ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2024/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
25 tháng 01 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP XEM XÉT CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI
DOANH NHÂN APEC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
09/2023/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ quy định về
trình tự, thủ tục, thẩm quyền, cấp và quản lý thẻ đi lại doanh nhân APEC;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Ngoại vụ tại Tờ trình số 67/TTr-SNgV ngày 17 tháng 01 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp xem xét
cho phép sử dụng thẻ đi lại doanh nhân APEC trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2.
Giao Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh,
Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh và Bảo hiểm xã hội tỉnh tổ chức triển khai thực
hiện Quyết định này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10
tháng 02 năm 2024 và thay thế Quyết định số 53/2017/QĐ-UBND ngày 18 tháng 9 năm
2017 của UBND tỉnh ban hành Quy chế xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh
nhân APEC thuộc tỉnh Bình Định.
Điều 4.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
và các doanh nghiệp, doanh nhân trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tự Công Hoàng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP XEM XÉT CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI DOANH NHÂN APEC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số 03/2024/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Định)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nguyên
tắc, nội dung, hình thức phối hợp và trách nhiệm thực hiện của các cơ quan có
liên quan (Sở Ngoại vụ tỉnh Bình Định, Công an tỉnh Bình Định, Cục Thuế tỉnh
Bình Định, Cục Hải quan tỉnh Bình Định và Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định) trong
công tác hướng dẫn, kiểm tra, xác minh các thông tin liên quan đến việc đề nghị
xem xét cho phép sử dụng thẻ đi lại doanh nhân APEC (dưới đây gọi tắt là thẻ
ABTC).
2. Quy chế này áp dụng đối với
các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân có liên quan đến việc xét duyệt,
sử dụng, quản lý thẻ ABTC đối với các doanh nhân thuộc doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
Điều 2. Mục
đích phối hợp
1. Tăng cường trách nhiệm và bảo
đảm sự thống nhất của các cơ quan liên quan trong công tác hướng dẫn, kiểm tra,
xác minh những thông tin liên quan đến doanh nghiệp và doanh nhân đề nghị cho
phép sử dụng thẻ ABTC.
2. Góp phần nâng cao hiệu quả
trong công tác thẩm định hồ sơ cấp thẻ ABTC, không để sai sót đối với những trường
hợp giả mạo, vi phạm quy định của pháp luật.
3. Kịp thời tháo gỡ hoặc đề xuất
cấp thẩm quyền tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác thẩm định xét cấp thẻ
ABTC.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ các quy định của
pháp luật về công tác cấp và quản lý thẻ ABTC, công tác xác minh những thông
tin liên quan đến doanh nghiệp và doanh nhân đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC.
2. Bảo đảm các nội dung phối hợp
triển khai thực hiện thống nhất, thường xuyên, kịp thời, hiệu quả và đúng chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật.
3. Đảm bảo chế độ thông tin và
tạo điều kiện hỗ trợ lẫn nhau để thực hiện tốt nhiệm vụ.
Điều 4.
Hình thức và cơ chế phối hợp
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nhân trong việc xem xét và cho phép sử dụng thẻ ABTC, các cơ quan
liên quan trong quá trình thực hiện xác minh thông tin, kịp thời gửi bằng văn bản
theo yêu cầu của cơ quan chủ trì (Sở Ngoại vụ tỉnh Bình Định) đảm bảo thời gian
quy định; trường hợp gấp, cần thiết có thể trao đổi ý kiến trực tiếp bằng điện
thoại.
Chương II
CẤP VĂN BẢN CHO PHÉP
DOANH NHÂN ĐƯỢC SỬ DỤNG THẺ ABTC
Điều 5. Thẩm
quyền xem xét và cấp văn bản cho phép sử dụng thẻ ABTC theo quy định tại khoản
6 Điều 10 Quyết định số 09/2023/QĐ-TTg ngày 12/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ
quy định về trình tự, thủ tục, thẩm quyền, cấp và quản lý thẻ đi lại doanh nhân
APEC
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
có thẩm quyền hoặc ủy quyền các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký văn bản
cho phép doanh nhân thuộc thẩm quyền quản lý được sử dụng thẻ ABTC.
