ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 123/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
23 tháng 01 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG HÓA, LÝ TÍNH CÁC VÙNG ĐẤT
CHUYÊN TRỒNG LÚA NƯỚC CÓ NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG CAO VÀ XÂY DỰNG BẢN ĐỒ ĐẤT
CHUYÊN TRỒNG LÚA NƯỚC TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Trồng trọt ngày
19 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Đất đai năm
2024;
Căn cứ Nghị định
112/2024/NĐ-CP , ngày 11/9/2024 của Chính phủ Quy định chi tiết về đất trồng
lúa;
Căn cứ Quyết định số
158/QĐ-TTg ngày 06/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tỉnh
Vĩnh Phúc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 3458/QĐ-BNN-BVTV
ngày 11/10/2024 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT về Phê duyệt Đề án
“Nâng cao sức khỏe đất và quản lý dinh dưỡng cây trồng đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2050”;
Căn cứ Quyết định số 3224/QĐ-UBND
ngày 25/11/2021 của UBND tỉnh phê duyệt Đề cương nhiệm vụ xây dựng Đề án Phân
tích chất lượng hóa, lý tính của các vùng đất chuyên trồng lúa nước có năng suất,
chất lượng cao và xây dựng bản đồ đất chuyên trồng lúa nước tỉnh Vĩnh Phúc đến
năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
1315/QĐ-UBND ngày 15/06/2023 của UBND tỉnh Điều chỉnh thời gian thực hiện Đề án
Phân tích chất lượng hóa, lý tính của các vùng đất chuyên trồng lúa nước có
năng suất, chất lượng cao và xây dựng bản đồ đất chuyên trồng lúa nước tỉnh
Vĩnh Phúc đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
1456/QĐ-UBND ngày 03/7/2023 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Dự toán, cấp kinh
phí và Kế hoạch lựa chọn nhà thầu gói thầu: Xây dựng Đề án Phân tích chất lượng
hóa, lý tính của các vùng đất chuyên trồng lúa nước có năng suất, chất lượng
cao và xây dựng bản đồ đất chuyên trồng lúa nước tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp & phát triển nông thôn tại Tờ trình số 187/TTr-SNN&PTNT
ngày 19/12/2024 về việc đề nghị phê duyệt Đề án Phân tích chất lượng hóa, lý
tính các vùng đất chuyên trồng lúa nước có năng suất, chất lượng cao và xây dựng
bản đồ đất chuyên trồng lúa nước tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 và Căn cứ ý kiến
thống nhất của các thành viên UBND tỉnh (tại phiếu trình xin ý kiến);
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Đề án Phân tích chất lượng hóa, lý tính các vùng đất chuyên trồng lúa nước
có năng suất, chất lượng cao và xây dựng bản đồ đất chuyên trồng lúa nước tỉnh
Vĩnh Phúc đến năm 2030, với những nội dung như sau:
1. Tên đề
án: Phân tích chất lượng hóa, lý tính của các vùng đất chuyên trồng
lúa nước có năng suất, chất lượng cao và xây dựng bản đồ đất chuyên trồng lúa
nước tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030.
2. Cơ quan
quản lý: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Đơn vị
thực hiện: Trung tâm Kiểm nghiệm, chứng nhận chất lượng đất và vật
tư nông nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Đơn vị
phối hợp: Các Sở, ngành, UBND huyện, thành phố và các cơ quan,
đơn vị liên quan.
5.Thời gian
thực hiện: Năm 2023-2024.
6. Phạm vi
nghiên cứu: Điều tra, thu thập dữ liệu, lấy mẫu phân tích đất
chuyên trồng lúa theo Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 của huyện/thành phố
là: 14.189 ha trên địa bàn toàn tỉnh (giai đoạn 1).
7. Mục tiêu
7.1. Mục tiêu tổng quát
Quản lý và sử dụng bền vững đất
chuyên trồng lúa nước có năng suất, chất lượng cao, nhằm nâng cao giá trị sản
xuất lúa phục vụ phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường tỉnh Vĩnh Phúc.
