ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 69/2024/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 23
tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT
SỐ NỘI DUNG VỀ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA TÁNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19
tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày
22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm
2009;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật
có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11
năm 2020;
Căn cứ Luật giá ngày 19 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số 85/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7
năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giá;
Căn cứ Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4
năm 2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng;
Nghị định số 98/2019/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định một số nội dung về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05
tháng 01 năm 2025 và thay thế các Quyết định: số 41/2018/QĐ-UBND ngày 10 tháng
12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Quy định về phân cấp xây
dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Lai
Châu; số 40/2021/QĐ-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai
Châu sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân cấp xây dựng, quản lý,
sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Lai Châu ban hành kèm
theo Quyết định số 41/2018/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Lai Châu.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở,
ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng
các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (Báo cáo);
- Bộ Xây dựng (Báo cáo);
- Cục Kiểm tra VB QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các Sở: Tư pháp, Xây dựng;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, Kt8.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Giàng A Tính
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ XÂY
DỰNG, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA TÁNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Kèm theo Quyết định số 69/2024/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lai Châu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về các hoạt động xây dựng,
quản lý, sử dụng nghĩa trang (trừ nghĩa trang liệt sĩ) và cơ sở hỏa táng
trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
2. Các nội dung khác về xây dựng, quản lý, sử dụng
nghĩa trang và cơ sở hỏa táng không được quy định tại Quy định này thì thực
hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến các hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và
cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang,
cơ sở hỏa táng
1. Quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa
táng phải phù hợp với quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn, quy hoạch tỉnh,
quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch chuyên ngành có liên quan.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập, phê duyệt
quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang có phạm vi ranh giới liên quan đến địa
giới hành chính của hai đơn vị cấp huyện trở lên theo quy định của pháp luật về
quy hoạch xây dựng.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo
phòng chuyên môn và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt
quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang trên địa bàn quản lý theo quy định của
pháp luật về quy hoạch xây dựng, trừ quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang
quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa
táng là cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựng.
5. Nội dung hồ sơ nhiệm vụ và quy hoạch chi tiết xây
dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định
số 23/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý,
sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng (Nghị định số 23/2016/NĐ-CP) được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số 98/2019/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2019
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực hạ
tầng kỹ thuật (Nghị định số 98/2019/NĐ-CP).
6. Việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết
xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phải tuân thủ theo các quy định của pháp
luật về quy hoạch xây dựng.
Điều 4. Đầu tư xây dựng, mở rộng, cải tạo, đóng cửa,
di chuyển nghĩa trang, cơ sở hỏa táng và phần mộ riêng lẻ
1. Việc đầu tư xây dựng, mở rộng, cải tạo, đóng cửa,
di chuyển nghĩa trang, cơ sở hỏa táng và phần mộ riêng lẻ thực hiện theo quy
định tại Điều 6, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ,
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số 98/2019/NĐ-CP .
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập kế hoạch đầu tư xây
dựng, mở rộng, cải tạo nghĩa trang quy mô liên huyện (nghĩa trang sử dụng chung
từ 02 đơn vị cấp huyện trở lên) và cơ sở hỏa táng, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ
chức lập kế hoạch 05 năm, hàng năm đầu tư xây dựng mới, cải tạo, mở rộng và lộ trình
đóng cửa, di chuyển nghĩa trang và phần mộ riêng lẻ đối với các nghĩa trang còn
lại trên địa bàn theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hàng năm cân
đối ngân sách địa phương và đề xuất ngân sách tỉnh, huy động các nguồn vốn hợp
pháp khác để thực hiện các nhiệm vụ theo kế hoạch đã được phê duyệt.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định và thông báo
công khai về việc đóng cửa, di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ trên
địa bàn quản lý.
4. Khuyến khích việc tự nguyện di dời các phần mộ
riêng lẻ, phân tán trong các khu dân cư, không phù hợp quy hoạch về các nghĩa
trang tập trung.
Điều 5. Quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa
táng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp quản lý nghĩa trang,
cơ sở hỏa táng trên địa bàn như sau:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý đối với nghĩa trang
có quy mô liên huyện và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý đối với các
nghĩa trang còn lại trên địa bàn do mình quản lý.
2. Việc quản lý, sử dụng nghĩa trang thực hiện theo
quy định tại Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18 và Điều 19 Nghị định số
23/2016/NĐ-CP ; việc quản lý, sử dụng cơ sở hỏa táng thực hiện theo quy định tại
Điều 20, Điều 21, Điều 22 và Điều 23 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP , được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 1 và khoản 4 Điều 3 Nghị định số 98/2019/NĐ-CP .