2. Sở Ngoại vụ tỉnh Bình Định
là cơ quan đầu mối tiếp nhận, thẩm định hồ sơ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh và
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản đồng ý cho phép doanh nhân
được sử dụng thẻ ABTC đối với trường hợp đủ điều kiện, hoặc có văn bản trả lời
đối với trường hợp không đủ điều kiện sử dụng.
Điều 6. Điều
kiện được xem xét cấp văn bản cho phép sử dụng thẻ ABTC
Thực hiện theo quy định tại Điều
8 Quyết định 09/2023/QĐ-TTg , cụ thể như sau:
1. Điều kiện đối với cơ quan, tổ
chức nơi doanh nhân đang làm việc
Có nhu cầu cử nhân sự đi lại
thường xuyên, ngắn hạn tham dự các hội nghị, hội thảo, cuộc họp thường niên và
các hoạt động hợp tác, phát triển kinh tế của APEC.
2. Điều kiện đối với doanh nghiệp
nơi doanh nhân đang làm việc
a) Doanh nghiệp có thời gian hoạt
động liên tục từ 12 tháng trở lên, chấp hành đúng quy định pháp luật về thương
mại, thuế, hải quan, lao động, bảo hiểm xã hội và các quy định pháp luật khác
có liên quan.
b) Doanh nghiệp phải có hoạt động
ký kết, hợp tác kinh doanh trực tiếp với đối tác của các nền kinh tế thành viên
APEC.
c) Có nhu cầu cử nhân sự đi lại
thường xuyên, ngắn hạn thực hiện các hoạt động hợp tác kinh doanh, thương mại,
đầu tư, dịch vụ hoặc các mục đích kinh tế khác tại các nền kinh tế thành viên
APEC.
3. Điều kiện đối với doanh nhân
đề nghị cấp thẻ ABTC
a) Từ đủ 18 tuổi trở lên, có đủ
năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật.
b) Đang làm việc, giữ chức vụ
thực tế tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp từ 12 tháng trở lên, tính đến thời
điểm đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC.
c) Không thuộc các trường hợp tạm
hoãn xuất cảnh theo quy định tại Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân
Việt Nam.
Điều 7. Các
trường hợp được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cấp văn bản cho phép sử dụng
thẻ ABTC
Thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 10 Quyết định 09/2023/QĐ-TTg , cụ thể như sau:
1. Doanh nhân đang làm việc tại
các doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Chủ tịch Hội đồng thành
viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành
viên, thành viên Hội đồng quản trị; Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc,
Phó Giám đốc các doanh nghiệp, ngân hàng hoặc chi nhánh ngân hàng.
b) Kế toán trưởng, Trưởng ban,
Phó Trưởng ban, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng có liên quan trực tiếp đến hoạt
động kinh doanh, thương mại, đầu tư, dịch vụ tại các doanh nghiệp; Trưởng chi
nhánh của doanh nghiệp.
c) Trưởng ban, Phó Trưởng ban
Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế.
2. Doanh nhân đang làm việc tại
các doanh nghiệp được thành lập hợp pháp theo quy định hiện hành của pháp luật
Việt Nam
a) Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ
tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản
trị, thành viên Hội đồng quản trị; Chủ tịch công ty; Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc,
Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc doanh nghiệp.
b) Chủ tịch Hội đồng quản trị,
thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc hợp tác xã hoặc liên
hợp tác xã.
c) Kế toán trưởng, Giám đốc bộ
phận hoặc Trưởng phòng có liên quan trực tiếp đến các hoạt động kinh doanh,
thương mại, đầu tư, dịch vụ tại các doanh nghiệp; Trưởng chi nhánh của doanh
nghiệp.
Điều 8. Thủ
tục cấp văn bản cho phép sử dụng thẻ ABTC đối với doanh nhân
Thực hiện theo quy định tại Điều
11 và Điều 12 Quyết định 09/2023/QĐ-TTg , cụ thể như sau:
1. Đối với cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp có doanh nhân quy định tại khoản 1 Điều 7 Quy chế này nộp 01 bộ hồ
sơ đề nghị cấp văn bản cho phép sử dụng thẻ ABTC trực tiếp tại Trung tâm Phục vụ
hành chính công tỉnh, hoặc nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công của tỉnh, hoặc
Cổng dịch vụ công quốc gia; hồ sơ bao gồm:
a) Bản chính văn bản đề nghị
cho phép sử dụng thẻ ABTC do lãnh đạo của cơ quan, tổ chức hoặc người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm về nhân sự theo mẫu CV01 tại Phụ lục kèm theo Quy chế này.