7.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được số lượng, chất
lượng và khả năng sử dụng đất trồng lúa phục vụ cho công tác quản lý và khai
thác có hiệu quả đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Xây dựng bản đồ hiện trạng sử
dụng đất lúa, bản đồ nông hóa, bản đồ thổ nhưỡng và bản đồ đánh giá thích nghi
đất đai trên các loại đất chuyên trồng lúa nước trên địa bản tỉnh Vĩnh Phúc;
xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên đất lúa cho 09 huyện/thành phố.
- Đề xuất giải pháp quản lý, sử
dụng đất trồng lúa phù hợp với từng loại đất theo hướng phát triển bền vững.
8. Nội dung
thực hiện:
8.1. Đánh giá thực trạng vùng
trồng lúa nước tỉnh Vĩnh Phúc
8.2. Xây dựng bản đồ thổ nhưỡng
vùng trồng lúa tỉnh Vĩnh Phúc
8.3. Xác định tính chất lý, hóa
học và xây dựng bản đồ nông hóa vùng đất trồng lúa tỉnh Vĩnh Phúc
8.4. Xây dựng bản đồ phân hạng
thích hợp đất đai vùng đất trồng lúa tỉnh Vĩnh Phúc
8.5. Giải pháp quản lý khai
thác, sử dụng hiệu quả đất lúa tỉnh Vĩnh Phúc
8.6. Xây dựng cơ sở dữ liệu
(CSDL) đất lúa tỉnh Vĩnh Phúc
9. Kết quả
thực hiện
9.1. Xây dựng Bản đồ hiện trạng
vùng trồng lúa năm 2022 tỉnh Vĩnh Phúc
Hiện trạng sử dụng đất trồng
lúa năm 2022 là 31.713,06 ha; Theo Quyết định số 3224/QĐ-UBND ngày 25/11/2021 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc về Phê duyệt Đề cương nhiệm vụ xây dựng Đề án phân tích chất
lượng hóa, lý tính của các vùng đất chuyên trồng lúa nước có năng suất, chất lượng
cao và xây dựng bản đồ đất chuyên trồng lúa nước tỉnh đến năm 2030 thì tổng diện
tích đất chuyên trồng lúa nước đến năm 2030 là 14.189,02 ha.
Do đó, ở giai đoạn 1 đã xây dựng
Bản đồ hiện trạng vùng trồng lúa năm 2022 tỉnh Vĩnh Phúc với 14.189,02 ha. Kết
quả cho thấy đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có 3 loại hình sử dụng đất
trồng lúa chính gồm: Đất chuyên lúa có 8.143,73 ha, đất 2 lúa - màu có diện
tích 5.729,41 ha và đất 1 lúa - màu có diện tích 315,88 ha.
9.2. Xây dựng bản đồ thổ nhưỡng
đất trồng lúa tỉnh Vĩnh Phúc
Kết quả phân loại đất theo hệ
phân loại đất của Việt Nam, trong vùng điều tra có 4 nhóm đất chính với 12 loại
đất. Trong đó, nhóm đất phù sa có diện tích lớn nhất với 9.112,76 ha; chiếm
64,29% diện tích điều tra. Tiếp đến là nhóm đất xám có diện tích 2.194,38 ha;
chiếm 15,47% diện tích điều tra, nhóm đất dốc tụ có diện tích 2.037,35 ha và ít
nhất là nhóm đất đỏ vàng có diện tích 834,53 ha, chiếm 5,88% diện tích điều
tra. Nhìn chung, các loại đất có độ phì tự nhiên ở mức trung bình đến cao.
Trong đó, đất phù sa được bồi có độ phì tự nhiên cao, đất phù sa không được bồi
có độ phì tự nhiên ở mức khá. Các loại đất còn lại có độ phì tự nhiên ở mức
trung bình. Nhìn chung, xét về mặt thổ nhưỡng hầu hết các loại đất phù hợp với
nhiều loại cây trồng tại Vĩnh Phúc, trong đó khá phù hợp cho canh tác lúa cũng
như các cây trồng trong cơ cấu có lúa.
