ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 30/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 22
tháng 01 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THỦY SẢN TỈNH KON TUM
GIAI ĐOẠN 2023-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21
tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
26/2019/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản;
Căn cứ Quyết định số
339/QĐ-TTg ngày 11 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến
lược phát triển ngành thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số
1960/QĐ-BNN-TCTS ngày 06 tháng 5 năm 2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về việc Ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định số 339/QĐ-TTg
ngày 11 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Phát triển
thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số
985/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương
trình Quốc gia phát triển nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số
864/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt
Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản gắn với khai thác, bảo vệ, tái tạo và phát
triển nguồn lợi thủy sản giai đoạn 2022 -2030 và định hướng đến năm 2045 trên địa
bàn tỉnh Kon Tum;
Theo đề nghị của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số 4524/SNN-CCCNTY ngày 21
tháng 12 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Chương trình phát triển thủy sản tỉnh Kon Tum giai đoạn 2023-2030, tầm
nhìn đến năm 2045 (gọi tắt là Chương trình), với các nội dung sau:
I. Quan điểm
phát triển
1. Xác định phát triển thủy sản
nằm trong Chương trình Quốc gia phát triển nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2021 -
2030. Phát triển thủy sản đồng bộ cả về nuôi trồng và khai thác theo Nghị quyết
số 56/2020/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát
triển kinh tế xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025.
2. Phát triển nuôi trồng thủy sản
theo hướng hiệu quả, bền vững; đa dạng hóa đối tượng và phương thức nuôi phù hợp
với lợi thế so sánh của từng địa phương; tổ chức liên kết sản xuất theo chuỗi,
từ cung ứng giống, vật tư đầu vào, kỹ thuật, nuôi đến chế biến thủy sản; phát
triển mạnh nuôi thâm canh ứng dụng công nghệ cao, quy trình thực hành nuôi tốt,
an toàn sinh học, bảo vệ môi trường sinh thái.
3. Khai thác thủy sản phải đi
đôi với chế biến, bảo vệ, tái tạo nguồn lợi nguồn lợi thủy sản; với bảo vệ môi
trường sinh thái, phòng chống dịch bệnh cho các đối tượng nuôi theo hướng bền vững;
nâng cao năng lực cạnh tranh và chủ động hội nhập để sớm đưa Kon Tum trở thành
khu vực nuôi trồng, chế biến thủy sản vùng Tây nguyên.
4. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng,
phát triển, sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực, tăng cường nghiên cứu, chuyển giao
và ứng dụng công nghệ, ưu tiên và khuyến khích phát triển sản xuất hữu cơ, ứng
dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học, chuyển đổi số.
II. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
- Trên cơ sở tiềm năng, lợi thế
của từng địa phương, phát triển thủy sản toàn diện các lĩnh vực từ sản xuất
khai thác, nuôi trồng, chế biến theo hướng bền vững cả về kinh tế, xã hội, môi
trường; ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ nhằm phát triển ngành thủy
sản theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần giải quyết việc làm,
nâng cao hiệu quả cho người sản xuất và bền vững với môi trường.
- Khai thác tiềm năng các mặt
nước lớn của các hồ chứa thủy lợi, thủy điện để phát triển nuôi trồng thủy sản
lồng bè nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản;
lựa chọn các loài thủy sản nuôi có giá trị kinh tế cao phù hợp với điều kiện tự
nhiên, hình thức nuôi từng địa phương.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2023-2030
- Diện tích nuôi trồng thủy sản
đạt khoảng 11.500 ha. Trong đó: Diện tích nuôi trồng thủy sản ao hồ nhỏ đạt
1.500 ha, năng suất bình quân 06 tấn/ha/năm, sản lượng đạt 9.000 tấn/năm; Diện
tích nuôi trồng thủy sản mặt nước lớn (hồ chứa thủy lợi, thủy điện) đạt
khoảng 10.000 ha, năng suất bình quân 02 tấn/ha/năm, sản lượng đạt 20.000 tấn/năm;
Nuôi lồng, bè: tổng số lồng nuôi khoảng 2.000 lồng, có dung tích khoảng
200.000m3, năng suất bình quân 40kg/m3/năm, tổng sản lượng 8.000 tấn/năm.
