ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1823/KH-UBND
|
Bình
Dương, ngày 03 tháng 5 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỮA HỌC ĐƯỜNG CẢI THIỆN TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG
GÓP PHẦN NÂNG CAO TẦM VÓC TRẺ EM MẦM NON ĐẾN NĂM 2020
Phần I
SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 10/01/2013
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng
cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày
28/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tổng thể phát triển
thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011-2030;
- Quyết định số 226/QĐ-TTg ngày
22/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng
giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 1340/QĐ-TTg ngày 08/7/2016
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Sữa học đường cải thiện tình trạng
dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và tiểu học đến năm 2020;
- Công văn số 7125/BYT-BM-TE ngày
28/9/2016 của Bộ Y tế về việc triển khai thực hiện Chương trình Sữa học đường cải
thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và tiểu học
đến năm 2020;
- Quyết định 5450/QĐ-BYT ngày
28/9/2016 của Bộ Y tế về việc Quy định tạm thời đối với sản phẩm sữa tươi phục
vụ Chương trình Sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao
tầm vóc trẻ em mẫu giáo đến năm 2020;
- Thực hiện Nghị quyết
29/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về “Kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội 05 năm 2016-2020 của tỉnh Bình Dương; Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình Sữa học đường cải thiện
tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và tiểu học đến
năm 2020, cụ thể như sau:
II. SỰ CẦN THIẾT
XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
1. Tầm quan trọng của sữa đối với sự
phát triển của trẻ
- Tuổi mầm non là giai đoạn quyết định
sự phát triển tối đa các tiềm năng di truyền liên quan đến tầm vóc, thể lực và
trí tuệ. Đây là giai đoạn trẻ tích lũy chất dinh dưỡng cần thiết chuẩn bị cho
giai đoạn dậy thì tiếp theo, là giai đoạn có sự biến đổi nhanh cả về thể chất
và tâm lý, nhưng cũng là giai đoạn rất dễ bị tổn thương
khi bị thiếu hụt về dinh dưỡng. Đặc biệt trong giai đoạn những năm đầu tiên của
cuộc đời, sự phát triển về trí tuệ và khả năng học tập của một con người được
hình thành và phát triển hơn 50%, khoảng 30% tiếp theo được phát triển cho đến
khi trẻ 8 tuổi, từ đó trí tuệ con người sẽ tiếp tục phát triển trong quá trình
học tập và làm việc trong những năm tiếp theo.
- Nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ ở mỗi giai
đoạn khác nhau, vì vậy thức ăn dành cho trẻ cũng phải phù hợp theo từng giai đoạn
để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng và phát triển một cách toàn diện cho trẻ. Trẻ dưới
6 tuổi ngoài chế độ ăn đa dạng các chất như: chất đạm, chất béo, bột đường,
vitamin... thì việc bổ sung thêm sữa mỗi ngày là rất cần thiết có vai trò quan
trọng trong việc phát triển chiều cao của trẻ (Theo Viện Dinh dưỡng, nhu cầu
dinh dưỡng khuyến nghị cho trẻ 3-6 tuổi là
400 - 600 ml sữa mỗi ngày).
- Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý là yếu tố
quan trọng nhằm hướng tới phát triển toàn diện về tầm vóc, thể chất, trí tuệ của
người Việt Nam và nâng cao chất lượng cuộc sống; trẻ em sẽ không phát triển trí
tuệ toàn diện nếu không được cung cấp thực phẩm dinh dưỡng hợp lý. Sữa là nguồn dinh dưỡng cung cấp các vitamin, khoáng chất và nguồn đạm có giá trị sinh học cao chứa đủ các acid amin thiết yếu có vai trò quan trọng trong việc phát triển chiều cao của trẻ. Sữa
cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng giúp trẻ phát triển toàn diện, đặt nền tảng cho việc học tập của trẻ ở các cấp học tiếp theo. Vì vậy, đầu tư
cho trẻ hôm nay để có một thế hệ
tương lai phát triển mạnh về thể chất và trí tuệ đáp ứng yêu cầu thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là việc làm vô cùng cần thiết.