9.3. Xác định tính chất lý, hóa
học và xây dựng bản đồ nông hóa đất trồng lúa tỉnh Vĩnh Phúc
Xác định tính chất lý, hóa học
và xây dựng bản đồ nông hóa đất trồng lúa tỉnh Vĩnh Phúc thông qua 7 chỉ tiêu,
bao gồm: Thành phần cấp hạt, pHKCl, hàm lượng mùn tổng số, đạm tổng số, lân dễ
tiêu, kali dễ tiêu và dung tích hấp thu trong đất. Mỗi chỉ tiêu nông hóa được
xây dựng thành 1 lớp bản đồ đơn tính, kết quả vùng điều tra có 77 đơn vị nông
hóa. Tính chất nông hóa (tầng đất mặt) như sau: Hầu hết các vùng đất trồng lúa
trong có phản ứng chua đến ít chua, pHKCl: 4,15 - 5,26. Hàm lượng
mùn tổng số ở mức giàu: 2,5 - 4,47%. Đạm tổng số ở mức trung bình đến giàu:
0,13 - 0,23%. Hàm lượng lân dễ tiêu biến động mạnh từ nghèo đến giàu: 3,31 -
11,22 mg/100g đất. Hàm lượng kali dễ tiêu nghèo, đa phần <10 mg/100g đất.
Dung tích hấp thu ở mức rất thấp đến thấp, chủ yếu <10 meq/100g đất. Qua đó
cho thấy yếu tố hạn chế của đất trồng lúa gồm: đất chua đến ít chua có
11.043,67 ha (chiếm 77,83% diện tích điều tra), kali dễ tiêu ở mức nghèo có
10.981,70 ha (chiếm 77,40% DTĐT) và dung tích hấp thu ở mức rất thấp đến thấp
có 13.172,76 ha (chiếm tới 92,83%).
Chồng xếp các lớp bản đồ đơn
tính của 7 chỉ tiêu nông hóa để xác định độ phì nhiêu đất chuyên trồng lúa nước.
Kết quả xây dựng bản đồ độ phì nhiêu của đất lúa cho thấy: Đất trồng lúa của tỉnh
Vĩnh Phúc chủ yếu có độ phì từ trung bình đến cao. Độ phì trung bình chiếm diện
tích lớn nhất với 8.474,04 ha, chiếm 59,72% diện tích điều tra, đất có độ phì
cao có 5.376,25 ha, chiếm 37,89% diện tích điều tra. Đất có độ phì nhiêu thấp
chỉ có 338,73 ha, chiếm 2,39% diện tích điều tra.
9.4. Xây dựng bản đồ phân hạng
thích hợp đất đai vùng trồng lúa tỉnh Vĩnh Phúc
Trên cơ sở đặc điểm thổ nhưỡng,
kết hợp với các yêu cầu sử dụng đất của cây lúa và các cây trồng trong các loại
hình sử dụng đất có lúa, 8 yếu tố tự nhiên có liên quan đến đất đai được đưa
vào xem xét, bao gồm: Loại đất, thành phần cơ giới, địa hình tương đối, độ sâu
xuất hiện tầng glây, độ sâu xuất hiện tầng kết von, điều kiện tưới, mức độ ngập
úng và độ phì nhiêu đất. Đánh giá mức độ thích hợp đất đai chi tiết cho 10 loại
cây trồng gồm: Lúa nước, ngô, khoai lang, khoai tây, đậu tương, đậu đỗ, lạc, bắp
cải, dưa chuột, rau ăn lá.
- Cây lúa nước: Toàn vùng điều
tra có 5.895,71 ha rất thích hợp (chiếm 41,55% diện tích điều tra), phân bố tập
trung ở các huyện Vĩnh Tường, Yên Lạc, Bình Xuyên và Lập Thạch. Mức thích hợp
có 6.616,76 ha (chiếm 46,63% diện tích điều tra), phân bố tập trung ở các huyện
Lập Thạch, Vĩnh Tường và Tam Dương. Mức ít thích hợp có 1.676,55 ha, phân bố rải
rác ở tất cả các huyện, thành phố trong tỉnh (trừ Vĩnh Yên). Kết quả đánh giá
cũng cho thấy không có vùng đất không thích hợp với cây lúa.
