
hóa silicat toàn diện: xác định thành phần oxít chính của khoáng sản cát biển:
SiO2, Al2O3, FeO, Fe2O3,
CaO, Na2O, K2O, MgO, MKN,...
a) Lấy
mẫu: lấy mẫu nhóm theo lỗ khoan trên mặt cắt đại diện trong thân khoáng cát
biển. Trọng lượng mẫu: 1,0 kg/mẫu;
b) Phân
tích mẫu: thực hiện theo các tiêu chuẩn Đất, đá, quặng nhóm silicat TCVN 9910:2013; TCVN
9911:2013; TCVN 9911:2013; TCVN 9912:2013; TCVN TCVN 9913:2013; TCVN
9914:2013; TCVN 9915:2013; TCVN 9916:2013; TCVN
9917:2013;
c) Xử lý
kết quả: nhận xét, đánh giá thành phần chính trong thân khoáng cát biển và khả
năng giải phóng ra môi trường khi khai thác.
7. Mẫu
phân tích quang phổ hấp thụ các nguyên tố trong đất đá nhằm xác định hàm lượng
các nguyên tố chính (Mg, B, Br, I, Sb, As, Mn, Cu, Zn, Cd, Hg, Pb, Cd,...)
trong cát biển.
8. Phân tích
mẫu cacbonat sinh vật, hoá học (CaCO3, FeCO3, MgCO3,
MnCO3)
a) Lấy
mẫu: mẫu được lấy tại công trình đánh giá, đại diện cho thân khoáng. Trọng
lượng mẫu 0,5 kg/mẫu;
b) Xử lý
kết quả: nhận xét, đánh giá hàm lượng (%) cacbonat sinh vật, hoá học trong thân
khoáng.
9. Lấy và
phân tích đánh giá sơ bộ môi trường nước biển theo quy định tại Bảng 1 QCVN 10:2023/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về chất lượng nước biển, được ban hành tại Thông tư số 01/2023/TT-BTNMT ngày 13 tháng 3 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 17. Tổng hợp tài liệu, tính tài nguyên, khoanh định, đề xuất
các khu vực có triển vọng
1. Tổng
hợp, xử lý các tài liệu khảo sát thực địa về địa vật lý, địa hình, kết quả thi
công công trình, kết quả phân tích mẫu.
2. Tính
tài nguyên dự báo cấp 334a.
a) Các
tài liệu được sử dụng để tính tài nguyên cát biển gồm: kết quả khảo sát tầng
mặt đáy biển, kết quả đo địa vật lý khoanh vẽ các tầng cát biển đã được kiểm
tra bởi các công trình; các kết quả phân tích chất lượng cát biển;
b) Phương
pháp tính tài nguyên cát biển: sử dụng phương pháp khối địa chất hoặc mặt cắt,
khuyến khích sử dụng các phần mềm chuyên dụng khi tính tài nguyên cát biển;
c) Tài
nguyên được tính theo đơn vị m3.
3. Đề
xuất các khu vực có triển vọng khoáng sản cát biển chuyển giao sang giai đoạn
đánh giá khi khu vực có tài nguyên cát biển cấp 334a có quy mô >10 triệu m3.
Điều 18. Sản phẩm điều tra tài nguyên khoáng sản cát biển
1. Báo
cáo kết quả điều tra khoáng sản cát biển phải phản ánh đầy đủ, trung thực và
khoa học các kết quả đạt được; đề xuất được các khu vực có triển vọng chuyển
sang giai đoạn đánh giá.
2. Các
bản vẽ, phụ lục kèm theo phải thể hiện toàn bộ kết quả thực hiện của từng hạng mục
công việc theo từng giai đoạn.
3. Hệ
thống tài liệu nguyên thuỷ thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông
tư này.
Chương III
ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN CÁT BIỂN
Điều 19. Công tác trắc địa
1. Nội
dung công việc
a) Các
công việc trắc địa định vị dẫn tuyến, đo sâu theo tuyến bằng máy đo sâu hồi âm,
xác định tọa độ và độ sâu điểm lấy mẫu, quan trắc mực nước biển, lập lưới khống
chế tọa độ và độ cao thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 12
Thông tư này;
b) Vẽ bản
đồ độ sâu đáy biển tỷ lệ 1:25.000 phục vụ thành lập các bản đồ chuyên đề của đề
án và phục vụ công tác tính tài nguyên khoáng sản cát biển.
2. Yêu
cầu kỹ thuật
a) Trắc địa
định vị dẫn tuyến: thực hiện theo quy định tại Thông tư số 06/2022/TT-BTNMT; Độ lệch tuyến giữa thiết kế
và thi công địa vật lý không quá ± 1,0 mm theo tỷ lệ bản đồ (ngoài thực địa là:
± 25m đối với tỷ lệ 1: 25.000); Sai số định vị tọa độ điểm khảo sát địa vật lý
≤ ±10 m;
b) Đo sâu
theo tuyến bằng máy đo sâu hồi âm theo quy định về đo đạc, thành lập bản đồ địa
hình đáy biển bằng máy đo sâu hồi âm đa tia ban hành kèm theo Thông tư số 24/2010/TT-BTNMT;
- Sai số
trung phương độ sâu của điểm đo địa vật lý sau khi đã quy đổi về hệ độ cao Quốc
gia được xác định theo công thức và không được vượt quá các hạn sai sau: m
≤ ± 0,30m khi độ sâu đến 30m; m ≤ 1,5% độ sâu khi độ sâu từ 30-100m,
trong đó: m là sai số trung phương độ sâu; n là số lượng giao điểm; Δ là
số chênh độ sâu giữa tuyến đo sâu và tuyến đo kiểm tra tại giao điểm của 2
tuyến đo; độ sâu tại giao điểm này được nội suy từ 2 điểm đo sâu gần nhất trước
và sau giao điểm trên từng tuyến đo;
- Chênh
lệch độ sâu giữa điểm đo sâu và điểm kiểm tra không vượt quá 1,5 lần so với sai
số trung phương độ sâu cho phép (không vượt quá ± 0,30m khi độ sâu đến 30m và 1,5%
giá trị độ sâu khi độ sâu trên 30m.
c) Xác
định tọa độ và độ sâu điểm lấy mẫu bằng công nghệ định vị vệ tinh GPS theo quy
định tại Thông tư số 06/2022/TT-BTNMT; sai
số định vị tọa độ trạm khảo sát địa chất là ± 0,7 mm theo tỷ lệ bản đồ (ngoài
thực địa là: ± 17,5 m đối với tỷ lệ 1: 25.000);
d) Quan
trắc mực nước biển và xử lý số liệu thủy triều tại các trạm quan trắc thước
nước ven bờ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 06/2022/TT- BTNMT;
đ) Lập lưới
khống chế tọa độ và độ cao: theo quy định tại QCVN
04:2009/BTNMT; QCVN 11:2008/BTNMT;
e) Vẽ bản
đồ độ sâu đáy biển tỷ lệ 1:25.000
- Bản đồ
độ sâu đáy biển tỷ lệ 1:25.000 được vẽ trên cơ sở kết quả đo sâu hồi âm theo
tuyến và các số liệu tọa độ, độ sâu các điểm khảo sát địa vật lý, địa chất, các
điểm khảo sát khác có liên quan của đề án;
- Bản đồ
độ sâu đáy biển tỷ lệ 1:25.000 có đường đẳng sâu cơ bản là 1m; các quy định kỹ
thuật, cơ sở toán học, nội dung và ký hiệu bản đồ thực hiện theo Thông tư số 06/2022/TT-BTNMT; Thông tư số 12/2020/TT-BTNMT ngày 30 tháng 9 năm 2020 ban
hành Quy định kỹ thuật về nội dung và ký hiệu bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ
1:10.000, 1:25.000.