3. Đối với nghĩa trang được đầu tư từ nguồn vốn ngoài
ngân sách nhà nước phải dành tối thiểu 2% diện tích đất mai táng đã đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang được cấp có
thẩm quyền phê duyệt để phục vụ cho các đối tượng chính sách xã hội tại Điều 7
Quy định này khi chết trên địa bàn. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc chủ
đầu tư xây dựng nghĩa trang phải dành tỷ lệ đất tối thiểu này khi phê duyệt chủ
trương đầu tư dự án nghĩa trang. Diện tích đất mai táng phục vụ cho các đối tượng
chính sách xã hội này được chủ đầu tư nghĩa trang bàn giao cho Ủy ban nhân dân
cấp huyện nơi xây dựng nghĩa trang để thống nhất quản lý, khai thác. Nội dung
quản lý, khai thác được xác định trong quy chế quản lý nghĩa trang.
4. Việc đăng ký trước khi sử dụng phần mộ cá nhân
trong nghĩa trang được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện theo
quy định tại khoản 5 Điều 14 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP , trong đó đơn vị tiếp
nhận hồ sơ đăng ký là đơn vị quản lý nghĩa trang được lựa chọn theo quy định
tại khoản 5 Điều này.
5. Lựa chọn đơn vị quản lý nghĩa trang, cơ sở hỏa
táng
a) Ủy ban nhân dân tình lựa chọn đơn vị quản lý đối
với nghĩa trang liên huyện, các cơ sở hỏa táng được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật hiện hành về cung ứng sản phẩm dịch
vụ công ích.
b) Đối với nghĩa trang còn lại được đầu tư từ nguồn
vốn ngân sách Nhà nước thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lựa chọn đơn
vị quản lý nghĩa trang theo quy định của pháp luật hiện hành về cung ứng sản
phẩm dịch vụ công ích.
c) Đối với nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư từ
nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước thì chủ đầu tư trực tiếp quản lý vận hành hoặc
thuê đơn vị quản lý nghĩa trang, cơ sở hỏa táng do minh đầu tư.
6. Quy chế quản lý nghĩa trang
a) Nghĩa trang được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nước thì Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang quy mô
liên huyện; Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang còn
lại trên địa bàn theo địa giới hành chính do mình quản lý.
b) Nghĩa trang được đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân
sách thì Chủ đầu tư tự tổ chức lập, phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang do
mình đầu tư; sau khi ban hành phải gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện để quản lý,
giám sát, kiểm tra việc thực hiện.
c) Nội dung cơ bản của quy chế quản lý nghĩa trang
bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP .
d) Các nghĩa trang được xây dựng mới phải tổ chức lập,
phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang trước khi đưa vào khai thác, sử dụng. Đối
với các nghĩa trang hiện hữu, nếu chưa có quy chế quản lý nghĩa trang thì Ủy
ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập, phê duyệt theo quy định.
Điều 6. Lập, thẩm định, phê duyệt giá dịch vụ nghĩa
trang, dịch vụ hỏa táng và giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân
1. Nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư xây dựng
từ nguồn vốn ngân sách nhà nước: Đơn vị, tổ chức, cá nhân quản lý lập phương án
giá theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 9 Nghị định số 85/2024/NĐ-CP ngày
10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giá
gửi Sở Xây dựng thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản định giá.
2. Nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư xây dựng
từ nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước: Chủ đầu tư lập và phê duyệt giá dịch vụ
nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng và giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá
nhân, trình Sở Xây dựng để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh xem xét, chấp
thuận trước khi phê duyệt.
Điều 7. Đối tượng được hưởng chính sách xã hội
Các đối tượng chính sách xã hội khi chết được mai
táng tại quỹ đất tối thiểu trong nghĩa trang được đầu tư từ nguồn vốn ngoài
ngân sách nhà nước bàn giao cho địa phương quản lý, khai thác theo quy định
khoản 3 Điều 5 Quy định này bao gồm:
1. Trẻ em dưới 16 tuổi được chăm sóc, nuôi dưỡng tại
các cơ sở trợ giúp xã hội.
2. Người độc thân được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận
bằng văn bản không có thân nhân lo việc mai táng.
3. Người khuyết tật thuộc diện được chăm sóc, nuôi dưỡng
trong cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.
4. Người chưa thành niên, người không có khả năng lao
động là đối tượng thuộc diện được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã
hội theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
5. Người cao tuổi thuộc diện được chăm sóc, nuôi dưỡng
trong cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật về người cao tuổi.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh
1. Sở Xây dựng
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà
nước đối với hoạt động quy hoạch, đầu tư xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang
và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
a) Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tình ban hành,
điều chỉnh quy định để quản lý các hoạt động về quy hoạch, đầu tư xây dựng, quản
lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện
trách nhiệm quản lý đối với nghĩa trang liên huyện và cơ sở hỏa táng trên địa
bàn tỉnh.
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân
dân cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện các quy định về xây dựng, quản lý,
sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh.
d) Phối hợp, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ về quy hoạch, xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa
trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn theo phân cấp.