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản
sao điện tử có chứng thực Quyết định cử cán bộ đi công tác hoặc các giấy tờ,
tài liệu chứng minh nhiệm vụ tham dự các hội nghị, hội thảo, cuộc họp và các hoạt
động về hợp tác, phát triển kinh tế của APEC. Trường hợp bản sao không có chứng
thực thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu.
Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Sở Ngoại
vụ tỉnh Bình Định tiếp nhận, xử lý theo quy định. Trong trường hợp hồ sơ chưa hợp
lệ thì Sở Ngoại vụ tỉnh Bình Định có trách nhiệm hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ
theo mẫu CV03 tại Phụ lục kèm theo Quy chế này.
Trong thời hạn 11 ngày làm việc,
Sở Ngoại vụ tỉnh Bình Định xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành văn bản đồng ý cho phép doanh nhân được sử dụng thẻ ABTC đối với trường hợp
doanh nhân đủ điều kiện; hoặc có văn bản trả lời đối với trường hợp doanh nhân
không đủ điều kiện.
2. Đối với doanh nghiệp có
doanh nhân quy định tại khoản 2 Điều 7 Quy chế này nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp
văn bản cho phép sử dụng thẻ ABTC trực tiếp tại Trung tâm Phục vụ hành chính
công tỉnh, hoặc nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công của tỉnh, hoặc Cổng dịch vụ
công quốc gia; hồ sơ bao gồm:
a) Bản chính văn bản đề nghị
cho phép sử dụng thẻ ABTC do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký
và chịu trách nhiệm về nhân sự theo mẫu CV01 tại
Phụ lục kèm theo Quy chế này.
b) Báo cáo tổng hợp kê khai chi
tiết các khoản thuế của doanh nghiệp, doanh nhân đã nộp vào Ngân sách nhà nước
trong 12 tháng, tính đến thời điểm đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC.
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản
sao điện tử có chứng thực hợp đồng thương mại của doanh nghiệp ký kết trực tiếp
hoặc qua giao dịch điện tử với đối tác của nền kinh tế thành viên APEC có thời
hạn không quá 02 năm, tính đến thời điểm đề nghị được sử dụng thẻ ABTC, kèm
theo các văn bản thể hiện hợp đồng, tài liệu ký kết, hợp tác đã được thực hiện.
Nếu các văn bản bằng tiếng nước ngoài phải dịch công chứng hoặc chứng thực sang
tiếng Việt. Trường hợp chưa có hợp đồng thương mại thì phải có giấy tờ liên
quan chứng minh nhu cầu hợp tác với đối tác của nền kinh tế thành viên APEC.
d) Bản sao có chứng thực hoặc bản
sao điện tử có chứng thực hộ chiếu còn giá trị sử dụng hoặc giấy tờ thể hiện
nhu cầu đi lại thường xuyên, ngắn hạn để thực hiện các hoạt động ký kết, hợp
tác kinh doanh với đối tác nước ngoài. Trường hợp bản sao không có chứng thực
thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu.
đ) Bản sao có chứng thực hoặc bản
sao điện tử có chứng thực quyết định bổ nhiệm chức vụ của doanh nhân. Trường hợp
bản sao không có chứng thực thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu.
e) Báo cáo tình hình chấp hành
nghĩa vụ bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp trong 12 tháng gần nhất và quá trình
đóng bảo hiểm xã hội của doanh nhân tính đến thời điểm đề nghị cho phép sử dụng
thẻ ABTC kèm theo tài liệu chứng minh; thời gian đóng bảo hiểm xã hội của doanh
nhân với chức vụ đề nghị cấp thẻ tối thiểu là 12 tháng. Trường hợp không còn
trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đã hoàn thành nghĩa vụ
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì trong báo cáo nêu rõ lý do và có tài liệu
chứng minh kèm theo. Trường hợp doanh nhân không thuộc đối tượng phải tham gia
bảo hiểm xã hội bắt buộc thì phải nộp văn bản xác nhận của doanh nghiệp.
g) Báo cáo quyết toán tài chính
năm gần nhất của doanh nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Sở
Ngoại vụ tỉnh Bình Định tiếp nhận, xử lý theo quy định. Trong trường hợp hồ sơ
chưa hợp lệ thì Sở Ngoại vụ tỉnh Bình Định có trách nhiệm hướng dẫn hoàn thiện
hồ sơ theo mẫu CV03 tại Phụ lục kèm theo Quy chế
này.