3. Sản
phẩm
a) Tài
liệu nguyên thủy: sổ nhật ký tọa độ, độ sâu; sổ nhật ký quan trắc mực nước thủy
triều; sổ nhật ký đo theo tuyến địa vật lý; sổ đo GPS; sổ thủy chuẩn; băng đo
sâu;
b) Bản đồ
tuyến khảo sát địa vật lý tỷ lệ 1:25.000;
c) Bản đồ
độ sâu đáy biển tỷ lệ 1: 25.000;
d) Báo
cáo kết quả công tác trắc địa;
đ) Các
tài liệu, sản phẩm của công tác trắc địa phải chuyển giao phục vụ cho công tác
địa chất, địa vật lý sử dụng.
Điều 20. Công tác địa vật lý
1. Đo địa
chấn nông phân giải cao thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều
13 Thông tư này.
2. Đo
sonar quét sườn thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông
tư này.
Điều 21. Công tác địa chất
1. Nội
dung công việc
a) Thực
hiện thi công thực địa theo mạng lưới thiết kế theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 14 Thông tư này;
b) Tổng
hợp, phân tích, xử lý tài liệu địa chất, địa vật lý để thiết kế công trình đánh
giá;
c) Tổng
hợp các kết quả đo địa vật lý, địa hình, địa mạo đáy biển; kết quả thi công
công trình đánh giá, kết quả phân tích mẫu để tính tài nguyên các thân cát
biển;
d) Tính
tài nguyên cấp 333, cấp 222 cho các thân cát biển.
2. Sản
phẩm
a) Nhật
ký địa chất, mẫu vật thu thập được, tư liệu ảnh;
b) Bản đồ
tài liệu thực tế thể hiện đầy đủ các hạng mục, khối lượng thi công: Các tuyến,
trạm khảo sát, vị trí lấy mẫu; các tuyến đo địa vật lý; các công trình đánh
giá; các trạm quan trắc;
c) Bản đồ
trầm tích tầng mặt;
d) Bản vẽ
phục vụ tính tài nguyên và bảng tổng hợp tài nguyên các thân cát biển trong khu
vực đánh giá;
đ) Báo
cáo kết quả thực hiện.
Điều 22. Công tác điều tra địa mạo đáy biển
1. Nội
dung công việc
a) Thi
công thực địa theo các tuyến, trạm khảo sát địa chất, thu thập đầy đủ thông tin
về địa hình đáy biển, trầm tích tầng mặt và các yếu tố thủy động lực. Trong quá
trình khảo sát cần xử lý các thông tin để đề xuất khảo sát bổ sung hoặc kiểm
tra đối với những diện tích có địa hình địa mạo đặc biệt (các rãnh trũng kéo
dài, các cồn ngầm nổi cao,…); xác định các thành tạo địa hình liên quan với sự
tập trung các loại tài nguyên khoáng sản;
b) Xử lý,
tổng hợp tài liệu khảo sát, kết quả phân tích, kết quả nghiên cứu của các
phương pháp khác để thành lập bản đồ địa mạo đáy biển.
2. Sản
phẩm
a) Nhật
ký địa mạo; ảnh tư liệu (nếu có);
b) Bản đồ
tài liệu thực tế địa mạo đáy biển tỷ lệ 1:25.000;
c) Bản đồ
địa mạo đáy biển tỷ lệ 1:25.000 được thành lập theo nguyên tắc hình thái - động
lực và thể hiện trên nền bản đồ độ sâu đáy biển, đáp ứng các yêu cầu sau:
- Trên
bản đồ cần phân chia các đơn vị địa mạo có đặc điểm hình thái và động lực thành
tạo khác nhau;
- Các yếu
tố địa hình đặc biệt (gờ cao, rãnh trũng, các lòng sông cổ, đường bờ cổ,…), đặc
điểm thạch học, đặc điểm thủy động lực được thể hiện dưới dạng ký hiệu;
- Các quá
trình biến động đường bờ và đáy biển (nếu có) được thể hiện dạng đường và vùng;
- Các đơn
vị địa mạo thuận lợi cho tích tụ cát biển hoặc có khả năng phát sinh tai biến
địa chất (nếu có) được thể hiện bằng ký hiệu phi tỷ lệ.
Điều 23. Thi công công trình đánh giá, lấy mẫu trong công trình
đánh giá
Nội dung
thi công công trình đánh giá, lấy mẫu trong công trình đánh giá thực hiện theo
quy định tại Điều 15 Thông tư này.
Điều 24. Lấy, gia công và phân tích mẫu
1. Nhóm
các loại mẫu phục vụ đánh giá chất lượng cát biển: việc lấy, gia công, phân
tích mẫu tuân thủ theo quy định tại Điều 16 của Thông tư này.
2. Nhóm
mẫu nhằm xác định lĩnh vực sử dụng a) Mẫu để phân tích các chỉ tiêu sử dụng cát
biển
- Lấy
mẫu: lấy mẫu nhóm tại các công trình đánh giá đại diện theo khối tính tài
nguyên. Trọng lượng mẫu 10 kg/mẫu;
- Định
hướng các chỉ tiêu phân tích: thành phần hạt; khối lượng riêng, khối lượng thể
tích và độ hút nước; khối lượng thể tích xốp và độ lỗ hổng; độ ẩm; hàm lượng
bùn, bụi, sét; tạp chất hữu cơ; khả năng phản ứng kiềm - silic; hàm lượng
clorua,…;
- Phân
tích mẫu để xác định khả năng sử dụng làm cát xây dựng thực hiện theo TCVN 13754:2023 cát nhiễm mặn cho bê tông và
vữa;
- Xử lý
kết quả: xác định mô đun độ lớn của cát biển, nhận xét các chỉ tiêu của vật
liệu xây dựng, san lấp;
b) Phân
tích mẫu cơ lý: đảm bảo mỗi tầng trầm tích có 01 mẫu cơ lý toàn diện nhằm xác
định tính chất cơ lý của các thân cát biển và các thành tạo trầm tích phía dưới
thân khoáng sản cát biển
- Lấy
mẫu: lấy mẫu nguyên trạng trong cột mẫu của công trình đánh giá, đại diện trong
thân khoáng sản cát biển, chiều dài mẫu 25 cm;
- Các chỉ
tiêu phân tích: thành phần hạt, khối lượng riêng, khối lượng thể tích, độ ẩm,
độ rỗng, hệ số rỗng, độ bão hòa, góc ma sát trong, lực dính kết, hệ số nén lún,
mô đun biến dạng, trương nở, tan rã, hệ số thấm,…;
- Xử lý
kết quả: nhận xét, đánh giá tính chất cơ lý của thân khoáng và vật liệu cát
biển.