- Cây ngô: Mức rất thích hợp có
3.832,00 ha, phân bố tập trung nhiều nhất ở các huyện Vĩnh Tường, Yên Lạc. Mức
thích hợp có 2.632,95 ha, phân bố tập trung ở các huyện Tam Đảo, Lập Thạch,
Sông Lô và thành phố Phúc Yên. Mức ít thích hợp (S3) có 6.919,79 ha, phân bố rải
rác ở tất cả các huyện, thành phố trong tỉnh. Diện tích không thích hợp với cây
ngô là 804,28 ha, đây chủ yếu là vùng đất dốc tụ, thấp trũng ở huyện Lập Thạch,
Tam Dương, Sông Lô.
- Cây khoai lang: Có 5.630,42 ha
rất thích hợp, tập trung nhiều nhất ở huyện Vĩnh Tường, Yên Lạc và Sông Lô. Mức
thích hợp với cây khoai lang có diện tích 3.949,68 ha, phân bố ở tất cả các huyện,
thành phố. Mức ít thích hợp có diện tích 1.912,69 ha, tập trung nhiều nhất ở
huyện Yên Lạc, Vĩnh Tường. Ngoài ra toàn vùng có 2.696,23 ha không thích hợp với
cây khoai lang, tập trung chủ yếu ở huyện Lập Thạch, Tam Dương, Sông Lô và rải
rác ở các huyện, thành phố.
- Cây khoai tây: Diện tích
thích hợp cao là 3.468,87 ha. Các huyện Vĩnh Tường, Yên Lạc có diện tích thích
hợp cao với cây khoai tây nhiều nhất. Mức thích hợp với cây khoai tây có diện
tích 1.048,07ha, phân bố chủ yếu ở huyện Vĩnh Tường, sau đó đến Yên Lạc, Bình
Xuyên và Tam Đảo. Mức ít thích hợp có diện tích lớn nhất với 6.975,85 ha và mức
không thích hợp với cây khoai tây có diện tích 2.696,23 ha, phân bố ở tất cả
các huyện, thành phố, diện tích không thích hợp nhiều nhất ở huyện Lập Thạch.
- Cây lạc: Diện tích ở mức rất
thích hợp chỉ có 640,66 ha, phân bố tập trung ở Vĩnh Tường và Yên Lạc; Diện
tích ở mức thích hợp có 3.544,74 ha, phân bố tập trung nhiều ở huyện Vĩnh Tường,
Yên Lạc, Bình Xuyên, Lập Thạch, Sông Lô; Ở mức ít thích hợp có diện tích lớn nhất
với 6.911,57 ha, phân bố ở hầu hết các huyện, thành phố. Ở mức không thích hợp
(N) có diện tích 3.092,05 ha, chiếm 21,79% diện tích điều tra.
- Cây đậu tương: Ở mức rất
thích hợp có 3.595,32 ha, chiếm 25,34% diện tích điều tra, phân bố tập trung
nhiều nhất ở huyện Vĩnh Tường, Yên Lạc. Mức thích hợp có diện tích 4.920,31 ha,
tập trung nhiều ở huyện Vĩnh Tường, Lập Thạch, Sông Lô và Tam Đảo. Mức ít thích
hợp có diện tích 4.050,96 ha, tập trung nhiều ở huyện Yên Lạc, Lập Thạch, Bình
Xuyên, Vĩnh Tường, Tam Dương. Đất không thích hợp với trồng cây đậu tương có diện
tích 1.622,43 ha, phân bố rải rác ở hầu hết các huyện, thành phố (trừ thành phố
Vĩnh Yên) và tập trung nhiều nhất ở các huyện Lập Thạch, Tam Dương, Sông Lô.