- Tổng sản lượng thủy sản khai
thác trên địa bàn đạt 5.000 tấn/năm.
- Tổng sản lượng thủy sản
42.000 tấn, trong đó: nuôi trồng thủy sản đạt 37.000 tấn, sản lượng thủy sản
khai thác 5.000 tấn; tổng giá trị đạt 2.100 tỷ đồng.
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản
xuất ngành thuỷ sản đạt trên 10%/năm.
- Phát triển nuôi cá lồng với một
số giống đặc sản có giá trị kinh tế cao; kết hợp bảo vệ, tái tạo nguồn lợi thủy
sản trên các lòng hồ thủy lợi, thủy điện; phát triển vùng nuôi cá nước lạnh tại
huyện Kon Plông, Tu Mơ Rông… và các vùng có tiềm năng có nguồn nước phù hợp.
- Xây dựng, phát triển mạng lưới
tiêu thụ sản phẩm thủy sản đã qua chế biến và thủy sản tươi sống tại các địa
phương.
- Các tổ chức, cá nhân tham gia
hoạt động nuôi trồng thủy sản trên các hồ chứa trên địa bàn, chấp hành đảm bảo
các quy định của pháp luật về tận dụng mặt nước hồ chứa (được cấp Giấy phép
hoạt động nuôi trồng thủy sản trong phạm vi công trình thủy lợi, thủy điện, xác
nhận đăng ký nuôi trồng thủy sản lồng, bè).
b) Tầm nhìn đến năm 2045
- Diện tích nuôi trồng thủy sản
đạt tỷ lệ từ 50 - 70% tổng diện tích mặt nước có khả năng nuôi trồng thủy sản
trên địa bàn tỉnh (khoảng 30.000 - 40.000 ha); tổng số khoảng 10.000 -
20.000 lồng; tổng sản lượng khoảng 100.000 tấn/năm, sản lượng khai thác 10.000
tấn/năm.
- Tiếp tục phát triển khai
thác, nuôi trồng gắn với chế biến thủy sản theo hướng bền vững, hiện đại, bảo vệ
nguồn lợi và môi trường, chú trọng phát triển chuỗi liên kết sản xuất, chế biến
và tiêu thụ sản phẩm, nâng cao giá trị và tăng thu nhập cho người dân.
- Phát triển kinh tế ngành thủy
sản nắm giữ vai trò trọng tâm trong cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp, đẩy mạnh ứng
dụng tiến bộ khoa học, công nghệ thông tin.
III. Định hướng
phát triển
Tiếp tục triển khai thực hiện Đề
án phát triển nuôi trồng thủy sản gắn với khai thác, bảo vệ, tái tạo và phát
triển nguồn lợi thủy sản giai đoạn 2022 - 2030 và định hướng đến năm 2045 trên
địa bàn tỉnh Kon Tum tại Quyết định số 864/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2022 của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Bảo vệ và phát triển nguồn
lợi thủy sản
- Điều tra, đánh giá nguồn lợi
thủy sản và môi trường sống của các loài thủy sản theo quy định của Luật Thủy sản
2017. Thu thập số liệu về ngư cụ sử dụng trong khai thác thủy sản, đề xuất các
giải pháp quản lý, bảo vệ, khai thác, phát triển bền vững nguồn lợi thủy sản.
- Hằng năm thả bổ sung, tái tạo
các giống loài thủy sản có giá trị kinh tế, khoa học, loài thủy sản bản bản địa,
loài thủy sản đặc hữu vào vùng nước tự nhiên: sông, hồ, hồ chứa… Huy động các
nguồn lực tài chính tham gia, bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản.
- Đầy mạnh công tác tuyên truyền
sâu rộng bằng nhiều hình thức như: lắp đặt panô tuyên truyền về lĩnh bảo vệ nguồn
lợi thủy sản, tờ rơi,... đến các tổ chức, cá nhân nhằm khuyến cáo người dân
tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra nhằm ngăn các hoạt động khai thác thủy sản bất hợp pháp, không
báo cáo và không theo quy định.