c) Thí
nghiệm cát đắp nền
- Thí
nghiệm đầm chặt tiêu chuẩn nhằm xác định các chỉ tiêu độ ẩm tối ưu (Wt.ư), khối
lượng thể tích khô lớn nhất theo TCVN 4201:2012
và 22TCN333:06. Trọng lượng mẫu lấy 15 kg/mẫu;
- Thí
nghiệm xác định chỉ số CBR và hệ số nén chặt K theo 22TCN332:06. Trọng lượng
mẫu lấy 35 kg/mẫu;
- Thí
nghiệm trong phòng các chỉ tiêu phân tích hàm lượng sulfate hòa tan và hàm
lượng ion clo hòa tan trong nước;
- Lấy
mẫu: lấy mẫu nhóm theo công trình đánh giá trên mặt cắt đại diện trong thân
khoáng cát biển;
- Xử lý
kết quả: nhận xét, đánh giá tính chất đắp nền của vật liệu cát biển. d) Phân
tích tổng hoạt độ phóng xạ:
- Lấy
mẫu: lấy mẫu nhóm theo công trình đánh giá trên mặt cắt đại diện trong thân
khoáng cát biển. Trọng lượng mẫu: 1,0 kg/mẫu;
- Phân
tích mẫu: thực hiện theo TCVN 10758-6:2016 (ISO
18589-6:2009) về Đo hoạt độ phóng xạ trong môi trường - Đất - Phần 6: Đo
tổng hoạt độ alpha và tổng hoạt độ belta hoặc các tiêu chuẩn tương đương;
- Xử lý
kết quả: nhận xét, đánh giá an toàn phóng xạ cho con người khi sử dụng vật liệu
cát biển.
đ) Mẫu kỹ
thuật (công nghệ): để đánh giá khả năng sử dụng cát biển ở trạng thái không qua
chế biến, xử lý và đã qua chế biến, xử lý.
- Lấy
mẫu: lấy mẫu lớn đại diện cho thân khoáng cát biển bằng cách hút thử nghiệm. Số
lượng mẫu 1-2 mẫu. Trọng lượng mẫu cần lấy: 15-20 m3/mẫu;
- Các chỉ
tiêu phân tích: thành phần hạt, mô đun độ lớn; khối lượng thể tích xốp, khối
lượng riêng, độ hổng, khối lượng thể tích khô, khối lượng thể tích bão hòa, tạp
chất bụi bùn sét, tạp chất hữu cơ, độ ẩm bão hòa khô bề mặt, hàm lượng Clo, hàm
lượng SO3, độ nở mẫu vữa sau 14 ngày trong NaOH 1M ở 80°C;
- Xử lý
kết quả: báo cáo đánh giá, nhận xét và đề xuất về công nghệ khai thác, hệ số
thu hồi cát biển; kết quả xử lý cát lẫn tạp chất, nhiễm mặn; các tính chất cơ
lý, hóa của mẫu cát nhiễm mặn; đánh giá khả năng rửa sạch của mẫu cát nhiễm
mặn; đánh giá khả năng chế tạo bê tông của mẫu cát nhiễm mặn; đánh giá độ bền
ăn mòn kiềm silic của mẫu cát nhiễm mặn; đề xuất lĩnh vực sử dụng cát biển.
3. Nhóm
mẫu môi trường:
a) Đánh
giá môi trường trầm tích biển
- Yêu cầu
về lấy mẫu:
+ Lấy mẫu
trầm tích hạt mịn (sét, bùn, bùn cát,...) xen kẹp trong lõi mẫu của các công
trình đánh giá, đại diện cho thân khoáng. Trọng lượng mẫu lấy: 0,3 kg/mẫu;
+ Mẫu cột
mẫu hạt mịn đại diện các thân khoáng, số lượng 04 cột mẫu (thân khoáng đặc
trưng cho vùng cửa sông tích tụ nhiều vật chất hiện đại lấy 02 mẫu, thân khoáng
khác lấy 01 mẫu/thân khoáng) để đánh giá các hợp chất hữu cơ bền vững;
+ Phương
pháp lấy mẫu và bảo quản thực hiện theo các tiêu chuẩn TCVN 6663-15:2004 (ISO 5667-15:1999) Chất lượng
nước - Lấy mẫu - Phần 15: Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu bùn và trầm tích.
- Yêu cầu
về phân tích:
+ Phân
tích ion trao đổi của sét 15 chỉ tiêu; Phân tích định lượng các nguyên tố Fe2+,
S trong khoáng vật pyrit, Fe2+ trong khoáng vật siderit, Fe2+
dễ tan, Fe3+ dễ tan, S dạng khử, S tổng; Phân tích các hợp chất hữu
cơ bền vững; Phân tích nhóm mẫu xác định tập hợp vi cổ sinh gồm: mẫu vi cổ
sinh, mẫu bào tử phấn, mẫu nanoplanton và mẫu diatomea;
+ Phương
pháp xác định giá trị các thông số chất lượng trầm tích thực hiện
theo QCVN 43:2017/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về chất lượng trầm tích, được ban hành tại Thông tư số 78/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Đánh
giá môi trường trầm tích biển theo giá trị giới hạn của các thông số chất lượng
trầm tích được quy định tại Bảng 1 QCVN 43:2017/BTNMT.
b) Đánh
giá môi trường nước biển
- Yêu cầu
về lấy mẫu:
+ Mẫu
được lấy tại khu vực đánh giá. Số lượng: 01 mẫu;
+ Phương
pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu thực hiện theo các tiêu chuẩn TCVN 5998:1995 (ISO 5667-9:L992) - Chất
lượng nước - Lấy mẫu - Hướng dẫn lấy mẫu nước biển.
- Yêu cầu
về phân tích:
+ Đối với
vùng biển ven bờ các chỉ tiêu phân tích theo quy định tại Bảng 1 QCVN 10:2023/BTNMT;
+ Đối với
vùng biển gần bờ chỉ tiêu phân tích theo quy định tại Bảng 3 QCVN 10:2023/BTNMT;
+ Đối với
vùng biển xa bờ chỉ tiêu phân tích theo quy định tại Bảng 4 QCVN 10:2023/BTNMT;
+ Phương
pháp xác định giá trị nồng độ các thông số chất lượng nước biển thực hiện theo QCVN 10:2023/BTNMT.