- Trẻ dưới 6 tuổi trong các cơ sở
giáo dục mầm non được chăm lo phát triển thể lực, tham gia các hoạt động văn
hóa thể thao, giải trí lành mạnh giúp trẻ phát triển hài hòa về thể lực - trí lực,
cải thiện tầm vóc để đáp ứng yêu cầu thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và hội nhập quốc tế.
- Thực hiện Chương trình Sữa học đường
giúp cải thiện chế độ dinh dưỡng nhằm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng, thiếu vi chất
dinh dưỡng ở trẻ em; nâng cao thể lực, tầm vóc trẻ em và thanh thiếu niên Việt Nam, hướng tới
cải thiện chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam. Bên cạnh đó, giảm gánh nặng về
chi phí y tế và chi phí xã hội bởi các bệnh phát sinh do suy dinh dưỡng, tăng gắn
kết học sinh với nhà trường...
Tóm lại, việc thực hiện Chương trình
Sữa học đường chính là thực hiện Công ước Liên hiệp quốc về quyền trẻ em, phù hợp
với ưu tiên toàn cầu của UNICEF: Chăm sóc trẻ thơ vì sự sống
còn, tăng trưởng và phát triển...Chương trình Sữa học đường là bước cụ thể hóa
việc thực hiện chiến lược và mục tiêu Quốc gia về dinh dưỡng trẻ em.
2. Thực trạng dinh dưỡng của trẻ mầm
non trên địa bàn tỉnh
- Trên địa bàn tỉnh có 857 cơ sở giáo
dục mầm non, trong đó có 122 trường công lập, 219 trường ngoài công lập và 516
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
- Tổng số trẻ mầm non: khoảng 120.500
trong đó số trẻ con thương binh, con liệt sỹ, con của người có công với cách mạng
và trẻ thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của tỉnh, trẻ mầm non
không có nguồn nuôi dưỡng theo quy định khoảng: 6.485 trẻ.
- Tình trạng dinh dưỡng trẻ mầm non:
+ Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ
cân: 5,1%
+ Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể thấp
còi: 5,4%
+ Tỷ lệ trẻ thừa cân: 7,6%
+ Tỷ lệ trẻ béo phì: 5,8%
3. Tình hình uống sữa hiện nay của trẻ
mầm non tại tỉnh: Hiện các cơ sở giáo dục mầm non đều có tổ chức cho trẻ uống sữa,
với nhiều loại sữa: sữa tươi, sữa bột, đậu xanh, đậu nành hoặc chế phẩm từ sữa...trẻ
uống 01 lần/ngày, số lượng từ 110-180ml cho mỗi trẻ hàng
ngày, nguồn đóng góp từ tiền ăn của cha mẹ trẻ. Theo khuyến nghị của Viện Dinh
dưỡng, trẻ nhận chưa đủ nhu cầu dinh dưỡng từ sữa. Vì
vậy, việc thực hiện Chương trình Sữa học đường nhằm nâng cao thể
chất, cải thiện tình trạng suy dinh dưỡng thấp còi cho trẻ em, hướng tới sự
phát triển toàn diện về tầm vóc, thể chất, trí tuệ của trẻ em mầm non tỉnh là cần thiết và thiết thực.
Phần II
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH SỮA HỌC ĐƯỜNG
I. MỤC TIÊU
CHUNG
Cải thiện tình trạng dinh dưỡng của
trẻ em mầm non thông qua hoạt động cho trẻ em uống sữa hàng ngày nhằm nâng cao tầm
vóc, thể lực của trẻ em mầm non trên địa bàn tỉnh, góp phần phát triển nguồn lực
trong tương lai.
II. MỤC TIÊU CỤ
THỂ ĐẾN NĂM 2020
- 100% trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm
non được uống sữa theo Chương trình Sữa học đường.
- Trên 90% phụ huynh của trẻ được
truyền thông, giáo dục, tư vấn về dinh dưỡng và cách chăm sóc sức khỏe trẻ em tại
gia đình; có kiến thức về sữa học đường và hỗ trợ trẻ em được hưởng quyền lợi
theo chương trình.