2. Khai thác thủy sản
- Tăng cường trách nhiệm, tổ chức
quản lý phương tiện khai thác thủy sản theo phân cấp theo quy định của pháp luật
về thủy sản.
- Thực hiện quy tắc ứng xử nghề
cá có trách nhiệm, chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và
không theo quy định.
- Chuyển đổi cơ cấu nghề khai
thác hợp lý, giảm thiểu tới chấm dứt các nghề khai thác có tính hủy diệt nguồn
lợi thủy sản, chuyển đổi các nghề xâm hại lớn đến nguồn lợi, xử lý theo quy định
của pháp luật các tổ chức, cá nhân có hành vi xâm hại đến nguồn lợi thủy sản.
- Phát triển một số loại hình
khai thác truyền thống, thân thiện môi trường không hủy diệt nguồn lợi thủy sản
tự nhiên.
3. Nuôi trồng thủy sản
- Phát triển nuôi trồng thủy sản
phù hợp với điều kiện tự nhiên của từng địa phương gắn với bảo vệ môi trường và
thích ứng với biến đổi khí hậu. Chú trọng đa dạng hóa các đối tượng nuôi và
hình thức nuôi. Tận dụng tiềm năng mặt nước mặt nước phát triển nuôi trồng thủy
sản như: sông, suối, hồ chứa, hồ thủy điện, thủy lợi.
- Phát triển nuôi các loài thủy
sản truyền thống và thủy đặc sản có giá trị kinh tế. Tập trung các giải pháp nhằm
hạn chế dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, nâng cao năng suất nuôi như: Đầu tư kết
cấu hạ tầng thiết yếu, trang thiết bị hiện đại, đầu tư xây dựng hệ thống xử lý
nước, tăng cường áp dụng tiến bộ khoa học trong nuôi trồng thủy sản gắn bảo vệ
môi trường và hạn chế nguy cơ dịch bệnh.
- Khai thác tiềm năng mặt nước
sông, suối, hồ chứa, hồ thủy điện, thủy lợi để phát triển nuôi trồng thủy sản,
cung cấp thực phẩm, tạo sinh kế cho người dân; phát triển nuôi cá mặt nước lớn ở
các hồ chứa thủy lợi; sử dụng các giống thủy sản có giá trị kinh tế cao, theo
nhu cầu của thị trường tiêu thụ; kết hợp bảo vệ, tái tạo nguồn lợi thủy sản
trên các lòng hồ, thủy vực các sông suối.
- Tận dụng mặt nước lớn đẩy mạnh
hình thức nuôi lồng, bè tại các hồ chứa thủy điện, thủy lợi để phát triển nuôi
trồng các đối tượng thủy sản phù hợp với điều kiện tự nhiên của địa phương.
Ngoài ra khuyến khích người nuôi và thu hút các cá nhân, doanh nghiệp đầu tư
nuôi trồng thủy sản ứng dụng kỹ thuật nuôi tiên tiến với các đối tượng có giá
trị kinh tế.
- Duy trì và phát triển nuôi
các loài thủy sản truyền thống, cá bản địa ở các địa phương có điều kiện sinh
thái phù hợp với các hình thức nuôi đa dạng.
- Khuyến khích phát triển các
mô hình nuôi ứng dụng khoa học hoặc công nghệ mới, tiến tiến, thân thiện môi
trường, đảm bảo điều kiện an toàn thực phẩm; các mô hình nuôi hữu cơ, nuôi sinh
thái,....
- Tăng cường công tác tuyên
truyền, vận động người nuôi tự giác thực hiện các thủ tục hành chính lĩnh vực
nuôi trồng theo quy định.
- Nâng cao năng lực quản lý và
sản xuất nuôi trồng thủy sản theo hướng hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý, giám sát việc sản xuất, ương dưỡng, kinh doanh giống thủy sản;
việc kinh doanh thức ăn, hóa chất, sản phẩm xử lý môi trường trong nuôi trồng
thủy sản.