- Đánh
giá chất lượng môi trường nước biển theo giá trị giới hạn của các thông số được
quy định tại QCVN 10:2023/BTNMT.
Điều 25. Dự báo tác động của hoạt động khai thác
1. Công
tác điều tra thủy - thạch động lực
a) Lộ
trình khảo sát, thu thập các thông số về dòng chảy đáy, dòng chảy mặt, thủy
triều, sóng và các yếu tố vật lý của nước biển; xu hướng di chuyển trầm tích
(vùng bào mòn đáy, tích tụ và cân bằng);
b) Đo đạc
các yếu tố khí tượng biển và hải văn với các nội dung như bảng dưới đây:
TT
|
Dạng
công việc
|
Yếu
tố đo
|
Trạm
liên tục
|
1
|
Khí
tượng biển
|
Gió, lượng mây, tầm
nhìn xa, lượng mưa, khí áp, nhiệt độ không khí, độ ẩm không khí,
bức xạ mặt trời,
các hiện tượng thời tiết khác
|
01
lần tại tất cả các trạm khảo sát
|
2
|
Hải
văn
|
Sóng biển (chiều
cao, hướng) bằng mắt
|
01
lần tại tất cả các trạm khảo sát
|
Dòng chảy (hướng,
tốc độ - bằng máy tự ghi)
|
Đo
dòng chảy trực tiếp tại các tầng chuẩn
|
c) Xử lý, tổng hợp
tài liệu khảo sát, kết quả phân tích, kết quả nghiên cứu của các phương pháp để
thành lập báo cáo kết quả thực hiện, bản đồ thủy - thạch động lực tỷ lệ
1:25.000 và các tài liệu khác theo quy định hiện hành;
d) Kết quả đánh giá
được chế độ gió; dòng chảy; sóng; mực nước; xu thế vận chuyển dòng bùn cát sát
đáy; đặc điểm bồi tụ, xói lở đường bờ; dự báo các khu vực ô nhiễm môi trường
khi khai thác khoáng sản trên cơ sở các điều kiện thủy - thạch động lực khu vực
điều tra.
2. Công tác điều tra
hiện trạng địa chất môi trường, tai biến địa chất
a) Khảo sát thu thập
thông tin về trầm tích tầng mặt và môi trường nước biển. Trầm tích tầng mặt cần
xác định thành phần trầm tích, màu sắc, mùi vị, khả năng chứa độc tố, đo các
thông số cơ bản về môi trường trầm tích đáy; thành phần và tỷ lệ sinh vật bám
đáy; lấy mẫu đại diện để đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường trầm tích
(theo QCVN 43:2017/BTNMT). Môi trường nước
biển cần xác định dấu hiệu ô nhiễm do hoạt động nhân sinh (váng dầu, rác thải,
chất thải khác), đánh giá khả năng phát tán theo chế độ thủy hải văn; đo đạc
thu thập các thông số; lấy mẫu nước đại diện để đánh giá hiện trạng chất lượng
môi trường nước (theo QCVN 10:2023/BTNMT);
b) Khảo sát các hiện
trạng tai biến địa chất, bao gồm xói lở bờ biển, bồi lấp luồng lạch, sụt lún, ô
nhiễm môi trường, cát chảy, xói mòn, sạt lở bậc thềm, biểu hiện khí nông;
c) Tiến hành quan
trắc môi trường kết hợp với công tác quan trắc chế độ thủy - thạch động lực.
Nội dung quan trắc được quy định tại khoản 3 Điều này;
d) Tổng hợp các tài
liệu đo địa vật lý, trầm tích tầng mặt, địa mạo, thủy - thạch động lực, các kết
quả phân tích mẫu, làm rõ đặc điểm, hiện trạng môi trường, khoanh định dự báo
các khu vực có khả năng ô nhiễm môi trường khi khai thác cát biển; đề xuất giải
pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong và sau khai thác;
đ) Lập báo cáo kết
quả thực hiện, thành lập bản đồ địa chất môi trường - tai biến địa chất tỷ lệ
1:25.000 và các tài liệu khác theo quy định hiện hành.
3. Công tác quan trắc
tại các trạm quan trắc liên tục
a) Lập các trạm quan
trắc, thu thập số liệu tại khu vực điều tra. Số lượng trạm quan trắc tại khu
vực biển 0-30 m nước tối thiểu 02 trạm;
b) Quan trắc được
thực hiện tối thiểu trong 01 năm, mỗi năm 2 đợt (mùa khô và mùa mưa). Mỗi đợt
quan trắc liên tục trong 7 ngày tại trạm cố định, trong trường hợp cần thiết
mỗi đợt quan trắc có thể đến 14 ngày;
c) Định hướng các yếu
tố, tần suất quan trắc:
TT
|
Dạng
công việc
|
Yếu
tố đo
|
Tần
suất quan trắc tại các trạm liên tục
|
1
|
Khí
tượng biển
|
Gió, lượng mây, tầm
nhìn xa, lượng mưa, khí áp, nhiệt độ không khí, độ ẩm không khí, bức xạ mặt trời,
các hiện tượng thời tiết khác
|
Tại các giờ theo kỳ
synop: 1, 4, 7, 10, 13, 16, 19, 22 giờ hàng ngày trong thời gian quan trắc.
|
2
|
Hải
văn
|
Sóng biển (hướng,
độ cao, chu kỳ - bằng máy tự ghi)
|
Tối thiểu 1 giờ/số
liệu, đo liên tục trong thời gian quan trắc
|
Mực nước
|
Tối thiểu 30 phút/
số liệu, đo liên tục trong thời gian quan trắc.
|
Độ trong suốt của
nước biển
|
Tại các giờ 7, 10,
13, 16, 19 giờ hàng ngày trong thời gian quan trắc.
|
Dòng chảy (hướng,
tốc độ - đo bằng máy tự ghi)
|
Tối thiểu 10 phút/
số liệu, đo liên tục trong thời gian quan trắc (theo các tầng chuẩn)
|
Nhiệt độ, độ muối
(đo tầng mặt, bằng máy tự ghi)
|
Tại các giờ theo kỳ
synop: 1, 4, 7, 10, 13, 16, 19, 22 giờ hàng ngày trong thời gian quan trắc.
|
3
|
Môi
trường nước biển
|
Lấy mẫu nước biển
(để phân tích các chỉ tiêu TSS (tổng chất rắn lơ lửng), F-, CN-,
Pb, Fe, Zn, Cu, Mn, Cd, Hg, As, tổng crom (Cr), Cr (VI), tổng dầu mỡ khoáng,
tổng phenol, hóa chất bảo vệ thực vật clo hữu cơ, hóa chất bảo vệ thực vật photpho
hữu cơ, coliform)
|
Lấy mẫu nước biển: 01
tầng (<10 m nước); 2 tầng: đáy, mặt (>10 m nước): lấy vào các ngày 01, 04
và 07 của đợt quan trắc (lấy 02 lần/ngày vào lúc triều cường, triều kiệt).