- 100% giáo viên, nhân viên y tế học
đường, cán bộ y tế tham gia Chương trình Sữa học đường được tập huấn về: công
tác quản lý, tổ chức uống sữa; cách thức vận hành, ghi chép sổ sách, lưu mẫu sữa
theo quy định về an toàn thực phẩm, không để xảy ra trường hợp ngộ độc thực phẩm
trong các cơ sở giáo dục mầm non.
- Đáp ứng nhu cầu năng lượng của trẻ
mầm non đạt 90 - 95%.
- Tăng tỷ lệ protein động vật/protein tổng số của khẩu phần trẻ em mầm non đạt trên 40%.
- Đáp ứng nhu cầu sắt, canxi, vitamin
D của trẻ em mầm non.
- 100% trẻ em mầm non tham gia Chương
trình Sữa học đường phải được theo dõi tình trạng dinh dưỡng và được cải thiện
cân nặng, chiều cao.
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp
còi ở trẻ em mầm non dưới 2%.
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ
cân ở trẻ em mầm non dưới 2%.
- Phấn đấu đạt chiều cao trung bình của
trẻ em nhập học (6 tuổi) đạt chuẩn chiều cao theo tiêu chuẩn của WHO.
III. ĐỐI TƯỢNG, THỜI
GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng áp dụng: Trẻ trên 1 tuổi
đang học trong tất cả các cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh.
2. Thời gian thực hiện và định mức sử
dụng
- Thời gian thụ hưởng: trẻ được uống
9 tháng trong 01 năm học (37 tuần).
- Định mức: Mỗi trẻ được uống 1 lần/ngày,
uống 5 ngày/1 tuần, mỗi lần uống 180ml/hộp sữa tươi.
+ Trẻ thừa cân - béo phì: uống sữa
không đường.
+ Trẻ không bị thừa cân - béo phì: uống
sữa có đường.
IV. HÌNH THỨC LỰA
CHỌN NHÀ THẦU
1. Phương thức lựa chọn nhà thầu: Thực
hiện đấu thầu cho cả giai đoạn 2018-2020 theo quy định của Luật đấu thầu và các
văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
2. Tiêu chí lựa chọn nhà thầu: Đáp ứng
các tiêu chí sau:
- Công ty cung cấp sữa cho trẻ uống
phải là thương hiệu Việt, đạt thương hiệu Quốc gia, được Bộ Y tế cấp phép đảm bảo
hàm lượng đầy đủ các chất dinh dưỡng, vi chất dinh dưỡng
và sản phẩm dinh dưỡng phù hợp với trẻ độ tuổi mầm non.
- Là đơn vị trực tiếp sản xuất sữa đạt
tiêu chuẩn ISO 9002.
- Có đủ điều kiện bảo quản sữa tiệt
trùng có đường và không có đường từ 6 tháng trở lên.
- Có kinh nghiệm thực hiện Chương
trình Sữa học đường.
- Hỗ trợ tối thiểu 20% kinh phí cho Chương
trình. Riêng đối với trẻ em thuộc diện: Con thương binh, con liệt sỹ, con của
người có công với cách mạng; trẻ thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo theo chuẩn
nghèo của tỉnh, trẻ mầm non không có nguồn nuôi dưỡng theo quy định thì hỗ trợ
50%.
- Cam kết bình ổn giá trong suốt giai
đoạn thực hiện Chương trình.
- Không bị gián đoạn nguồn sữa trong
thời gian thực hiện Chương trình.
- Hỗ trợ cơ sở vật chất, trang thiết
bị phù hợp cho việc bảo quản và cung cấp sữa cho nhà trường theo tiêu chuẩn.