đ) Thực hiện thẩm định phương án giá dịch vụ nghĩa
trang, dịch vụ hỏa táng của cơ sở hỏa táng được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách
Nhà nước theo đề nghị của tổ chức, cá nhân quản lý nghĩa trang, cơ sở hỏa táng;
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chấp thuận giá dịch vụ nghĩa trang, dịch
vụ hỏa táng và giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân đối với các
nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngoài ngân sách
nhà nước theo đề nghị của chủ đầu tư dự án để làm cơ sở phê duyệt, thực hiện.
e) Tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo
tình hình xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn
tỉnh gửi Bộ Xây dựng theo quy định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai,
môi trường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các dự án xây dựng
nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh theo quy định; kiểm soát, thẩm
định hồ sơ giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các
thủ tục về môi trường đối với chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa
trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên
quan thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về
đất đai và môi trường đối với các nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn
tỉnh theo thẩm quyền.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách
của các đơn vị quản lý nghĩa trang đối với các đối tượng được hưởng chính sách
xã hội trên địa bàn theo Quy định này.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Tham mưu bố trí kế hoạch vốn đầu tư xây dựng nghĩa
trang và cơ sở hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn đầu tư công theo quy định (nếu
có).
b) Phối hợp với các đơn vị có liên quan rà soát, tổng
hợp và công bố công khai các chính sách khuyến khích, ưu đãi đến người dân và
doanh nghiệp để kêu gọi, thu hút nguồn lực xã hội vào đầu tư xây dựng nghĩa
trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh.
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ
trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng theo quy định
của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan.
5. Sở Y tế
Hướng dẫn, giám sát việc bảo đảm yêu cầu về an toàn,
vệ sinh phòng dịch của các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo quy định của pháp
luật và của Bộ Y tế.
6. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
Hướng dẫn chính quyền địa phương tuyên truyền, lồng
ghép nội dung thực hiện nếp sống văn minh trong việc lễ tang vào hương ước, quy
ước thôn, bản, tổ dân phố đảm bảo vệ sinh môi trường, trang nghiêm, gọn nhẹ, tiết
kiệm, phù hợp với điều kiện, đặc điểm, phong tục tập quán của từng địa phương,
dân tộc.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu đề xuất
tiếp nhận và ứng dụng các công nghệ tiên tiến, hiện đại, văn minh về hỏa táng
và mai táng nhằm bảo vệ môi trường.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với các cơ quan có liên quan, các cơ quan
truyền thông tuyên truyền các quy định về quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa
táng. Tuyên truyền phổ biến pháp luật, khuyến khích người dân sử dụng hình thức
hỏa táng văn minh, hiện đại.
9. Các Sở, ban, ngành khác
Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, phối hợp với các
đơn vị có liên quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xây dựng, quản lý,
sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh theo Quy định này và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ được phân cấp
về quy hoạch, xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa
bàn theo Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Thực hiện trách nhiệm quản lý đối với các nghĩa
trang trên địa bàn theo phân cấp.
3. Chỉ đạo và phân công trách nhiệm cho các phòng
ban, đơn vị trực thuộc, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn
quản lý.
4. Quản lý, giám sát, kiểm tra việc thực hiện quy chế
quản lý nghĩa trang đối với các dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa
táng do các tổ chức, cá nhân đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách.
5. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính
sách đối với các đối tượng chính sách xã hội trong việc mai táng theo quy định.
6. Báo cáo tình hình thực hiện công tác quy hoạch,
xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang trên địa bàn quản lý về Sở Xây dựng định
kỳ trước ngày 10 tháng 12 hàng năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thực hiện công tác quản lý nhà nước về nghĩa
trang, cơ sở hỏa táng theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Tổ chức tìm hiểu, xác định lại thông tin về thân
nhân đối với các phần mộ riêng lẻ không rõ nhân thân trước khi di chuyển; thực
hiện thông báo công khai cho nhân dân về kế hoạch đóng cửa, di chuyển nghĩa
trang và các phần mộ riêng lẻ thuộc địa bàn quản lý theo quyết định của Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
3. Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện việc
táng người chết theo nếp sống văn minh, đảm bảo vệ sinh môi trường và tuân thủ
các quy định về quản lý, sử dụng nghĩa trang theo Quy định này.
4. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các
quy định về quản lý, sử dụng nghĩa trang trên địa bàn quản lý; kịp thời phát
hiện các hành vi vi phạm và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để có biện pháp
xử lý theo quy định.
5. Định kỳ báo cáo công tác xây dựng, quản lý, sử dụng
nghĩa trang trên địa bàn quản lý về Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 05
tháng 12 hàng năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 11. Các tổ chức, cá nhân quản lý nghĩa trang,
cơ sở hỏa táng
1. Đơn vị quản lý nghĩa trang
a) Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại các khoản
1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 19 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP .
b) Định kỳ báo cáo tình hình quản lý, sử dụng nghĩa
trang do mình quản lý về Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 05 tháng 12 hàng
năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
2. Đơn vị quản lý vận hành cơ sở hỏa táng
a) Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại các khoản
2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 23 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP .
b) Định kỳ báo cáo về tình hình hoạt động của cơ sở
hỏa táng do mình quản lý về Sở Xây dựng trước ngày 10 tháng 12 hàng năm và báo cáo
đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai, hướng dẫn, theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện quy định này, nếu có khó
khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan gửi
ý kiến bằng văn bản về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.