- Khuyến khích liên kết theo
chuỗi từ việc sản xuất giống, nuôi trồng, khai thác, thu mua, chế biến, tiêu thụ
thủy sản theo chuối giá trị.
4. Kiểm soát an toàn dịch bệnh
và quản lý môi trường trong nuôi trồng thủy sản
- Xây dựng và triển khai có hiệu
quả Kế hoạch phòng chống dịch bệnh động vật thủy sản. Phòng và khống chế có hiệu
quả một số dịch bệnh nguy hiểm; tập trung, huy động các nguồn lực để chủ động
phòng bệnh, giám sát, phát hiện kịp thời, ngăn chặn và khống chế có hiệu quả
các bệnh nguy hiểm trên thủy sản được ưu tiên kiểm soát.
- Thực hiện công tác quan trắc
môi trường; kịp thời đưa ra cảnh báo, hướng dẫn kỹ thuật kèm theo; phòng ngừa,
ngăn chặn có hiệu quả các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước có thể ảnh hưởng đến
vùng nuôi.
- Triển khai có hiệu quả các
văn bản của Bộ, ngành Trung ương và của tỉnh đã ban hành về công tác bảo vệ môi
trường trong nuôi trồng thủy sản.
5. Kiểm soát chất lượng, an
toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc trong nuôi trồng thủy sản
- Xây dựng các vùng nuôi trồng
thủy sản theo hướng tập trung và nâng cao chuỗi giá trị, phát triển bền vững,
hiệu quả. Khuyến khích các mô hình nuôi áp dụng công nghệ mới, tiên tiến giảm
giá thành sản xuất, thân thiện môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; các
mô hình nuôi hữu cơ, nuôi sinh thái, áp dụng các tiêu chuẩn chứng nhận thực
hành nuôi trồng thủy sản tốt (VietGap, GlobalGap,...) để nâng cao giá trị
và phát triển bền vững.
- Xây dựng và phát triển các cơ
sở nuôi đảm bảo an toàn thực phẩm, thực hiện giám sát dư lượng hóa chất, thuốc,
kháng sinh; đẩy mạnh cấp giấy xác nhận cho các đối tượng nuôi chủ lực, gắn với
việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm theo quy định.
- Thực hiện kiểm tra, giám sát
việc tuân thủ các quy định và xỷ lý vi phạm trong lĩnh vực chất lượng, an toàn
thực phẩm, truy suất nguồn gốc sản phẩm thủy sản.
IV. Một số
giải pháp
1. Cơ chế, chính sách
- Thực hiện có hiệu quả các văn
bản quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo vệ nguồn lợi thủy sản; trước mắt là các
văn bản về quản lý các khu bảo vệ thủy sản, bảo đảm phù hợp các quy định của Luật
Thủy sản, Luật Đa dạng sinh học và thực tiễn của ngành, của địa phương.
- Thực hiện đồng bộ các chính
sách phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ nuôi trồng thủy sản đồng bộ; nghiên cứu, ứng
dụng công nghệ cao nhằm nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng sản phẩm, giảm
giá thành sản xuất, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả các chính sách của Nhà nước về phát triển thủy sản, đặc biệt chính
sách về bảo hiểm nông nghiệp, chính sách về tín dụng, liên kết sản xuất...
2. Tổ chức nuôi trồng, khai
thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
- Tổ chức liên kết giữa các
khâu trong chuỗi giá trị từ sản xuất, nguyên liệu đến chế biến tiêu thụ ở tất cả
các lĩnh vực và đối tượng sản phẩm.