4. Trong thời hạn 20 ngày kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Ngoại vụ tỉnh Bình Định, các cơ quan Công
an tỉnh Bình Định, Cục thuế tỉnh Bình Định, Cục Hải quan tỉnh Bình Định, Bảo hiểm
xã hội tỉnh Bình Định có văn bản trả lời kết quả xác minh, nếu quá thời hạn nêu
trên hoặc không có văn bản trả lời thì coi như đồng ý và chịu trách nhiệm đối với
các nội dung liên quan. Trường hợp phải thực hiện xác minh nhiều nơi, các cơ
quan liên quan có văn bản trao đổi với Sở Ngoại vụ tỉnh Bình Định để gia hạn thời
gian trả lời kết quả xác minh, nhưng thời gian gia hạn không quá 15 ngày.
5. Trên cơ sở xác minh của các
cơ quan liên quan nêu trên và xét năng lực sản xuất kinh doanh, kế hoạch hợp
tác của doanh nghiệp với đối tác của nền kinh tế thành viên APEC, trong thời hạn
05 ngày làm việc, Sở Ngoại vụ tỉnh Bình Định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành văn bản đồng ý cho phép doanh nhân được sử dụng thẻ ABTC đối với trường
hợp đủ điều kiện; hoặc Sở Ngoại vụ có văn bản trả lời đối với các trường hợp
không đủ điều kiện.
Điều 9.
Trách nhiệm cụ thể của các cơ quan phối hợp trong trường hợp cấp văn bản cho
phép sử dụng thẻ ABTC đối với các doanh nhân quy định tại khoản 2 Điều 7 Quy chế
này
1. Sở Ngoại vụ tỉnh Bình Định:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, có trách nhiệm
ban hành văn bản gửi các cơ quan liên quan để xác minh những thông tin liên quan
đến doanh nghiệp và doanh nhân đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC. Trường hợp
phát sinh những vấn đề phức tạp, Sở Ngoại vụ gửi văn bản cho các cơ quan khác để
phối hợp xác minh.
2. Các cơ quan liên quan: Công
an tỉnh Bình Định, Cục Thuế tỉnh Bình Định, Cục Hải quan tỉnh Bình Định và Bảo
hiểm xã hội tỉnh Bình Định có trách nhiệm cung cấp thông tin khi có văn bản đề
nghị của Sở Ngoại vụ về chấp hành pháp luật của doanh nghiệp, doanh nhân đề nghị
cho phép sử dụng thẻ ABTC, cụ thể như sau:
a) Công an tỉnh Bình Định: Cung
cấp thông tin liên quan đến việc chấp hành an ninh trật tự, hoạt động của doanh
nghiệp, doanh nhân đề nghị cấp thẻ ABTC trên địa bàn tỉnh và doanh nhân thuộc
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhưng có địa chỉ thường trú, tạm trú ngoài tỉnh
Bình Định; xác minh, kiểm tra tính xác thực của hồ sơ đề nghị cho phép sử dụng
thẻ ABTC của doanh nghiệp, doanh nhân, tránh trường hợp khai man, giả mạo hồ
sơ.
b) Cục Thuế tỉnh Bình Định: Phối
hợp xác nhận nghĩa vụ thuế của doanh nhân, doanh nghiệp đề nghị cung cấp thẻ
APEC (trong 12 tháng tính đến thời điểm đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC); kiểm
tra, xác thực các hóa đơn điện tử đối với các trường hợp giao dịch điện tử với
đối tác của nền kinh tế thành viên APEC; kiểm tra tính xác thực báo cáo quyết
toán tài chính trong năm gần nhất của doanh nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
c) Cục Hải quan tỉnh Bình Định:
Xác nhận tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp về hải quan, đồng thời
kiểm tra xác thực các tờ khai hải quan có liên quan theo quy định pháp luật.
d) Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định:
Cung cấp tình hình chấp hành nghĩa vụ bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp trong 12
tháng gần nhất và quá trình đóng bảo hiểm xã hội của doanh nhân tính đến thời
điểm đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC.