3. Tiêu chí chọn sữa phục vụ Chương
trình Sữa học đường
- Được chế biến từ nguyên liệu là sữa
tươi sạch lấy từ các trang trại chăn nuôi tập trung, thành phần có đường hoặc
không có đường, được bổ sung vi chất dinh dưỡng với hàm lượng theo quy định tại
quyết định 5450/QĐ-BYT ngày 28/9/2016 của Bộ Y tế về việc Quy định tạm thời đối
với sản phẩm sữa tươi phục vụ Chương trình Sữa học đường cải thiện tình trạng
dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo đến năm 2020, cụ thể như
sau:
- Thành phần dinh dưỡng chính trong
100ml sữa: Năng lượng: 75,9kcal; Chất béo: 3,5g; Chất đạm: 3,1g; Hydrat carbon: 8,0g; Vitamin A: 250UI; Vitamin D: 165UI; Vitamin C:
6,25mg; Canxi: 110mg; Phốt pho: 90mg; Magiê: 10mg; Selen: 7,6mg.
- Được sản xuất theo quy định hiện
hành về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với các sản phẩm sữa dạng lỏng.
- Có ghi nhãn đối với sữa cho Chương
trình Sữa học đường (Sữa phục vụ Chương trình Sữa học đường)
theo quy định của Chương trình và đảm bảo các quy định
khác có liên quan.
- Có nghiên cứu lâm sàng về sữa học
đường, có kết quả đối chứng về hiệu quả sử dụng sản phẩm sữa
học đường trên học sinh trong độ tuổi học đường.
- Sản phẩm đã được xác nhận hiệu quả
trong nghiên cứu cải thiện tình trạng dinh dưỡng và vi chất dinh dưỡng của trẻ
em.
- Sản xuất loại sữa tươi tiệt trùng
có đường và không có đường, 180ml/hộp, thời gian bảo quản 6 tháng.
4. Cung ứng sữa: Công ty trúng thầu
chịu trách nhiệm cung ứng sữa kịp thời theo Kế hoạch, không bị gián đoạn hoặc dồn
dập; đồng thời bố trí nhân viên vận chuyển sữa đến tận nơi cất giữ, bảo quản
(hoặc kho) các trường mầm non trên địa bàn tỉnh đảm bảo an
toàn vệ sinh thực phẩm.
5. Vận chuyển sữa: bằng các phương tiện
chuyên dụng, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, theo định kỳ 2 tuần/lần.
V. CHÍNH SÁCH HỖ
TRỢ
- Đối với trẻ mầm non con thương
binh, con liệt sỹ, con của người có công với cách mạng; trẻ thuộc hộ nghèo, cận
nghèo theo chuẩn nghèo của tỉnh Bình Dương; trẻ mầm non, mẫu giáo không có nguồn
nuôi dưỡng. Đối tượng này gọi là Diện A.
- Đối với trẻ mầm non không thuộc diện
trên. Đối tượng này gọi là Diện B.
- Mức hỗ trợ của Ngân sách nhà nước
và các nguồn tài trợ, đóng góp.
|
Ngân
sách nhà nước hỗ trợ
|
Phụ
huynh đóng góp
|
Công
ty sữa hỗ trợ
|
DIỆN
A
|
50%
|
0%
|
50%
|
DIỆN
B
|
0
|
80%
|
20%
|
VI. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng,
hiệu quả quản lý của Nhà nước
- Nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng,
chính quyền địa phương về tầm quan trọng trong việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em.
Phát huy tính chủ động, thực hiện đầy đủ chủ trương, chính sách về giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh đúng hướng, kịp thời, hiệu quả, phù hợp với thực
tế.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc
thực hiện các chỉ tiêu dinh dưỡng, nguồn kinh phí sử dụng phải hiệu quả và đúng
mục đích, tránh thất thoát; tổ chức
sơ kết, đánh giá rút kinh nghiệm kịp thời.
2. Giải pháp cơ chế chính sách
- Áp dụng các quy định về sản phẩm sữa
tươi phục vụ Chương trình Sữa học đường đến năm 2020 theo quyết định
5450/QĐ-BYT ngày 28/9/2016 của Bộ Y tế về việc Quy định tạm thời đối với sản phẩm
sữa tươi phục vụ Chương trình Sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp
phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo
đến năm 2020.
- Quy định về định mức sữa phù hợp với
lứa tuổi nhằm đáp ứng các chỉ tiêu của Chương trình Sữa học đường.