- Đẩy mạnh sự chuyển dịch, tái
cơ cấu kinh tế hộ nuôi trồng thủy sản thông qua chính sách đầu tư tập trung cho
các vùng trọng điểm, cho lĩnh vực khoa học công nghệ và đầu tư các vùng nuôi trồng
thủy sản công nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa. Trên cơ sở đó, đầu tư khai
thác tối đa diện tích tiềm năng mặt nước ao hồ nhỏ để phát triển nuôi trồng thủy
sản; kết hợp hài hòa, hợp lý và hiệu quả trong việc sử dụng có hiệu quả diện
tích mặt nước lớn của các hồ chứa thủy lợi, thủy điện để nuôi trồng thủy sản với
việc sử dụng tài nguyên nước cho các hoạt sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt, công
nghiệp và điều tiết nước.
- Đẩy nhanh áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật, áp dụng rộng rãi sản xuất an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh,
đăng ký xác nhận đối tượng nuôi chủ lực, gắn với truy xuất nguồn gốc, điều kiện
an toàn thực phẩm và thực hành nuôi trồng thủy sản tốt.
- Tổ chức bảo vệ nguồn lợi thủy
sản và phát triển nuôi trồng thủy sản gắn kết chặt chẽ, hài hòa lợi ích với
phát triển các ngành kinh tế khác như du lịch, giao thông... trong quy hoạch
phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương.
- Tuyên truyền, giáo dục nâng
cao nhận thức của người dân trong việc bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản;
xây dựng kế hoạch khai thác hợp lý nhằm tái tạo nguồn lợi thủy sản, ngăn chặn
việc sử dụng các phương pháp khai thác hủy diệt để đánh bắt cá một cách triệt để,
đặc biệt là sử dụng chất nổ, xung điện để khai thác cá và xử lý các trường hợp
vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Xây dựng và hoàn thiện kết
cấu hạ tầng
- Tập trung các nguồn lực đầu
tư cơ sở hạ tầng ngành thủy sản đồng bộ, phù hợp quy hoạch, chương trình, đề án
lĩnh vực thủy sản theo quy định của Luật Thủy sản, bao gồm: Vùng nuôi trồng thủy
sản tập trung, cơ sở dữ liệu về nuôi trồng thủy sản, hệ thống quan trắc, cảnh
báo môi trường, dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản.
- Khuyến khích các tổ chức,
doanh nghiệp… đầu tư xây dựng, nâng cấp các cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống thủy
sản hiện có nhằm tăng cường công tác nghiên cứu, sản xuất và ứng dụng các kết
quả tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất thủy sản phù hợp với yêu cầu địa
phương.
- Khuyến khích các cơ sở nuôi
trồng thủy sản đầu tư trang thiết bị phục vụ sản xuất, nâng cấp cơ sở vật chất,
đầu tư hệ thống lồng, bè nuôi trồng thủy sản đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật. Xây dựng các dự án hỗ trợ phát triển vùng nuôi trồng thủy sản.
4. Thức ăn thủy sản
Khuyến khích các doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh; đảm bảo sản lượng hàng hóa phục vụ nuôi trồng
thủy sản. Đồng thời, khuyến khích các tổ chức, cá nhân tận dụng các nguồn thức
ăn tự nhiên, phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho các loài thủy sản nuôi phù hợp.
5. Ứng dụng công nghệ trong
nuôi trồng thủy sản
- Áp dụng các tiến bộ kỹ thuật
mới, các phương pháp, mô hình ứng dụng khoa học công nghệ trong nuôi trồng thủy
sản để ngăn ngừa dịch bệnh, nâng cao năng suất và chất lượng thủy sản theo hướng
bền vững như: nuôi ghép, nuôi an toàn sinh học, nuôi thủy sản hữu cơ, nuôi thủy
sản theo hướng VietGap...
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sản
xuất, ương dưỡng giống và nuôi trồng thủy sản có năng suất cao, chất lượng, giảm
giá thành sản xuất, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường.
- Đẩy mạnh xã hội hóa nguồn lực
đầu tư cho hoạt động chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ; xây dựng và tổ
chức thực hiện chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tham gia nghiên cứu và
chuyển giao công nghệ vào sản xuất.
