ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 73/KH-UBND
|
Nam Định, ngày 12
tháng 7 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CAO TUỔI TỈNH
NAM ĐỊNH ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số
1579/QĐ-TTg ngày 13/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chăm
sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030;
Ủy nhân dân tỉnh Nam Định ban
hành Kế hoạch thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tỉnh Nam
Định đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch), cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu tổng quát: Chăm
sóc, nâng cao sức khỏe người cao tuổi (người từ đủ 60 tuổi trở lên) bảo đảm
thích ứng với già hóa dân số, góp phần thực hiện thành công Chiến lược Dân số
Việt Nam đến năm 2030.
2. Mục tiêu cụ thể
a) 100% cấp ủy Đảng, chính quyền
các cấp ban hành nghị quyết, kế hoạch, đầu tư ngân sách cho chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030;
b) Người cao tuổi hoặc người
thân trực tiếp chăm sóc người cao tuổi biết thông tin về già hóa dân số, quyền
được chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi đạt 70% năm 2025; 85% năm 2030;
c) Người cao tuổi được khám sức
khỏe định kỳ ít nhất 1 lần/năm đạt 70%, được lập hồ sơ theo dõi quản lý sức khỏe
đạt 95% năm 2025; 100% năm 2030;
d) Người cao tuổi được phát hiện,
điều trị, quản lý các bệnh không lây nhiễm (ung thư, tim mạch, tăng huyết áp,
đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, sa sút trí tuệ...) đạt 70% năm
2025; 90% năm 2030;
e) Người cao tuổi có khả năng tự
chăm sóc được cung cấp kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe đạt 50% năm
2025; 90% năm 2030;
f) 100% người cao tuổi không có
khả năng tự chăm sóc, được chăm sóc sức khỏe bởi gia đình và cộng đồng vào năm
2025 và duy trì đến năm 2030;
g) Câu lạc bộ liên thế hệ tự
giúp nhau và các loại hình câu lạc bộ khác của người cao tuổi có nội dung chăm
sóc sức khỏe đạt 80% năm 2025; 100% năm 2030;
h) Số xã, phường, thị trấn có
ít nhất 01 câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, có ít nhất 01 đội tình
nguyện viên tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đạt 50% năm 2025; 90% năm
2030;
i) 100% người cao tuổi có thẻ bảo
hiểm y tế, được quản lý sức khoẻ, khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình,
các cơ sở y tế vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030;
k) Người cao tuổi cô đơn, bị bệnh
nặng không thể đến khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được
khám và điều trị tại nơi ở đạt 70% năm 2025; 100% năm 2030;
l) Bệnh viện, trừ bệnh viện
chuyên khoa nhi có khoa lão khoa và bệnh viện tuyến quận, huyện dành một số giường
để điều trị người bệnh là người cao tuổi đạt 70% năm 2025; 100% năm 2030.
m) Ít nhất 60% số xã, phường đạt
tiêu chí môi trường thân thiện với người cao tuổi năm 2025 và duy trì đến năm
2030;
Phấn đấu 60% người cao tuổi trực
tiếp sản xuất, kinh doanh tăng thu nhập, giảm nghèo có nhu cầu được hướng dẫn về
sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu
thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất;
n) Số huyện thí điểm, phát triển
mô hình Trung tâm chăm sóc sức khỏe ban ngày cho người cao tuổi đạt 20% năm
2025; 50% năm 2030;
n) Hoàn thiện mô hình Trung tâm
dưỡng lão theo hình thức xã hội hóa thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi năm 2030.
II. THỜI
GIAN, PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG:
1. Thời gian thực hiện
Kế hoạch được triển khai thực
hiện từ năm 2021 đến năm 2030 và chia làm hai giai đoạn, cụ thể:
a) Giai đoạn 1: Từ năm 2021 đến
2025
- Tăng cường các hoạt động truyền
thông, hướng dẫn người cao tuổi tự chăm sóc sức khỏe; nâng cao năng lực cho trạm
y tế cấp xã; tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi; tổ chức chiến dịch
truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ khám sức khỏe định kỳ, sàng lọc một số
bệnh thường gặp, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe cho người cao tuổi; xây dựng và
duy trì hoạt động của câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, lồng ghép nội
dung chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào Câu lạc bộ liên thế hệ và các loại
hình câu lạc bộ khác của người cao tuổi; phát triển mạng lưới tình nguyện viên,
tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; xây dựng, thử nghiệm và nhân rộng cơ
sở chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ban ngày; tổ chức triển khai mô hình trung
tâm dưỡng lão có nội dung chăm sóc sức khỏe người cao tuổi theo phương thức xã
hội hóa; dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
(mạng xã hội, internet,...).