- Ban hành các chính sách khuyến
khích, hỗ trợ các doanh nghiệp có sản phẩm sữa tham gia chương trình để đảm bảo
nguồn lực, sự bền vững của Chương trình Sữa học đường. Thực hiện chính sách
khuyến khích theo quy định hiện hành.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các
nguồn lực, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp để thực
hiện Kế hoạch này.
3. Giải pháp truyền thông vận động và
thông tin giáo dục truyền thông
- Tổ chức công tác truyền thông nhằm
tạo sự chuyển biến mạnh mẽ của các cấp ủy Đảng, chính quyền về vai trò, tầm quan trọng của Chương trình Sữa học đường nhằm tăng cường nguồn lực
thực hiện Kế hoạch này.
- Đẩy mạnh công tác thông tin giáo dục
truyền thông, nâng cao nhận thức của cộng đồng, bố mẹ, người chăm sóc trẻ về tầm
quan trọng của dinh dưỡng đối với sự phát triển toàn diện
về tầm vóc, thể lực và trí tuệ của trẻ em, đặc biệt là bữa ăn học đường và sử dụng các sản phẩm sữa phù hợp theo
nhóm tuổi.
- Đa dạng loại hình, phương thức truyền
thông phù hợp với các nhóm đối tượng và vùng miền.
- Kết hợp truyền thông giáo dục dinh
dưỡng với giáo dục thể chất trong hệ thống trường học.
4. Giải pháp kỹ thuật
- Đào tạo tập huấn kiến thức, kỹ thuật,
kỹ năng theo dõi, đánh giá tình trạng dinh dưỡng, sức khỏe
của trẻ cho đội ngũ cán bộ y tế, giáo viên tham gia chương trình Sữa học đường
trong quá trình uống sữa, kịp thời phát hiện và giải quyết các vấn đề nảy sinh
trong quá trình cho trẻ uống sữa.
- Theo dõi, giám sát việc triển khai
và đánh giá hiệu quả của Chương trình Sữa học đường.
- Tổ chức thu thập số liệu trước khi
tổ chức triển khai Chương trình tại các địa phương, các
đơn vị trường học.
- Kiểm tra, giám sát thực hiện các
quy trình giao nhận sữa, cách bảo quản, phân phối và tổ chức thực hiện việc cho
uống sữa tại trường.
- Kiểm tra, giám sát thực hiện quy
trình đấu thầu đơn vị cung cấp sữa tham gia Chương trình đảm
bảo công khai và đúng quy định.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết đề án theo
đúng lộ trình thực hiện của Kế hoạch này.
VII. CÁC NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG
1. Tổ chức hội nghị triển khai - sơ kết
- tổng kết
a) Cấp tỉnh
- Hội nghị khởi động Chương trình Sữa
học đường.
- Hội nghị tổng kết đề án.
- Hội nghị triển khai, tổng kết hàng
năm.
b) Cấp huyện
- Hội nghị triển khai, tổng kết
Chương trình Sữa học đường hàng năm.
2. Công tác truyền thông, vận động
a) Cấp tỉnh:
- Truyền hình: 1 Phóng sự/năm.
- Lắp đặt 9 pano tuyên truyền về
Chương trình Sữa học đường tại 9 huyện, thị xã, thành phố.
b) Trung tâm Y tế, Phòng Giáo dục và
Đào tạo cấp huyện
Báo chí: 1 tin
bài/tháng/huyện.
c) Cấp xã/trường mầm non
- Phát thanh: 1 tuần/lần/xã.
- Băng rôn: 1 băng rôn/các điểm trường
chính công lập + ngoài công lập/năm (122 trường công lập, 219 trường ngoài công
lập).
- Tờ rơi tuyên truyền Chương trình Sữa
học đường.
- Áp phích tháp dinh dưỡng cho trẻ
3-5 tuổi.
3. Công tác đào tạo tập huấn
a) Nội dung tập huấn
- Nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ < 6
tuổi; lợi ích của sữa đối với sự phát triển của trẻ em. Các kiến thức, kỹ thuật
và kỹ năng theo dõi, đánh giá tình trạng dinh dưỡng, sức khỏe của trẻ.