6. Nâng cao năng lực phòng,
chống dịch bệnh và bảo vệ môi trường
- Tăng cường công tác tuyên
truyền, quán triệt chủ trương, chính sách, pháp luật về thủy sản, vai trò và
trách nhiệm phát triển thủy sản trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội
chung của tỉnh đối với cán bộ và Nhân dân trong tỉnh, nhất là những địa phương
trong việc khác thủy sản, nuôi trồng thủy sản.
- Tăng cường công tác quan trắc,
cảnh báo môi trường trong nuôi trồng thủy sản ở các vùng nuôi trong tỉnh.
- Áp dụng các công nghệ mới,
tiên tiến để giảm thiểu và xử lý tình trạng ô nhiễm môi trường trong quá trình
sản xuất.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
kiẻm soát và tổ chức quản lý, giám sát cộng đồng để quản lý môi trường và áp dụng
các hình thức xử phát nghiêm đối với các trường hợp không tuân thủ quy định của
pháp luật.
- Thực hiện công tác phòng chống
dịch bệnh thủy sản, các biện pháp giảm thiểu rủi ro, thiệt hại trong sản xuất
thủy sản do biến đổi khí hậu, thiên tai.
7. Đào tạo nguồn nhân lực
Tiếp tục hoàn thiện cơ cấu tổ
chức, bộ máy ngành thủy sản; đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao, có chuyên môn sâu trong các lĩnh vực về quản lý, nghiên cứu, sản xuất
thủy sản. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trong ngành thủy sản; nâng cao
năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành thủy sản.
V. Các
chương trình, đề án, dự án ưu tiên thực hiện: (tại Phụ lục
Kèm
theo)
V. Nguồn
kinh phí thực hiện
1. Kinh phí thực hiện Chương được
huy động từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
2. Nguồn vốn từ ngân sách Nhà
nước được thực hiện lồng ghép nguồn kinh phí của trung ương và điạ phương theo
phân cấp ngân sách hiện hành để tăng cường công tác quản lý về thủy sản trên địa
bàn tỉnh và hỗ trợ cho các tổ chức các nhân tham gia các chương trình dự án thủy
sản theo quy định, hướng dẫn của cấp có thẩm quyền;
3. Nguồn vốn của các tổ chức,
cá nhân, doanh nghiệp tham gia theo từng chương trình, dự án phù hợp với các
quy định của pháp luật trong quá trình triển khai các nội dung của đề án, các
chỉ tiêu phát triển thủy sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành, địa phương liên quan triển khai thực hiện Chương trình và thường
xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình trên địa bàn
tỉnh; thực hiện sơ kết, báo cáo đánh giá kết quả thực hiện theo quy định; trong
quá trình triển khai thực hiện, nếu có những vấn đề phát sinh, vượt thẩm quyền,
cần phải bổ sung, điều chỉnh thì tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
điều chỉnh bổ sung cho phù hợp.
- Đề xuất, tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh các dự án ưu tiên thực hiện thuộc lĩnh vực: Phát triển cơ sở hạ tầng
cho sản xuất thủy sản; bảo tồn, bảo vệ phát triển nguồn lợi thủy sản; phát triển
nuôi trồng thủy sản thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
theo chức năng nhiệm vụ được giao phối hợp với các cơ quan liên quan, chính quyền
địa phương các cấp triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình;
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật trong hoạt động nuôi trồng
thủy sản, sản xuất giống thủy sản,... xử lý kịp thời các vi phạm.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với các đơn vị liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí vốn cho các Dự án của Chương
trình theo Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm theo quy định.
- Chủ động rà soát, tham mưu cấp
thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách thu hút các nguồn lực đầu
tư, đầu tư theo hình thức đối tác công tư vào lĩnh vực thủy sản.
3. Sở Tài chính phối hợp Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị, địa phương có liên quan tham
mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí sự nghiệp hàng năm triển khai thực hiện
Chương trình theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản quy định
hiện hành; phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương theo phân cấp ngân
sách nhà nước hiện hành.
4. Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển
khai ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nuôi trồng, khai thác và chế
biến các sản phẩm thủy sản; Xây dựng, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu
chứng nhận đối với các sản phẩm nuôi trồng, chế biến thủy sản nhằm nâng cao giá
trị gia tăng, tăng sức cạnh tranh các sản phẩm thực phẩm thủy sản an toàn trên
thị trường.
5. Sở Công thương
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý
nhà nước đối với việc phát triển công nghiệp chế biến các sản phẩm thủy sản đảm
bảo an toàn thực phẩm.
- Phối hợp với các cơ quan có
liên quan xây dựng các chính sách, đề xuất các giải pháp ổn định, phát triển thị
trường tiêu thụ sản phẩm nuôi trồng thủy sản trên địa bàn; rà soát, bố trí các
cửa hàng, quầy hàng, gian hàng cho các sản phẩm nông nghiệp đặc sản tại các chợ,
siêu thị; đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, như: Hội chợ giới thiệu sản
phẩm, quảng bá thương hiệu các sản phẩm do ngành thủy sản của tỉnh sản xuất,
tìm kiếm khách hàng giữa các doanh nghiệp, cá nhân thu mua, chế biến tiêu thụ sản
phẩm thủy sản trên địa bàn.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát thực hiện các quy định về quản lý, sử
dụng đất đai và bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản đảm bảo theo quy định,
hướng dẫn việc giao đất, cho thuê đất mặt nước kết hợp sử dụng với mục đích
nuôi trồng thủy sản.
- Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng có liên quan tăng cường thanh, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành
vi vi phạm gây ô nhiễm môi trường có thể tác động đến sự phát triển của ngành
nuôi trồng thủy sản của tỉnh.
7. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh Kon Tum
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan thường xuyên triển khai
các chương trình, chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam liên quan đến phát triển thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng
trên địa bàn tỉnh thực hiện có hiệu quả các chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà
nước đối với nuôi trồng, khai thác thủy sản; tiếp tục rà soát, cắt giảm các thủ
tục không cần thiết trong giao dịch tín dụng, tạo cơ chế thông thoáng về quy
trình, thủ tục vay vốn để các doanh nghiệp, cá nhân tiếp cận các nguồn vốn vay
ưu đãi đầu tư phát triển sản xuất, ưu tiên nguồn vốn vay cho các vùng sản xuất
tập trung, sản xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm.
8. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Phối hợp với các đơn vị có
liên quan tổ chức triển khai thực hiện tốt các nội dung hoạt động của Chương
trình trên địa bàn.
- Xây dựng Kế hoạch triển khai
phát triển nuôi trồng thủy sản gắn với khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản
trên địa bàn hàng năm và kế hoạch giai đoạn để tổ chức triển khai thực hiện.
- Tăng cường huy động, lồng
ghép các nguồn vốn hợp pháp cho đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật
phát triển thủy sản ở địa phương.
Điều 3: Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4: Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4 (t/h);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (đ/b);
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
- Văn phòng UBND tỉnh: CVP (đ/b);
- Lưu: VT, NNTN.NTT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tháp
|
PHỤ LỤC
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN GIAI ĐOẠN 2023 - 2030,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Kèm theo Quyết định số 30/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
TT
|
Tên Chương trình/ dự án
|
Kinh phí tạm tính (triệu đồng)
|
Thời gian thực hiện
|
Nguồn vốn
|
Trung ương
|
Tỉnh
|
Huyện
|
Khác
|
1
|
Chương trình đào tạo phát triển
nguồn nhân lực ngành thủy sản (đào tạo, tập huấn ….)