- Cây đậu đỗ: Diện tích đánh
giá ở mức rất thích hợp có 3.932,99 ha (chiếm 27,72% diện tích điều tra), tập
trung nhiều nhất ở huyện Yên Lạc và Vĩnh Tường. Ở mức thích hợp có diện tích lớn
nhất với 5.798,88 ha, tập trung nhiều nhất ở huyện Vĩnh Tường và Lập Thạch, sau
đó đến Tam Dương, Tam Đảo, Bình Xuyên. Diện tích đất đánh giá ở mức ít thích hợp
là 3.161,05 ha, phân bố rải rác ở tất cả các huyện, thành phố. Mức không thích
hợp có diện tích 1.296,10 ha, chiếm 9,13% diện tích điều tra.
- Cây bắp cải: Diện tích rất
thích hợp có 1.204,58 ha với diện tích nhiều nhất ở huyện Tam Đảo và Tam Dương.
Diện tích thích hợp có 4.650,99 ha, phân bố tập trung nhiều nhất ở huyện Vĩnh
Tường và Yên Lạc. Ở mức ít thích hợp có diện tích lớn nhất với 6.129,04 ha, các
huyện có nhiều diện tích ở mức ít thích hợp với bắp cải gồm: Vĩnh Tường, Yên Lạc,
Lập Thạch, Bình Xuyên và Sông Lô. Toàn vùng điều tra có 2.204,41 ha không thích
hợp với cây bắp cải, phân bố chủ yếu ở huyện lập Thạch, Tam Dương.
- Cây dưa chuột: Diện tích rất
thích hợp có 1.374,70 ha; chỉ chiếm 9,69% diện tích điều tra, chủ yếu tập trung
ở huyện Vĩnh Tường, Lập Thạch, Yên Lạc, Sông Lô. Diện tích thích hợp có
3.645,23 ha, 2 huyện có diện tích thích hợp với cây dưa chuột nhiều nhất là
Vĩnh Tường và Yên Lạc. Ở mức ít thích hợp có diện tích lớn nhất với 7.131,74
ha, chiếm 50,26% diện tích điều tra, tập trung nhiều ở các huyện Vĩnh Tường,
Yên Lạc, Sông Lô, Bình Xuyên, Tam Đảo, lập Thạch. Toàn vùng điều tra có
2.037,35 ha không thích hợp với cây dưa chuột, phân bố nhiều nhất ở huyện Lập
Thạch và Tam Dương.
- Cây rau khác (rau trên cạn ăn
lá): Diện tích rất thích hợp có 5.158,32 ha, đây là mức thích hợp chiếm diện
tích lớn nhất, diện tích rất thích hợp tập trung nhiều nhất ở huyện Vĩnh Tường,
Yên Lạc và Bình Xuyên. Diện tích thích hợp có 3.963,58 ha, phân bố nhiều nhất ở
huyện Lập Thạch, Yên Lạc, Tam Dương. Ở mức ít thích hợp có diện tích 4.429,90
ha, phân bố khá đều ở các huyện, nhưng chủ yếu ở huyện Lập Thạch, Sông Lô, Vĩnh
Tường, Tam Đảo, Yên Lạc. Mức không thích hợp chiếm diện tích rất ít, chỉ có
637,22 ha, phân bố ở các huyện Lập Thạch, Sông Lô, Tam Dương và Tam Đảo.
9.5. Giải pháp quản lý khai thác,
sử dụng hiệu quả đất lúa
- Xây dựng phương án chuyển đối
cơ cấu cây trồng trên đất lúa: cơ cấu Lúa xuân - Lúa mùa: 7.482,43 ha (giảm
661,30 ha); cơ cấu Lúa xuân - Lúa mùa - Ngô đông: 3.646,07 ha (tăng 277,02 ha);
cơ cấu Lúa xuân - Lúa mùa - Khoai lang/Khoai tây đông: 497,60 ha (tăng 93,76
ha); cơ cấu Lúa xuân - Lúa mùa - Lạc đông: 122,38 ha (tăng 75,87 ha); cơ cấu
Lúa xuân - Lúa mùa - Đậu tương/Đậu đỗ đông: 139,18 ha (tăng 110,88 ha); cơ cấu
Lúa xuân - Lúa mùa - Rau đông: 2.301,36 ha (tăng 419,65 ha) và không còn diện
tích cơ cấu Lúa xuân - Rau các loại.