3. Thời hạn
giải quyết hồ sơ cho phép doanh nhân được sử dụng thẻ ABTC thực hiện theo khoản
4 Điều 8 Quy chế này. Đồng thời, các cơ quan liên quan nêu trên cần nêu rõ ý kiến
đồng ý hoặc không đồng ý cho doanh nghiệp, doanh nhân đề nghị xin cấp thẻ được
xem xét, đề nghị cơ quan có thẩm quyền cho phép sử dụng thẻ ABTC.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.
Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
1. Sở Ngoại vụ tỉnh Bình Định
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định chặt
chẽ các nội dung, thông tin liên quan và theo dõi kiểm tra, hướng dẫn doanh
nghiệp, doanh nhân quản lý, sử dụng thẻ ABTC theo đúng quy định.
2. Giám đốc Sở Ngoại vụ tỉnh
Bình Định và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh nếu để xảy ra các trường hợp nhũng nhiễu, gây khó dễ đối với
cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp trong việc xét và cho phép sử dụng thẻ ABTC.
3. Trước ngày 10 tháng 01 hằng
năm, Sở Ngoại vụ tỉnh Bình Định có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh tình hình sử dụng thẻ ABTC của doanh nhân thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định.
4. Trong quá trình triển khai
thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan liên quan kịp thời phản ánh Sở
Ngoại vụ tỉnh Bình Định để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải
quyết.
Điều 11.
Trách nhiệm của doanh nhân và doanh nghiệp sử dụng thẻ ABTC
1. Doanh nhân trên địa bàn tỉnh
được cấp thẻ ABTC có trách nhiệm sử dụng thẻ ABTC theo đúng quy định tại Điều 6
Quyết định 09/2023/QĐ-TTg .
2. Các doanh nghiệp có trách
nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác những nội dung thông tin tài liệu có liên
quan; chịu trách nhiệm tính chính xác đối với các thông tin đã kê khai trong
báo cáo, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật và quy định của các nền kinh tế thành
viên áp dụng đối với người mang thẻ ABTC.
3. Các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp và cá nhân vi phạm trong quá trình sử dụng và đề nghị cấp thẻ ABTC sẽ bị
xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp và cá nhân được sử dụng thẻ ABTC, định kỳ hàng năm báo cáo tình hình sử
dụng thẻ ABTC thuộc đơn vị mình (theo mẫu kèm theo
Quy chế này), gửi Sở Ngoại vụ tỉnh Bình Định trước ngày 31 tháng 12 để tổng
hợp. Việc chấp hành báo cáo định kỳ này là cơ sở để xem xét cho phép sử dụng thẻ
ABTC đối với doanh nhân tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp./.
PHỤ LỤC
CÁC BIỂU MẪU
(Kèm theo Quy chế phối hợp xem xét cho phép sử dụng thẻ đi lại doanh nhân
APEC trên địa bàn tỉnh Bình Định ban hành theo Quyết định số 03/2024/QĐ-UBND
ngày 25 tháng 01 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định)
Mẫu
CV01
|
Mẫu đề nghị cấp văn bản cho
phép sử dụng thẻ ABTC
|
Mẫu
CV03
|
Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn
thiện hồ sơ
|
Mẫu
báo cáo
|
Báo cáo tình hình sử dụng thẻ
ABTC
|
Mẫu CV01
Kính
gửi:………..(3)………………
Căn cứ Quyết định số………/2023/QĐ-TTg
ngày…..tháng …..năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục,
thẩm quyền, cấp và quản lý thẻ đi lại doanh nhân APEC.
…..…(1)……trân trọng đề nghị………(3)…….…xem
xét cho phép người có tên sau của……..…(1)…………được cấp và sử dụng thẻ ABTC, cụ
thể:
1. Thông tin về (1)
- Tên (1)
- Giấy chứng nhận Đăng ký doanh
nghiệp/Đăng ký hoạt động chi nhánh/Đăng ký đầu tư số:…………;cấp ngày………..; cấp lại
lần thứ……., ngày……
- Lĩnh vực hoạt động:
- Người đại diện theo pháp luật:
Họ và tên, chức vụ.