|
Muối dinh dưỡng NH4+,
PO43-
|
4
|
Môi
trường trầm tích biển
|
Lấy mẫu phân tích các
chỉ tiêu môi trường trầm tích
|
Lấy mẫu 02 lần/ đợt
quan trắc (lấy vào các ngày 4 và 7 của đợt quan trắc)
|
Lấy mẫu vật chất lơ
lửng: lấy bằng thùng lắng 200 lít.
|
Lấy mẫu 02 lần/ đợt
quan trắc (triều cường và triều kiệt)
|
d) Kỹ thuật quan
trắc: tại trạm quan trắc liên tục thực hiện theo Điều 9 “Quy
định kỹ thuật điều tra, khảo sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển độ sâu từ
20m nước trở lên bằng tàu biển” được ban hành kèm theo Thông tư số 57/2017/TT-BTNMT
ngày 8 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
đ) Lập báo cáo kết
quả thực hiện, quan trắc tại các trạm quan trắc liên tục, sổ quan trắc tổng
hợp, sổ mẫu, file số liệu gốc đo các yếu tố hải văn và các tài liệu khác theo
quy định hiện hành.
4. Xây dựng mô hình
số trị
a) Thông tin, dữ liệu
phải được thu thập từ các nguồn chính thức, được thừa nhận về mặt pháp lý, đảm
bảo độ tin cậy, chính xác. Số liệu thu thập cần đảm bảo chi tiết theo yêu cầu
của miền tính, lưới tính của mô hình và tỷ lệ của sản phẩm bản đồ có sử dụng
kết quả mô hình để biên tập;
b) Căn cứ vào yêu cầu
tính toán, dự báo cụ thể, các điều kiện áp dụng mô hình và thực tiễn về thông tin,
dữ liệu đã có để phân tích, lựa chọn mô hình phù hợp;
c) Mô hình sử dụng
phải đảm bảo tính toán, dự báo được các yếu tố động lực (mực nước, sóng, dòng
chảy), vận chuyển bùn cát (xói lở, bồi tụ) và lan truyền bùn cát lơ lửng do
hoạt động khai thác cát biển gây ra. Đối với khu vực có tương tác giữa sông và
biển mô hình phải tích hợp được các yếu tố tác động từ sông ra và các yếu tố
tác động từ biển vào;
d) Mô hình dòng chảy
và mô hình lan truyền bùn cát lơ lửng do hoạt động khai thác cát biển gây ra là
mô hình 3 chiều;
đ) Mô hình phải được
hiệu chỉnh và kiểm định trước khi áp dụng để tính toán và phải đảm bảo độ chính
xác cho phép theo các quy định hiện hành;
e) Để đánh giá được
tác động của khai thác cát biển đến môi trường, sinh thái mô hình số trị phải
tính toán cho hai phương án là các kịch bản hiện trạng và các kịch bản khai
thác cát biển. Đối với hai phương án này các mô hình, thông số và kịch bản tính
toán gồm:
TT
|
Tên
mô hình
|
Yêu
cầu
|
Kịch
bản
|
Phương
án
|
1
|
Mô hình động lực
|
Mực nước
|
Tối thiểu tính toán
cho đặc trưng 2 mùa: mùa đông và mùa hè
|
Hiện trạng và khai
thác cát biển
|
Gió (vận tốc,
hướng)
|
Sóng (hướng, chu
kỳ, độ cao)
|
Lưu lượng tại các
cửa sông
|
2
|
Mô hình vận chuyển bùn
cát (xói lở, bồi tụ)
|
Cấp phối hạt bùn
cát
|
Tối thiểu tính toán
cho đặc trưng 2 mùa: mùa đông và mùa hè
|
Hiện trạng và khai
thác cát biển
|
Bùn cát lơ lửng tại
các cửa sông
|
3
|
Mô hình lan truyền bùn
cát lơ lửng do hoạt động khai thác cát biển gây ra
|
Cấp phối hạt bùn
cát khai thác
Nồng độ bùn cát lơ lửng
|
Theo các kịch bản
khai thác
|
Khai thác cát biển
|
Các kịch bản khai
thác cát biển được xây dựng bao gồm các yếu tố sau đây: diện tích, khối lượng
cát biển khai thác; công nghệ khai thác; công suất khai thác cát; thời gian mỗi
đợt/chuyến khai thác; tốc độ bình quân của phương tiện dùng để vận chuyển cát
biển sau khi khai thác; tuyến khai thác cát biển; tổng thời gian khai thác cát
biển;
g) Sản phẩm: sơ đồ
trường động lực (sóng, dòng chảy) theo mùa của kịch bản hiện trạng và kịch bản
khai thác cát biển, file chạy cùng các thông số; sơ đồ dự báo vùng bồi tụ, xói
lở của kịch bản hiện trạng và kịch bản khai thác cát biển; file chạy cùng các
thông số; sơ đồ lan truyền bùn cát lơ lửng do hoạt động khai thác cát biển gây
ra với các kịch bản khác nhau; báo cáo phân tích, đánh giá các tác động của
hoạt động khai thác cát biển theo các kịch bản đến môi trường, sinh thái tại
khu vực khai thác và khu vực lân cận; đề xuất các giải pháp nhằm kiểm soát,
giảm thiểu tác động của hoạt động khai thác cát biển đến môi trường, sinh thái
xung quanh khu vực khai thác;
h) Kết quả mô hình
sau khi được tính toán, đánh giá, dự báo sơ bộ tác động của hoạt động khai thác
cát biển phải tiến hành lấy ý kiến của các chuyên gia trước khi báo cáo chính
thức các cấp có thẩm quyền.
Điều
26. Xác định khả năng sử dụng, phương pháp và công nghệ khai thác cát biển
1. Xác định khả năng
sử dụng cát biển
a) Thí nghiệm mẫu
công nghệ, xác định các loại hình vật liệu xây dựng phù hợp có thể chế biến từ
cát biển (cốt liệu cho vữa xây trát, cốt liệu hạt nhỏ cho bê tông, vật liệu san
lấp) và định hướng quy trình xử lý, tuyển rửa. Chất lượng cát biển sử dụng
trong ngành xây dựng và giao thông cần phải đạt yêu cầu kỹ thuật theo tiêu
chuẩn quốc gia (TCVN) tương ứng;
b) Mẫu công nghệ phải
đánh giá được khả năng sử dụng cát biển ở trạng thái không qua xử lý, tuyển rửa
và đã qua xử lý, tuyển rửa. Trên cơ sở đó đề xuất lĩnh vực sử dụng cát biển tại
các thân khoáng.