- Tăng cường năng lực khám chữa
bệnh cho người bệnh là người cao tuổi của các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa
(trừ bệnh viện chuyên khoa nhi);
- Tổ chức đào tạo, tập huấn các
quy chuẩn chuyên môn, kỹ thuật; hệ thống chỉ báo thống kê; đánh giá đầu vào;
nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong tư vấn, quản lý và theo dõi chăm
sóc sức khỏe người cao tuổi.
b) Giai đoạn 2: Từ năm 2026 đến
2030
- Đánh giá kết quả thực hiện
giai đoạn 1; Lựa chọn đẩy mạnh các hoạt động của Chương trình đã triển khai có
hiệu quả; bổ sung các giải pháp để thực hiện các hoạt động chưa đạt hiệu quả
trong giai đoạn 1;
- Hoàn thiện và nhân rộng các
mô hình đã triển khai thành công ở giai đoạn 1;
- Mở rộng các hình thức truyền
thông đa dạng để cung cấp thông tin, tư vấn về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
thông qua truyền thông đại chúng, mạng internet, trang tin điện tử, mạng xã hội,
điện thoại di động và các phương tiện truyền tin khác;
- Hoàn thiện, hướng dẫn mở rộng
các mô hình tư vấn, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
2. Phạm vi: Trên địa bàn
toàn tỉnh.
3. Đối tượng áp dụng
- Đối tượng thụ hưởng: Người
cao tuổi, gia đình có người cao tuổi, người thân trực tiếp chăm sóc người cao
tuổi; người quản lý, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; ưu tiên
người có công cách mạng, người cao tuổi tại hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng yếu
thế trong xã hội;
- Đối tượng tác động: Cấp ủy Đảng,
chính quyền và ban ngành đoàn thể; cán bộ y tế, dân số; tổ chức, cá nhân; người
dân trong toàn xã hội tham gia thực hiện Kế hoạch.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP:
1. Tăng cường
sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền về công tác chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi; đẩy mạnh tuyên truyền vận động thay đổi hành vi tạo môi
trường xã hội ủng hộ và tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
a) Tiếp tục quán triệt sâu sắc
hơn nữa những thách thức của già hóa dân số với phát triển kinh tế - xã hội, đặc
biệt đối với chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; Các cấp ủy, chính quyền ban hành
nghị quyết, kế hoạch, đầu tư kinh phí; huy động mọi nguồn lực phù hợp với điều
kiện của địa phương để tổ chức thực hiện và giám sát, kiểm tra, đánh giá tình
hình thực hiện Kế hoạch.
b) Đẩy mạnh truyền thông, giáo
dục thay đổi hành vi của người dân về quyền, nghĩa vụ, lợi ích của chăm sóc sức
khoẻ người cao tuổi và ủng hộ, tham gia thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch.
c) Cấp ủy, chính quyền các cấp
ban hành nghị quyết, kế hoạch thực hiện, đầu tư kinh phí cho công tác chăm sóc
sức khỏe người cao tuổi phù hợp với điều kiện của địa phương; tổ chức thực hiện
và giám sát, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch.