- Địa chỉ trụ sở chính:
2. Thông tin về người đề nghị cấp
văn bản cho phép sử dụng thẻ ABTC:
- Họ và tên:
- Ngày tháng năm sinh:
- Chức vụ:
- Số hộ chiếu, ngày hết hạn.
……..(1)………..cam kết chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực các thông tin kê khai và
văn bản, tài liệu hồ sơ nộp kèm theo công văn này.
Trường hợp được sự chấp thuận của
cơ quan có thẩm quyền……..(1)………và nhân sự đề nghị cấp văn bản cho phép sử dụng
thẻ ABTC cam kết quản lý và sử dụng thẻ ABTC theo đúng quy định của pháp luật;
hàng năm thực hiện báo cáo định kỳ về
…….(3)...........................................................................
…….theo quy định.
3. …….(1)……..cử……….(4)………,là……..(5)…………nộp
hồ sơ.
Điện thoại liên hệ:
Xin trân trọng cảm ơn.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: ……
|
LÃNH ĐẠO……..(1)…………..
(Ký, ghi họ và đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp đề nghị cấp văn bản cho phép sử dụng thẻ ABTC.
(2) Địa danh nơi làm công văn.
(3) Tên cơ quan chuyên môn của
cấp có thẩm quyền có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp văn bản cho phép sử
dụng thẻ ABTC.
(4) Họ và tên người đi nộp hồ
sơ.
(5) Nêu rõ là cán bộ/công chức/viên
chức/nhân viên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
Mẫu CV03
………….(1)…………….
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/
|
…...(2)……...,
ngày……tháng…..năm…..
|
PHIẾU YÊU CẦU BỔ SUNG, HOÀN THIỆN HỒ SƠ
Hồ sơ của:…………………………………………………………………………………….
Nội dung yêu cầu giải quyết:
…………………………………………………………………
Địa chỉ:
……………………………………………………………………………………….
Số điện thoại:……………………………Email:
…………………………………………….
Yêu cầu hoàn thiện hồ sơ gồm những
nội dung sau:
1……………………………………………………………………………………………….
2………………………………………………………………………………….……………
3………………………………………………………………………………….…………….
4………………………………………………………………………………….…………….
5………………………………………………………………………………….……………..
Lý
do:…………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………….………………
Trong quá trình hoàn thiện hồ
sơ nếu có vướng mắc, Ông/Bà liên hệ với ………………… số điện thoại ……………………… để được
hướng dẫn cụ thể.
|
NGƯỜI HƯỚNG DẪN
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
(1) Cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm tiếp nhận hồ sơ.
(2) Địa danh nơi làm công văn.
TÊN CƠ QUAN/
DOANH NGHIỆP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/BC- …
|
Bình Định ,
ngày……tháng…..năm…..
|
BÁO CÁO
tình hình sử dụng thẻ ABTC năm…..
Thực hiện Quyết định số
09/2023/QĐ-TTg ngày 12/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ quy định về trình tự, thủ
tục, thẩm quyền, cấp và quản lý thẻ đi lại doanh nhân APEC; (Tên cơ
quan/doanh nghiệp) báo cáo Sở Ngoại vụ tình hình sử dụng thẻ ABTC của các
cá nhân thuộc cơ quan/doanh nghiệp trong năm … như sau:
STT
|
Họ và tên
|
Ngày, tháng, năm sinh
|
Chức vụ khi đề nghị cấp thẻ
|
Chức vụ hiện tại
|
Những nước đã đến, thời gian lưu trú
|
Thông tin thẻ ABTC
|
Số lần sử dụng thẻ
|
Đã chuyển công tác (nếu có ghi rõ tên
đơn vị mới)
|
Ngày cấp
|
Có giá trị đến
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(Tên cơ quan/doanh nghiệp) gửi
kèm các bản sao thẻ ABTC đã được cơ quan thẩm quyền cấp.
(Tên cơ quan/doanh nghiệp) Báo
cáo Sở Ngoại vụ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định./.
Nơi nhận:
- Sở Ngoại vụ;
-…
- Lưu: ……
|
LÃNH ĐẠO CƠ
QUAN/DOANH NGHIỆP
(Ký, ghi họ và đóng dấu)
|