2. Nghiên cứu, đề
xuất công nghệ khai thác cát biển
a) Nghiên cứu công
nghệ khai thác cát biển trên thế giới và ở Việt Nam; lựa chọn, đề xuất phương
pháp, thiết bị, công nghệ khai thác cát biển phù hợp;
b) Thử nghiệm khai
thác phục vụ lấy mẫu công nghệ và quan trắc tác động của khai thác cát biển đến
môi trường;
c) Đánh giá sơ bộ các
yếu tố về kinh tế - kỹ thuật, giá thành khai thác tài nguyên khoáng sản cát
biển đã xác định trên cơ sở: nhu cầu của xã hội, thị trường; cơ sở hạ tầng; tài
nguyên dự báo, dự tính; chất lượng khoáng sản; khả năng và phương pháp khai
thác, chế biến khoáng sản; mức độ ảnh hưởng của quá trình khai thác đến môi
trường qua dự báo sơ bộ.
Điều
27. Yêu cầu về mức độ đánh giá và khoanh nối ranh giới tính tài nguyên cấp 333
1. Yêu cầu về mức độ
đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển
a) Xác định được
những đặc điểm cơ bản về hình dạng, sự phân bố các thân khoáng;
b) Xác định được
chiều dày, cấu tạo và mức độ ổn định của thân khoáng;
c) Chất lượng khoáng
sản được xác định theo kết quả phân tích mẫu ở các công trình đánh giá trong
khu vực đánh giá;
d) Đã phân tích mẫu
kỹ thuật hoặc thử nghiệm công nghệ khai thác, chế biến nhằm xác định sơ bộ công
nghệ khai thác, khả năng sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên khoáng sản cát
biển;
đ) Đã sơ bộ đánh giá,
dự báo được tác động của hoạt động khai thác, sử dụng cát biển đến môi trường
sinh thái; đề xuất được giải pháp khắc phục, bảo vệ.
2. Yêu cầu về khoanh
nối ranh giới tính tài nguyên
a) Ranh giới tài
nguyên cấp 333 được khoanh nối trong phạm vi thân cát biển, theo công trình
đánh giá đạt chỉ tiêu tính tài nguyên, được phép ngoại suy có giới hạn theo tài
liệu địa chất, địa mạo, địa vật lý hoặc ranh giới khối tài nguyên cấp cao hơn;
b) Mức độ tin cậy của
cấp tài nguyên 333 phải bảo đảm tối thiểu 20%.
Điều
28. Yêu cầu về mức độ đánh giá và khoanh nối ranh giới tính tài nguyên cấp 222
1. Yêu cầu về mức độ
đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển
a) Xác định được kích
thước, hình thái và xác lập được quy luật chung về sự phân bố; cấu trúc bên
trong thân cát biển, đánh giá mức độ biến đổi chiều dày, hình thái, chất lượng
thân cát biển; khoanh định ranh giới thân cát biển đạt chỉ tiêu tính tài nguyên
và các đối tượng địa chất khác có trong khu vực đánh giá;
b) Xác định các thành
phần có ích, có hại trong thân cát biển; sơ bộ xác định công nghệ khai thác,
chế biến, sử dụng hợp lý;
c) Về đặc điểm hải
văn phải làm rõ các yếu tố dòng chảy; khoanh định khu vực bị ảnh hưởng khi khai
thác mỏ;
d) Việc nghiên cứu
thủy - thạch động lực phải xác định được tốc độ bồi lắng trầm tích, hướng di
chuyển của vật liệu trầm tích và xác định khả năng ảnh hưởng đến môi trường tự
nhiên, đến khu vực nuôi trồng, khai thác thủy hải sản và xu thế biến động đường
bờ;
đ) Hoạt động khai
thác khoáng sản (nếu có) trong ranh giới tài nguyên cấp 222 không ảnh hưởng đến
môi trường sinh thái hoặc sơ bộ lựa chọn được giải pháp khắc phục và giảm thiểu
ảnh hưởng đến môi trường.
2. Yêu cầu về khoanh
nối ranh giới tính tài nguyên
a) Ranh giới tính tài
nguyên cấp 222 được khoanh định trong phạm vi khống chế bởi các công trình đánh
giá;
b) Mức độ tin cậy của
cấp tài nguyên phải bảo đảm tối thiểu 50%.
Điều
29. Tổng hợp tài liệu, tính tài nguyên cấp 333, cấp 222, khoanh định, đề xuất
khu vực triển vọng khoáng sản cát biển để chuyển giao thăm dò, khai thác
1. Tính tài nguyên
cấp 333, cấp 222
a) Chỉ tiêu tính tài
nguyên cát biển được xác định tại đề án cụ thể theo mục tiêu sử dụng cát biển
làm vật liệu san lấp và/hoặc lĩnh vực sử dụng khác;
b) Phương pháp tính
tài nguyên: sử dụng phương pháp khối địa chất, mặt cắt hoặc sử dụng phần mềm
chuyên dụng; tài nguyên được tính theo đơn vị m3;
c) Đối với khoáng sản
có ích đi kèm, tùy thuộc mức độ biến đổi so với khoáng sản chính và hàm lượng
của chúng, có thể xác định tài nguyên cùng cấp hoặc giảm một cấp.
2. Khoanh định khu
vực chuyển giao thăm dò, khai thác: tổng hợp kết quả đánh giá, các yếu tố kinh tế
- xã hội liên quan, khoanh định các khu vực đủ điều kiện chuyển giao thăm dò,
khai thác.
3. Thực hiện chuyển
đổi số theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.
Điều
30. Sản phẩm đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển
1. Báo cáo kết quả
đánh giá khoáng sản cát biển và các bản vẽ, phụ lục kèm theo phải thể hiện toàn
bộ kết quả thực hiện của các hạng mục công việc, đánh giá được tài nguyên
khoáng sản cát biển cấp 333, cấp 222; dự báo tác động, ảnh hưởng của khai thác
khoáng sản cát biển đến môi trường; khoanh định được các khu vực đủ điều kiện
để chuyển giao thăm dò, khai thác.
2. Các bản vẽ, phụ
lục kèm theo phải thể hiện toàn bộ kết quả thực hiện của từng hạng mục công
việc theo từng giai đoạn.
3. Hệ thống tài liệu
nguyên thuỷ thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.
Chương
VI
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
31. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 01 năm 2025.
2. Trường hợp các văn
bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo
quy định mới.
3. Điều khoản chuyển
tiếp
a) Đối với các đề án
được phê duyệt trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện
công tác thành lập tài liệu nguyên thủy theo quy định tại Thông tư số 43/2016/TT-BTNMT
cho đến khi kết thúc đề án;
b) Đối với các đề án
không thuộc điểm a khoản 3 Điều này thì thực hiện thành lập tài liệu nguyên
thủy theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.
Điều
32. Tổ chức thực hiện
1. Cục trưởng Cục Địa
chất Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Các đơn vị trực
thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Thông tư này.