- Đề xuất các giải pháp cải tạo
và quản lý sử dụng đất lúa bền vững, bao gồm: 1) Giải pháp về chính sách; 2) Giải
pháp về đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng; 3) Giải pháp về khoa học công nghệ và
khuyến nông; 4) Giải pháp cải tạo đất chuyên trồng lúa nước; 5) Giải pháp tính
toán cân bằng dinh dưỡng và đề xuất chế độ bón phân cho các cây trồng trên đất
lúa: Lúa nước, ngô, khoai lang, khoai tây, lạc, đậu tương, đậu đỗ, bắp cải, dưa
chuột, cà chua theo mã số nông hóa và theo từng loại đất.
9.6. Xây dựng cơ sở dữ liệu
(CSDL) đất lúa tỉnh Vĩnh Phúc
Bộ CSDL về đất trồng lúa gồm dữ
liệu phi không gian và dữ liệu không gian. Dữ liệu phi không gian gồm: Bảng tổng
hợp số liệu phân tích mẫu đất, hệ thống các báo cáo, chuyên đề, thông tin phẫu
diện đất, một số hình ảnh, tài liệu liên quan. Dữ liệu không gian gồm: Vị trí
các điểm lấy mẫu đất, các loại bản đồ chuyên đề vùng đất chuyên trồng lúa nước
(bản đồ hiện trạng sử dụng đất trồng lúa 2022, bản đồ thổ nhưỡng, bản đồ nông
hóa, bản đồ phân hạng thích hợp đất đai, bản đồ đề xuất sử dụng đất lúa).
“Bộ CSDL đất chuyên trồng lúa
nước tỉnh Vĩnh Phúc” là phần mềm trực tuyến cho phép xem, tra cứu, truy vấn dữ
liệu, thông tin về các vùng đất chuyên trồng lúa nước, có tính bảo mật cao. Người
dùng dễ dàng tra cứu các thông tin liên quan tới đặc điểm đất đai, thổ nhưỡng,
mức độ thích nghi của từng khoanh đất trên bản đồ đồng thời cho phép người dùng
xem, đăng tải các tài liệu liên quan đến tài liệu, báo cáo, bài viết,…. Phần mềm
được cài đặt tại link: www.tn- vinhphuc.vbeta.net.
10. Các sản
phẩm đã đạt được của Đề án
10.1. Bản đồ: Bao gồm Bản đồ cấp
huyện, thành phố tỷ lệ 1/25.000 và 1/10.000 (tùy diện tích tự nhiên của huyện,
thành phố) và Bản đồ cấp tỉnh tỷ lệ 1/50.0000. Bao gồm các loại bản đồ sau:
- Bản đồ hiện trạng đất trồng
lúa tỉnh Vĩnh Phúc năm 2022.
- Bản đồ thổ nhưỡng đất trồng
lúa tỉnh Vĩnh Phúc.
- Bản đồ nông hóa đất trồng lúa
tỉnh Vĩnh Phúc.
- Bản đồ phân hạng thích hợp đất
đai vùng trồng lúa tỉnh Vĩnh Phúc.
- Bản đồ đề xuất sử dụng đất
lúa tỉnh Vĩnh Phúc.
10.2. Báo cáo đề án
- Báo cáo tổng hợp Đề án phân
tích chất lượng hóa, lý tính của các vùng đất chuyên trồng lúa nước có năng suất,
chất lượng cao và xây dựng bản đồ đất chuyên trồng lúa nước tỉnh Vĩnh Phúc đến
năm 2030.
- Báo cáo tóm tắt Đề án phân
tích chất lượng hóa, lý tính của các vùng đất chuyên trồng lúa nước có năng suất,
chất lượng cao và xây dựng bản đồ đất chuyên trồng lúa nước tỉnh Vĩnh Phúc đến
năm 2030.