|
1.000
|
2023-2045
|
|
x
|
|
|
2
|
Hỗ trợ Xây dựng mô hình liên
kết sản xuất và tiêu thụ cá tầm thương phẩm và một số thủy đặc sản khác như
(Ba Ba, , Lươn, cá Hồi, cá Chiên, cá Lăng)
|
10.000
|
2023-2045
|
|
x
|
x
|
x
|
3
|
Dự án truy xuất, giám sát nguồn
gốc thủy sản từ sản xuất nuôi trồng
|
5.000
|
2023-2045
|
x
|
x
|
x
|
x
|
4
|
Chương trình thả bổ sung cá
giống tái tạo nguồn lợi thủy sản các thủy vực tự nhiện
|
2.500
|
2023-2045
|
|
x
|
x
|
x
|
5
|
Chương trình điều tra, giám
sát quan trắc, cảnh báo môi trường thủy sản
|
5.000
|
2023-2045
|
|
x
|
|
|
6
|
Chương trình tập huấn kỹ thuật
nuôi trồng thủy sản, các quy định về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản
|
1.000
|
2023-2045
|
|
x
|
|
|
7
|
Chương trình truyền thông lắp
đặt Pa nô tuyên truyền, nâng cao năng lực và nhận thức về bảo vệ nguồn lợi thủy
sản trên lưu vực sông và lòng hồ thủy điện của tỉnh Kon Tum
|
3.000
|
2023-2045
|
x
|
x
|
x
|
|
8
|
Dự án xây dựng mô hình liên kết
sản xuất và tiêu thụ cá thương phẩm và một số thủy đặc sản khác như Baba, tôm
Càng Xanh, cá trắm , lươn, cá Hồi, cá Tầm, cá lăng…( 01 dự án/ cấp huyện/
năm)
|
3.000
|
2023-2045
|
x
|
x
|
x
|
x
|
9
|
Thành lập Quỹ bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thủy sản cấp tỉnh
|
900
|
2023-2045
|
x
|
x
|
x
|
|
10
|
Dự án đầu tư, nâng cấp cơ sở
hạ tầng vùng nuôi thủy sản theo liên kết chuỗi giá trị ( từ 01 dự án / cấp
huyện)
|
1000
|
2023-2045
|
|
x
|
x
|
x
|
11
|
Dự án hỗ trợ đào tạo, chuyển
đổi nghề khai thác thủy sản bằng ngư cụ cấm khai thác
|
1000
|
2023-2045
|
x
|
x
|
x
|
x
|
12
|
Dự án xây dựng hệ thống bảo vệ
các bãi cá đẻ, bãi sinh vật thủy sản còn non ( 03 Dự án)
|
5000
|
2023-2045
|
x
|
x
|
x
|
x
|
13
|
Xây dựng các mô hình phát triển
sản phẩm thủy sản truyền thống, đặc sản, sản phẩm có thương hiệu, uy tín, đảm
bảo chất lượng cao, an toàn thực phẩm, tiện dụng, giá cả cạnh tranh.
|
2000
|
2023-2045
|
x
|
x
|
x
|
x
|
14
|
Dự án thành lập Tổ chức cộng
đồng đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản/ cấp huyện
|
1000
|
2023-2045
|
|
x
|
x
|
x
|
14
|
Dự án mua sắm trang thiết bị
phục vụ quản lý và bảo vệ nguồn lợi thủy sản khu vực lòng hồ thủy điện, thủy
lợi
|
3000
|
2023-2045
|
x
|
x
|
x
|
x
|
16
|
Dự án nuôi cá lồng ứng dụng
công nghệ cao tại các huyện và thành phố Kon Tum/ cấp huyện
|
3000
|
2023-2045
|
|
x
|
x
|
x
|
17
|
Dự án xây dựng cơ sở chế biến
sản phẩm thủy sản (05 cơ sở)
|
2000
|
2023-2045
|
|
x
|
x
|
x
|
18
|
Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu
ngành thủy sản
|
1000
|
2023-2045
|
x
|
x
|
x
|
x
|
19
|
Dự án xây dựng, tổ chức các
mô hình khai thác thủy sản nội địa theo hình thức đồng quản lý, kết hợp bảo vệ
và phát triển nguồn lợi thủy sản ( 01 dự án/ cấp huyện)
|
2000
|
2023-2045
|
|
x
|
x
|
x
|
20
|
Dự án sản xuất cá giống và
các giống thủy đặc sản cung cấp cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nuôi
thủy sản trên địa bàn tỉnh (05 dự án)
|
1000
|
2023-2045
|
|
x
|
x
|
x
|