- Công tác quản lý, tổ chức uống sữa;
cách thức vận hành, ghi chép sổ sách, lưu mẫu sữa theo quy định về an toàn thực
phẩm, không để xảy ra trường hợp ngộ độc thực phẩm trong các cơ sở giáo dục mầm
non.
- Bảo quản sữa.
b) Đối tượng tập huấn:
- Ngành Giáo dục và Đào tạo: 857 cơ sở
giáo dục mầm non, cụ thể:
+ Thị xã Thuận An: 4 lớp/năm.
+ Thành phố Thủ Dầu Một, các thị xã:
Dĩ An, Bến Cát, Tân Uyên: 2 lớp/đơn vị/năm.
+ Các huyện Dầu Tiếng, Phú Giáo, Bắc
Tân Uyên, Bàu Bàng: 1 lớp/đơn vị/năm.
* Đối tượng
• Cán bộ phòng Giáo dục và Đào tạo cấp
huyện.
• Cán bộ quản lý các trường mầm non.
• Giáo viên mầm non.
- Ngành Y tế: 2 lớp/năm
* Đối tượng
• Lãnh đạo Trung tâm Y tế cấp huyện.
• Trưởng khoa chăm sóc sức khỏe sinh
sản cấp huyện.
• Trưởng Trạm Y tế cấp xã.
• Cán bộ chuyên trách dinh dưỡng cấp
tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
- Họp thống nhất Kế hoạch thực hiện:
+ Họp Ban đại diện cha mẹ phụ huynh:
thống nhất chủ trương, cách thức thực hiện huy động sự tham gia đóng góp của phụ
huynh: 1 lần/năm/trường.
+ Họp phụ huynh: hướng dẫn nhu cầu
dinh dưỡng của trẻ em, cách chăm sóc sức khỏe trẻ em tại gia đình cũng như kiến
thức về sữa học đường và phổ biến quyền lợi của trẻ khi tham gia chương trình:
1 lần/năm/trường.
4. Giám sát
* Chỉ tiêu
- Tuyến tỉnh: giám sát 100% các huyện,
thị xã, thành phố.
- Tuyến huyện: giám sát 100% các cơ sở
giáo dục mầm non.
- Tuyến xã: giám sát, quản lý 100%
các cơ sở giáo dục mầm non.
* Nội dung giám sát
- Giám sát việc triển khai uống sữa tại
các cơ sở giáo dục mầm non.
- Tổ chức uống sữa tại cơ sở giáo dục
mầm non: số lượng, chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Các hoạt động chuyên môn.
- Tình hình giải ngân kinh phí.
* Lịch giám sát định kỳ
- Ban chỉ đạo tỉnh giám sát: 2 lần/năm.
- Tuyến huyện: 1 lần/tháng.
- Tuyến xã: 1 lần/tháng.
5. Công tác điều tra tình trạng dinh
dưỡng trẻ em mầm non, trẻ 6 tuổi - đánh giá hiệu quả
chương trình
- Đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ
mầm non trong toàn tỉnh năm 2018, 2020.
- Đánh giá chiều cao trung bình của
trẻ nhập học (trẻ 6 tuổi) so với WHO năm 2018 và 2020.
VIII. KINH PHÍ THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỮA HỌC ĐƯỜNG
1. Nguồn kinh phí
- Khái toán tổng kinh phí thực hiện
“Chương trình sữa học đường” trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2018-2020
là 433.464.596.000 đồng (bốn trăm ba mươi ba tỷ, bốn trăm sáu mươi bốn triệu,
năm trăm chín mươi sáu ngàn đồng).
- Nguồn đóng góp của phụ huynh học
sinh.
- Nguồn hỗ trợ của Công ty Sữa.