10.3. Cơ sở dữ liệu
- Bộ cơ sở dữ liệu và phần mềm ứng
dụng để quản lý truy xuất, khai thác thông tin đất trồng lúa (WebGIS) tại
Website: www.tn-vinhphuc.vbeta.net
- 12 USB lưu trữ các loại bản đồ
và báo cáo.
(Có kết quả chi tiết Đề án
kèm theo)
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Tổ chức triển khai Đề án
phân tích chất lượng hóa, lý tính đất trồng lúa nước và xây dựng bản đồ đất
chuyên trồng lúa nước có năng suất, chất lượng cao tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030.
b) Chủ trì, phối hợp các sở,
ngành, địa phương xây dựng kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng
lúa hàng năm trên địa bàn tỉnh và kiểm tra, tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch
chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa; hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng
các vật tư nông nghiệp đầu vào (phân bón hữu cơ, thuốc bảo vệ thực vật có nguồn
gốc sinh học) để tăng cường độ phì nhiêu của đất, không gây suy thoái, ô nhiễm
môi trường đất. Đồng thời, hướng dẫn các địa phương chuyển đổi cơ cấu cây trồng
trên đất lúa.
c) Chịu trách nhiệm lưu giữ, bảo
quản các kết quả, sản phẩm (bản đồ, USB…) đã đạt được của Đề án (Tại Mục 10 -
Điều 1- Quyết định này) ; Xây dựng kế hoạch hướng dẫn người trồng lúa bằng phân
bón hữu cơ vi sinh và sinh học khi tham gia trồng lúa trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc, nhằm nâng cao chất lượng đất trồng lúa, hướng tới sản xuất nông nghiệp bền
vững tại điểm b) khoản 2 Điều 15 Nghị định số 112/2024/NĐ-CP ngày 11/9/2024 của
Chính phủ quy định chi tiết về đất trồng lúa và Chỉ thị số 6656/CT:BNN-TT ngày
09/9/2024 về tăng cường công tác quản lý sức khoẻ đất hướng tới sản xuất trồng
trọt bền vững.
d) Chủ trì, phối hợp các sở,
ngành và các huyện, thành phố kêu gọi đầu tư phát triển cây trồng, vật nuôi chủ
lực chuyển đổi trên đất trồng lúa.
đ) Thực hiện quy hoạch sử dụng
đất trồng lúa gắn chặt chẽ với đảm bảo an ninh lương thực.
e) Phối hợp với các sở, ngành
và các huyện, thành phố tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về cơ chế, chính sách
và giải pháp thực hiện có hiệu quả Đề án.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, tham mưu UBND tỉnh các cơ chế, chính sách đặc thù nhằm
thu hút, khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào phát triển
sản xuất và dịch vụ nông nghiệp nông thôn; chủ trì tham mưu UBND tỉnh cân đối,
bố trí nguồn vốn đầu tư công theo quy định Luật Đầu tư công để thực hiện các nội
dung liên quan trong Đề án.
3. Sở Tài chính
Trên cơ sở đề xuất của Sở Nông
nghiệp & PTNT, các cơ quan, đơn vị, địa phương; căn cứ vào khả năng cân đối
ngân sách địa phương hàng năm và nguồn kinh phí Trung ương bổ sung có mục tiêu
để cân đối, tham mưu với UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Đề
án theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành và quy định của HĐND tỉnh về
nguyên tắc, phạm vi, định mức hỗ trợ sử dụng từ nguồn kinh phí NSNN hỗ trợ sản
xuất lúa (theo quy định tại điều 15 Nghị định 112/2024/NĐ-CP của Chính phủ)
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Tạo thuận lợi và hỗ trợ về
thủ tục đất đai đối với các nhà đầu tư tham gia đầu tư theo quy hoạch, đặc biệt
là việc chuyển đổi đất trồng lúa sang các loại cây trồng, vật nuôi khác.
b) Tăng cường quản lý môi trường
ở các vùng sản xuất nông sản hàng hóa chủ lực tập trung để đảm bảo phát triển bền
vững.