3. Trong quá trình
thực hiện Thông tư này, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân
có liên quan phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ TN&MT;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT, Cổng TTĐT Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, ĐCVN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Quý Kiên
|
PHỤ
LỤC I
MẠNG LƯỚI CÁC CÔNG TÁC ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ TÀI
NGUYÊN KHOÁNG SẢN CÁT BIỂN
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 32/2024/TT-BTNMT ngày 13 tháng 12 năm 2024 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Mức
độ phức tạp địa chất
|
Công
tác
|
Khoảng
cách giữa các tuyến (m)
|
Điều
tra tỷ lệ 1:50.000
|
Đánh
giá tỷ lệ 1:25.000
|
I
|
Đo sâu hồi âm
|
1000
- 1600
|
500
- 800
|
Sonar quét sườn
|
1000
- 1600
|
500
- 800
|
Đo địa chấn nông
phân giải cao
|
1000
- 1600
|
500
- 800
|
Địa chất*
|
500-800/
(400-600)
|
250-400/
(200-400)
|
II
|
Đo sâu hồi âm
|
800
- 1000
|
400
- 500
|
Sonar quét sườn
|
800
- 1000
|
400
- 500
|
Đo địa chấn nông
phân giải cao
|
800
- 1000
|
400
- 500
|
Địa chất*
|
400-500/
(300-400)
|
200-250/
(150-200)
|
III
|
Đo sâu hồi âm
|
600
- 800
|
300
- 400
|
Sonar quét sườn
|
600
- 800
|
300
- 400
|
Đo địa chấn nông
phân giải cao
|
600
- 800
|
300
- 400
|
Địa chất*
|
300-400/
(200-300)
|
150-200/
(100-150)
|
Ghi chú: Địa chất* -
Mạng lưới địa chất: khoảng cách giữa các tuyến/(khoảng cách giữa các trạm khảo
sát trên tuyến).
PHỤ
LỤC II
MẠNG LƯỚI CÁC CÔNG TRÌNH ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ
TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN CÁT BIỂN
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 32/2024/TT-BTNMT ngày 13 tháng 12 năm 2024 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Mức
độ phức tạp địa chất
|
Dạng
công trình
|
Khoảng
cách đối với các tài nguyên cấp (m)
|
Cấp
222
|
Cấp
333
|
Cấp
334a
|
Giữa
các tuyến
|
Giữa
các công trình
|
Giữa
các tuyến
|
Giữa
các công trình
|
Giữa
các công trình
|
I
|
Lỗ khoan, ống phóng
rung
|
400
- 800
|
200
- 400
|
800
- 1600
|
400
- 800
|
Không
quá 3000
|
II
|
Lỗ khoan, ống phóng
rung
|
200
- 400
|
100
- 200
|
400
- 800
|
200
- 400
|
Không
quá 2000
|
III
|
Lỗ khoan, ống phóng
rung
|
100
- 200
|
50
- 100
|
200
- 400
|
100
- 200
|
Không
quá 1000
|
PHỤ
LỤC III
PHÂN LOẠI MỨC ĐỘ PHỨC TẠP VỀ CẤU TRÚC ĐỊA
CHẤT
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 32/2024/TT-BTNMT ngày 13 tháng 12 năm 2024 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Mức
độ phức tạp cấu trúc địa chất
|
Đặc
điểm
|
Đơn
giản I
|
- Phân bố không quá
3 trường trầm tích tầng mặt; không lộ đá gốc trước Đệ tứ trên bề mặt đáy
biển.
- Các thành tạo Đệ
tứ trong phạm vi chiều sâu điều tra chỉ gồm trầm tích biển tuổi Holocen.
Thành phần thạch học có không quá 3 tướng trầm tích.
- Diện phân bố cát
có quy mô lớn, chiều dài ≥10 km, chiều rộng tương đối ổn định ≥1km, hình dạng
đơn giản (phân lớp, dạng phân lớp).
|
Trung
bình II
|
- Phân bố từ 4 - 7
trường trầm tích tầng mặt; không lộ đá gốc trước Đệ tứ trên bề mặt đáy biển.
- Các thành tạo Đệ
tứ trong phạm vi chiều sâu điều tra chỉ gồm trầm tích biển tuổi Holocen. Thành
phần thạch học có từ 4-5 tướng trầm tích.
- Diện phân bố cát
có quy mô trung bình, chiều dài 5.000 - 10.000 m, chiều rộng không ổn định
300 - 1.000 m, hình dạng tương đối đơn giản - phức tạp (dạng phân lớp, dạng
thấu kính, nhiều nhánh).
|
Phức
tạp III
|
- Phân bố trên 7
trường trầm tích tầng mặt.
- Các thành tạo Đệ
tứ trong phạm vi chiều sâu điều tra bao gồm trầm tích biển tuổi Holocen và
Pleistocen. Thành phần thạch học có trên 7 tướng trầm tích.
- Lộ đá gốc trước
Đệ tứ trên bề mặt đáy biển.
- Diện phân bố cát
có quy mô nhỏ, biến đổi phức tạp, chiều dài nhỏ hơn 5.000 m, chiều rộng không
ổn định <300 m, hình dạng phức tạp (dạng thấu kính, nhiều nhánh).
|
PHỤ
LỤC IV
PHÂN LOẠI VÙNG THEO MỨC ĐỘ KHÓ KHĂN VỀ ĐIỀU
KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 32/2024/TT-BTNMT ngày 13 tháng 12 năm 2024 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Phân
loại
|
Địa
hình đáy biển
|
Chế
độ hải văn khu vực
(thủy triều, sóng, dòng chảy)
|
Điều
kiện kinh tế XH (giao
thông, nuôi trồng, khai thác thủy sản,…)
|
Khó
khăn loại 1
|
- Bãi biển thoải đều,
mặt địa hình ổn định, ít đầm lầy, sụt lở, có sú vẹt nhưng không đáng kể
|
- Vùng có chế độ nhật
triều/bán nhật triều. Biên độ thủy triều dao động trong khoảng <1,4 m.
- Được che chắn
nhằm chống lại tác động của sóng từ ngoài khơi vào.
- Chế độ dòng chảy
ổn định.
|
- Đường giao thông
ven bờ thuận lợi, đi lại dễ dàng.
- Nhiều bến đậu của
thuyền, phân bố đều, ra vào thuận lợi.
- Nuôi trồng, khai thác
thủy sản ít.
|
Khó
khăn loại 2
|
- Vùng biển có núi
đá ăn ra biển, có đầm lầy, bùn sét nhão, bãi sú vẹt ăn lan ra biển; rải rác
có bãi nổi, nền đá gốc hoặc đá ngầm, san hô.
- Vùng cửa sông, rải
rác có các bãi cạn.
|
- Vùng có chế nhật triều/độ
bán nhật triều. Biên độ thủy triều dao động trong khoảng 1,4- 2,0 m.
- Được che chắn một
phần nhằm chống lại tác động của sóng từ ngoài khơi vào.
- Dòng chảy thay đổi
nhiều hướng;
|
- Đường giao thông xa
bờ, đi lại khó khăn.
- Bến đậu của
thuyền ít, phân bố không đều.