2. Củng cố,
phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng chống bệnh
không lây nhiễm, khám chữa bệnh cho người cao tuổi; từng bước xây dựng mô hình
chăm sóc sức khỏe dài hạn cho người cao tuổi
a) Nâng cao năng lực cho các bệnh
viện đa khoa, chuyên khoa (trừ bệnh viện chuyên khoa nhi) thực hiện khám chữa bệnh,
phục hồi chức năng và hỗ trợ kỹ thuật chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cho tuyến
dưới;
b) Nâng cao năng lực cho trạm y
tế xã/phường/thị trấn trong thực hiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng
chống các bệnh bệnh không lây nhiễm cho người cao tuổi tại gia đình và cộng đồng;
c) Tổ chức chiến dịch truyền
thông lồng ghép cung cấp dịch vụ khám sức khỏe định kỳ, sàng lọc một số bệnh
thường gặp ở người cao tuổi và lập hồ sơ theo dõi sức khỏe cho người cao tuổi ở
các địa bàn khó khăn và vùng ven biển.
d) Xây dựng các câu lạc bộ chăm
sóc sức khỏe người cao tuổi hoặc lồng ghép nội dung chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi vào sinh hoạt của câu lạc bộ liên thế hệ, các loại hình câu lạc bộ khác của
người cao tuổi với sự tham gia của người cao tuổi và người nhà của người cao tuổi;
thúc đẩy cung cấp kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi và
người nhà của người cao tuổi;
e) Xây dựng và phát triển mạng
lưới tình nguyện viên tham gia các hoạt động: Theo dõi, hỗ trợ chăm sóc sức khỏe,
quản lý bệnh mạn tính, bệnh không lây nhiễm tại gia đình cho người cao tuổi;
f) Xây dựng, thí điểm triển
khai các mô hình: Trung tâm chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ban ngày; xã, phường,
thị trấn thân thiện với người cao tuổi; Trung tâm dưỡng lão theo hình thức phù
hợp, tiến tới xã hội hóa thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; dịch
vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi thông
qua mạng xã hội, internet.
3. Đào tạo,
tập huấn chuyên môn cho đội ngũ làm công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi:
Đào tạo, tập huấn chuyên môn cho đội ngũ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ở
các cơ sở y tế: các bệnh viện (trừ bệnh viện chuyên khoa nhi), Trung tâm y tế
tuyến huyện, trạm y tế cấp xã; cơ sở chăm sóc sức khỏe; cán bộ dân số và tình
nguyện viên ở cơ sở;
4. Tổ chức
triển khai thực hiện chính sách pháp luật liên quan đến chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi
a) Cập nhật, triển khai thực hiện
các chính sách, pháp luật; hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật về chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi;
b) Cập nhật, triển khai áp dụng
các hệ thống chỉ báo thống kê, giám sát; hệ thống thông tin quản lý và cơ sở dữ
liệu điện tử quản lý công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
5. Bảo đảm
nguồn lực thực hiện Kế hoạch
a) Đa dạng hóa nguồn lực tài
chính đầu tư cho công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và từng bước tăng mức
đầu tư
- Bảo đảm đủ nguồn lực đáp ứng
yêu cầu triển khai toàn diện Kế hoạch. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được lồng
ghép trong các nhiệm vụ thường xuyên; quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của các cơ quan, đơn vị, Sở, ngành, địa phương; lồng ghép trong thực hiện
của địa phương và lồng ghép trong các chương trình, dự án khác. Huy động sự
đóng góp của tư nhân, doanh nghiệp, cộng đồng và người sử dụng dịch vụ.
- Huy động sự tham gia của cộng
đồng dân cư, cá nhân, tổ chức tham gia thực hiện Kế hoạch; đầu tư, cung cấp dịch
vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi phù hợp. Quy định rõ quyền lợi, nghĩa vụ của
các cơ sở cung cấp dịch vụ; các cơ sở y tế, cơ sở chăm sóc người cao tuổi hoạt
động không vì lợi nhuận được miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật;
- Tiếp nhận, lồng ghép các
chương trình, dự án về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào chương trình, dự án
đầu tư công. Nghiên cứu, thí điểm tiến tới hình thành quỹ dưỡng lão trên cơ sở
đóng góp của người dân, bảo đảm mọi người đều được chăm sóc khi về già.