5. Sở Công Thương
a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, các ban, ngành và UBND các huyện, thành phố liên quan,
tham mưu UBND tỉnh triển khai nghiêm túc, có hiệu quả công điện số 13/CĐ-TTg
ngày 6/2/2024 của Thủ tướng chính phủ về tăng cường kết nối logistics thúc đẩy
tiêu thụ xuất khẩu nông, lâm, thủy sản. Trong đó chú trọng hơn đến các sản phẩm
từ lúa gạo, sản phẩm gạo hữu cơ, gạo sạch
b) Theo dõi sát diễn biến thị
trường gạo khu vực và thế giới, tham mưu UBND tỉnh tháo gỡ các khó khăn vướng mắc
để mở rộng thị trường xuất khẩu gạo của tỉnh.
c) Tham mưu UBND tỉnh triển
khai có hiệu quả Nghị định số 60/2024/NĐ-CP , ngày 5/6/2024 của Chính phủ về
phát triển và quản lý Chợ; Chương trình xúc tiến thương mại giai đoạn 2021-2025
và các năm tiếp theo, Kế hoạch số 270/KH-UBND, ngày 28/10/2021 của UBND tỉnh về
Thực hiện Đề án đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn
2021-2025 định hướng đến 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc theo quyết định số
194/QĐ- TTg ngày 9/2/2021 của Thủ tướng Chính Phủ.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng các đề tài,
dự án, giải pháp và chính sách thúc đẩy ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất,
trước hết là các tiến bộ kỹ thuật về giống, nâng cao sức khỏe đất lúa và quản lý
dinh dưỡng cây trồng, quy trình canh tác, tưới nước, bón phân, bảo quản sau thu
hoạch, chế biến, tiêu thụ nông sản.
b) Hướng dẫn các doanh nghiệp,
HTX và các cơ sở sản xuất xây dựng nhãn hiệu hàng hóa cho nông sản, thực phẩm;
xây dựng thương hiệu và chỉ dẫn địa lý cho các nông sản, thực phẩm của tỉnh.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan
báo, đài tỉnh tăng cường tuyên truyền, phổ biến sâu rộng về Đề án phân tích chất
lượng hóa, lý tính đất trồng lúa nước và xây dựng bản đồ đất chuyên trồng lúa
nước có năng suất, chất lượng cao tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, trong đó chú trọng
tuyên truyền về các ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, các mô hình sản xuất
nông sản hàng hóa đạt năng suất và chất lượng; các mô hình xây dựng thành công
nông thôn mới... Chỉ đạo tuyên truyền kịp thời, chính xác và có hiệu quả về triển
khai thực hiện phương án chuyển đổi đất trồng lúa và các chủ trương, chính
sách, giải pháp thực hiện Đề án phù hợp với thực tiễn.
8. Hội Nông dân tỉnh
Hội Nông dân tỉnh phối hợp chặt
chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các ngành, các địa phương
liên quan đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, vận động hội viên tham gia tích cực
và triển khai có hiệu quả Đề án được duyệt.
9. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
a) Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố có trách nhiệm quản lý việc sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn phụ
trách, thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, chuyển mục đích sử dụng đất trên
đất lúa đúng quy hoạch, kế hoạch được duyệt.
b) Thực hiện các nội dung về quản
lý, sử dụng đất trồng lúa của địa phương theo quy định của Nghị định số
112/2024/NĐ-CP ngày 11 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết về đất
trồng lúa.
c) Xây dựng các mô hình liên kết
sản xuất - tiêu thụ nông sản, cánh đồng lớn gắn với doanh nghiệp, trang trại; đẩy
mạnh ứng dụng khoa học công nghệ và cơ giới hóa vào sản xuất; tăng cường quản
lý và thực hiện đúng các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án được duyệt.
d) Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan thường xuyên kiểm tra, đánh
giá, đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện Đề án, báo
cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy
định.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng; Công Thương, Khoa học và Công
nghệ, Thông tin và Truyền thông, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Việt Văn
|