- Nuôi trồng, khai
thác thủy sản phổ biến theo mùa.
|
Khó
khăn loại 3
|
- Bãi biển có nhiều
đầm lầy, sãi sú vẹt và rừng cây nước mặn ăn lan ra biển có chiều rộng >
100m.
- Nhiều đảo, cồn
cát, bãi nổi, luồng lạch hẹp đi lại phụ thuộc thuỷ triều; nhiều đột biến về địa
hình đáy biển, nhiều cồn cát, hõm sâu, đá ngầm.
|
- Vùng có chế độ nhật
triều/bán nhật triều. Biên độ thủy triều dao động trong khoảng >2,0 m.
- Chịu tác động trực
tiếp của sóng từ ngoài khơi vào. Có tốc độ dòng chảy rất không ổn định, thay đổi
nhiều hướng, ảnh hưởng đến việc đi lại của tàu thuyền.
|
- Đường giao thông xa
bờ, đi lại khó khăn.
- Bến đậu của
thuyền ít, phân bố không đều.
- Nuôi trồng, khai thác
thủy sản phổ biến trong năm.
|
PHỤ
LỤC V
NỘI DUNG THỂ HIỆN VÀ YÊU CẦU KHOA HỌC CÁC BẢN
ĐỒ CHUYÊN MÔN VÀ BÁO CÁO THUYẾT MINH ĐI KÈM
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 32/2024/TT-BTNMT ngày 13 tháng 12 năm 2024 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
TT
|
Tên
sản phẩm
|
Yêu
cầu khoa học cần đạt
|
1
|
Bản
đồ tài liệu thực tế
|
Thể hiện đầy đủ tất
cả các dạng công tác đã tiến hành trên diện tích điều tra, đánh giá.
|
|
Bản
đồ trầm tích tầng mặt
|
Thể hiện diện phân
bố của các trầm tích tầng mặt có thành phần khác nhau trên cơ sở các kết quả
thực hiện công tác địa chất, ưu tiên thể hiện các thân cát biển (điều tra),
các thân cát biển đạt chỉ tiêu công nghiệp được tham gia tính tài nguyên
(đánh giá), các biểu đồ phân loại trường trầm tích.
|
|
Bản
đồ phân vùng triển vọng và dự báo tài nguyên cấp 334a tỷ lệ 1:50.000
|
Thể hiện các khu
vực triển vọng cát biển đề nghị chuyển sang giai đoạn đánh giá.
|
2
|
Bản
đồ độ sâu đáy biển và và báo cáo thuyết minh đi kèm
|
- Thể hiện sự phân
bố các đường đẳng cao, đẳng sâu theo hệ tọa độ VN-2000 phần đất liền ven biển
và biển ven bờ:
+ Phần đất liền ven
biển: điểm khống chế trắc địa, điểm dân cư, địa vật kinh tế xã hội, đường
giao thông, thực vật, ranh giới hành chính, địa danh,...
+ Phần biển ven bờ:
địa hình đáy biển, đường mép nước, các loại bãi nổi, bãi chìm, các địa vật,
công trình nhân tạo trên biển, các yếu tố hàng hải, hải văn.
- Tọa độ các công
trình khoan trên biển theo hệ toạ độ VN-2000;
- Báo cáo thuyết
minh mô tả được những dạng địa hình điển hình của vùng nghiên cứu.
|
3
|
Bản
đồ đẳng dày các tập trầm tích theo tài liệu đo địa chấn nông phân giải cao
|
- Thể hiện đường
đẳng dày các trầm tích có thành phần khác nhau, các thành tạo địa chất đến độ
sâu nghiên cứu.
- Các mặt cắt địa
chất - địa vật lý theo các tuyến đo.
- Báo cáo thuyết
minh kết quả công tác đo địa chấn nông phân giải cao.
|
4
|
Bản
đồ bề mặt đáy biển theo tài liệu đo sonar quét sườn
|
Thể hiện các trường
trầm tích đáy biển theo kết quả đo sonar; các dị thường về địa hình, địa vật
trên bề mặt đáy biển; báo cáo kết quả.
|
5
|
Bản
đồ địa mạo đáy biển tỷ lệ 1: 25.000 và báo cáo thuyết minh đi kèm
|
- Phân chia các đơn
vị địa mạo vùng biển nghiên cứu theo nguyên tắc nguồn gốc- động lực- hình
thái.
- Kết hợp xử lý tài
liệu sonar quét sườn, nhận định các trường trầm tích và vai trò của động lực
thành tạo địa hình.
- Làm rõ quá trình
phát triển địa hình trên cơ sở minh giải các băng địa chấn nông phân giải cao
để định lượng hóa các tiền đề, dấu hiệu địa mạo thuận lợi cho tích tụ hoặc
phá hủy thân khoáng sản, có khả năng phát sinh tai biến địa chất.
|
- Khoanh định rõ
các vùng triển vọng khoáng sản và khoáng sản làm vật liệu xây dựng.
- Báo cáo thuyết
minh làm rõ các nội dung trên.
|
6
|
Bản đồ thủy -thạch động
lực tỷ lệ 1: 25.000 và báo cáo thuyết minh đi kèm
|
- Thể hiện các yếu tố
thủy động lực, xác định xu thế di chuyển trầm tích trên cơ sở đó khoanh định
các vùng đáy biển cân bằng, tích tụ và bào mòn.
- Tích hợp các
thông tin trên đánh giá định lượng mối tương quan thủy - thạch động lực và
hình thái đáy biển vùng nghiên cứu.
- Báo cáo thuyết
minh làm rõ các nội dung trên.
|
7
|
Bản đồ địa chất và
khoáng sản tỷ lệ 1:25.000 và báo cáo thuyết minh đi kèm
|
- Các thành tạo
trầm tích tầng mặt; các thành tạo địa chất khác.
- Các yếu tố cấu
trúc, kiến tạo.
- Các thân khoáng
sản cát biển và tài nguyên.
- Báo cáo thuyết
minh làm rõ thành phần vật chất, đặc điểm phân bố các thành tạo địa chất; đặc
các thành tạo trầm tích tầng mặt; đặc điểm phân bố các khoáng sản cát biển.
- Báo cáo thuyết
minh làm rõ các nội dung trên.
|
8
|
Bản đồ địa chất môi
trường - tai biến địa chất tỷ lệ 1: 25.000 và báo cáo thuyết minh đi kèm
|
- Thể hiện các yếu
tố ảnh hưởng tới đặc trưng, hiện trạng địa chất môi trường vùng biển điều
tra.
- Thể hiện hiện
trạng, cường độ, xu thế, quy mô các tai biến địa chất của vùng biển điều tra.
- Khoanh định, dự
báo các khu vực có ô nhiễm, nguy cơ ô nhiễm môi trường, xảy ra tai biến địa
chất.
- Báo cáo thuyết
minh làm rõ các nội dung trên; đánh giá, dự báo tác động của khai thác khoáng
sản cát biển đến môi trường; đề xuất giải pháp giảm thiểu.
|