b) Huy động nguồn lực tham gia
thực hiện Kế hoạch: Toàn bộ mạng lưới y tế, dân số; cán bộ, các Sở, ngành, đoàn
thể các cấp, hội viên Hội Người cao tuổi tham gia thực hiện các hoạt động của Kế
hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN:
Kinh phí thực hiện Kế hoạch do
ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành và khả năng cân đối
ngân sách trong từng thời kỳ, được bố trí trong dự toán chi của các cơ quan,
đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật ngân sách
nhà nước và từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Lồng ghép trong các chương
trình và dự án khác.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các Sở, ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh
xây dựng kế hoạch, bố trí nhân lực, phương tiện để tổ chức triển khai thực hiện
Kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh;
- Tham mưu xây dựng, đề xuất
các chương trình, dự án đầu tư công về công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi,
tổng hợp chung vào kế hoạch đầu tư công của ngành gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính để tổng hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
- Rà soát để sửa đổi, bổ sung
theo thẩm quyền hoặc tham mưu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung
kế hoạch, chính sách liên quan đến công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
cho phù hợp với tình hình thực tế;
- Hướng dẫn triển khai, kiểm tra,
giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch. Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh và tham mưu tổ chức sơ kết vào cuối năm 2025 và tổng kết việc thực hiện
Kế hoạch vào cuối năm 2030.
2. Sở Tài chính: Phối hợp
với Sở Y tế bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh đảm bảo hiệu
quả và đúng quy định hiện hành.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tham mưu báo cáo UBND tỉnh
phê duyệt các dự án đầu tư công và phân bổ vốn đầu tư thực hiện các dự án đầu
tư công về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi theo các chương trình, kế hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Phối hợp tham gia với Sở Tài
chính tham mưu báo cáo UBND tỉnh về việc bố trí vốn sự nghiệp thực hiện Chương
trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030.
4. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
tổ chức triển khai Kế hoạch chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; lồng ghép các nội
dung của Kế hoạch vào các chương trình, dự án khác về chăm sóc và phát huy vai
trò người cao tuổi;
- Phối hợp với Sở Y tế và các Sở,
ban, ngành liên quan nghiên cứu việc thành lập Trung tâm dưỡng lão có nội dung
chăm sóc sức khỏe theo hình thức xã hội hóa; xây dựng môi trường thân thiện với
người cao tuổi.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
tổ chức triển khai các nhiệm vụ, hoạt động của Kế hoạch; lồng ghép các nội dung
về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào các chương trình, dự án khác có liên
quan;
- Phối hợp với Sở Y tế và các Sở,
ban, ngành liên quan hướng dẫn tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục
thể thao phù hợp; xây dựng môi trường thân thiện với người cao tuổi.
6. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
và các Sở, ban, ngành liên quan lồng ghép các hoạt động chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi vào chương trình, dự án về xây dựng nông thôn mới và các chương trình
khác có liên quan.
7. Hội Người cao tuổi tỉnh
- Phối hợp với Sở Y tế và các Sở,
ban, ngành liên quan trong việc xây dựng kế hoạch; triển khai và giám sát thực
hiện;
- Lồng ghép các hoạt động về
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào các nội dung của câu lạc bộ liên thế hệ tự
giúp nhau;
- Phối hợp với chính quyền, các
chi Hội người cao tuổi và đoàn thể các cấp xây dựng chương trình bảo đảm phù hợp
với điều kiện thực tế; tổ chức huy động nguồn lực và hỗ trợ thực hiện Kế hoạch.
8. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Triển khai thực hiện Kế hoạch
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi phù hợp với điều kiện, đặc điểm tình hình của
địa phương;
- Tích cực huy động nguồn lực
theo lợi thế của địa phương; lồng ghép có hiệu quả với các chương trình mục
tiêu khác trên địa bàn; Định kỳ kiểm tra, giám sát và báo cáo kết quả triển
khai thực hiện Kế hoạch theo quy định.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Đoàn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, các tổ chức thành viên khác của Mặt trận,
các tổ chức xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ
chức triển khai, thực hiện Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục
nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, hội viên, đoàn viên và cộng đồng; tham gia
phản biện xây dựng chính sách, pháp luật và giám sát việc thực hiện kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tỉnh Nam Định đến năm 2030, yêu cầu
các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ vào nhiệm vụ được giao
nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Tổng cục Dân số;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các Sở, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Lưu: VP1, VP7.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Lê Đoài
|