2. Tỷ lệ phân bổ nguồn kinh phí
a. Kinh phí mua sữa
- Diện A: Miễn phí 100% (cần
có xác nhận của địa phương), trong đó:
+ Ngân sách nhà nước hỗ trợ: 50%
+ Công ty sữa hỗ trợ: 50%
- Diện B: Phụ huynh đóng góp
80% và Công ty Sữa hỗ trợ 20%.
|
Ngân
sách nhà nước hỗ trợ
|
Phụ
huynh đóng góp
|
Công
ty sữa hỗ trợ
|
DIỆN
A
|
50%
|
0%
|
50%
|
DIỆN
B
|
0
|
80%
|
20%
|
b) Kinh phí đầu tư mua sắm cơ sở vật
chất, trang thiết bị phù hợp cho việc bảo quản sữa
Công ty sữa tham gia Chương trình cam
kết hỗ trợ kinh phí cơ sở vật chất và trang thiết bị để bảo quản sữa.
Đvt:
triệu đồng
Năm
học
|
Tổng
cộng
|
Ngân
sách Nhà nước
|
Phụ
huynh 80%
|
Công
ty sữa 20%
|
Đầu năm học từ 9/2018
|
80.916
|
2.939
|
60.657
|
17.320
|
Năm 2019
|
195.603
|
4.903
|
149.201
|
41.499
|
Năm 2020
|
195.766
|
5.066
|
149.201
|
41.499
|
Tổng cộng
|
472.284
|
12.908
|
359.058
|
100.319
|
IX. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành liên quan triển khai thực hiện tốt Kế hoạch này.
- Xây dựng Kế hoạch và tổ chức lựa chọn
nhà thầu cung cấp sữa đảm bảo đạt tiêu chuẩn và chất lượng.
- Cung cấp thông tin: các quy định về
sản phẩm sữa phục vụ Kế hoạch này, định mức, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Đào tạo nâng cao năng lực cho đội
ngũ cán bộ y tế, giáo viên tham gia Chương trình Sữa học đường; kết hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo tăng cường giáo dục dinh dưỡng và giáo
dục thể chất trong hệ thống mầm non.
- Chỉ đạo các cơ sở y tế và đơn vị trực
thuộc phối hợp với cơ sở giáo dục mầm non theo dõi, giám sát và đánh giá việc
phát triển thể lực của trẻ trong Chương trình Sữa học đường.
- Chỉ đạo các đơn vị trong ngành phối
hợp với các đơn vị cùng cấp thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo để triển khai Kế hoạch
Sữa học đường đạt hiệu quả và đúng tiến độ.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo:
+ Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức sơ kết,
tổng kết Kế hoạch này.
+ Thực hiện hoạt động truyền thông
giáo dục dinh dưỡng, lợi ích của việc dùng sữa hàng ngày cho trẻ mầm non và
giáo dục thể chất cho trẻ.
+ Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc
triển khai thực hiện và đánh giá hiệu quả.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp Sở Y tế tổ chức triển khai
các hoạt động của Chương trình Sữa học đường đến năm 2020.
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo
các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện
các hoạt động của Chương trình Sữa học đường; chỉ đạo các cơ sở giáo dục
mầm non cho trẻ uống sữa đúng quy định.
- Hàng năm thông báo cho cha mẹ trẻ
thuộc diện A photo xác nhận tương ứng nộp cho nhà trường vào đầu năm học để thống kê chính
xác danh sách thụ hưởng thuộc diện này.
- Tổ chức tuyên truyền trực tiếp tại
cơ sở giáo dục mầm non, tại các cuộc họp phụ huynh học sinh.
- Tiếp nhận, bảo quản và thực hành
cho trẻ uống sữa.
- Thu hộ kinh phí phần đóng góp từ
cha mẹ trẻ.
- Thống kê, báo cáo kết quả triển
khai thực hiện.
- Thống kê, quản lý số lượng trẻ được
hưởng lợi từ Chương trình Sữa học đường.
- Phối hợp với Sở Y tế tổ chức triển
khai tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, giáo viên, y tế trường học
tham gia Chương trình Sữa học đường.
- Tiếp nhận, quản lý, giám sát, thanh
quyết toán phần kinh phí cấp từ ngân sách tỉnh.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Cung cấp số liệu chính xác về các đối
tượng thuộc hộ nghèo, cận nghèo, diện chính sách được đề cập đến trong Kế hoạch
này.
- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Giáo dục
và Đào tạo triển khai các hoạt động liên quan thuộc phạm vi Chương trình Sữa học
đường.
4. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối
hợp với Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các đơn vị liên quan triển khai
công tác tuyên truyền về các nội dung liên quan của Chương trình Sữa học đường
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
5. Sở Tài chính: Căn cứ nội dung của
Kế hoạch này, tình hình thực tế của địa phương và đề nghị của Sở Y tế và Sở
Giáo dục - Đào tạo, hàng năm Sở Tài chính cân đối, bố trí kinh phí đảm bảo thực
hiện tốt Chương trình sữa học đường trên địa bàn tỉnh.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Tỉnh Đoàn Thanh
niên, Hội Nông dân tỉnh: Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị tham
gia vào các hoạt động có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch
này. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tuyên truyền, vận động để các hộ gia đình,
bà mẹ nâng cao nhận thức và tự giác tham gia Chương trình Sữa học đường.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, thị xã
Phối hợp với các Sở, ngành để triển
khai thực hiện Kế hoạch này; Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn, các ban, ngành, đoàn thể tổ chức triển
khai các nội dung Chương trình Sữa học đường tại địa bàn.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương
trình Sữa học đường cho trẻ mầm non tỉnh đến năm 2020, yêu cầu Ủy ban nhân dân
các cấp, các cơ quan liên quan phối hợp với Sở Y tế triển khai thực hiện tốt Kế
hoạch này. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị kịp thời
phản ánh về Sở Y tế để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh,
xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- VPCP các Bộ: YT, GD
ĐT;
- TTTU, TT HĐND, TT ĐĐBQH tỉnh;
- CT, PCT;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành (20);
- UBND các huyện, tx, tp;
- LĐVP, Thái, TH; Web;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Minh Hưng
|
PHỤ LỤC
KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỮA HỌC ĐƯỜNG
GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 1823/KH-UBND
ngày 03/5/2018 của UBND tỉnh)
Đvt: triệu
đồng
|
Hạng
mục
|
Năm
2018
|
Năm
2019
|
Năm
2020
|
Cộng
|
A
|
Kinh phí Ngân sách nhà nước cấp
|
2.939
|
4.903
|
5.066
|
12.908
|
I
|
Công tác triển khai, tập huấn,
giám sát, truyền thông
|
783
|
704
|
867
|
2.354
|
1
|
Công tác triển khai, tổng kết
|
32
|
20
|
90
|
142
|
a
|
Hội nghị khởi động chương trình sữa
học đường
|
12
|
|
|
12
|
b
|
Hội nghị triển khai, tổng kết hàng
năm tại Sở Y tế
|
2
|
2
|
2
|
6
|
c
|
Hội nghị triển khai, tổng kết hàng
năm tại tuyến huyện
|
18
|
18
|
18
|
54
|
d
|
Tổng kết giai đoạn 2018 - 2020
|
|
|
70
|
70
|
2
|
Công tác tập huấn
|
135
|
177
|
177
|
489
|
a
|
Tập huấn 01 Phòng Giáo dục, 01 Hiệu
trưởng (hiệu phó), 01 giáo viên mầm non, mẫu giáo
|
42
|
84
|
84
|
210
|
b
|
Tập huấn 09 Lãnh đạo TTYT; 09 TKCSSKSS,
91 trưởng trạm, 91 cán bộ chuyên trách dinh dưỡng
|
7
|
7
|
7
|
21
|
c
|
Tổ chức tập huấn phụ huynh học sinh
856 trường mầm non, mẫu giáo công lập và tư thục đầu năm học
|
86
|
86
|
86
|
258
|
3
|
Công tác truyền thông
|
426
|
306
|
306
|
1.038
|
a
|
Phóng sự trên Đài Truyền hình Bình
Dương
|
15
|
15
|
15
|
45
|
b
|
Hoạt động hỗ trợ truyền thông trên
Đài phát thanh xã
|
50
|
50
|
50
|
150
|
c
|
Áp phích tháp dinh dưỡng (40 x 60)
|
120
|
90
|
90
|
300
|
d
|
Tờ rơi tuyên truyền chương trình sữa
học đường
|
66
|
66
|
66
|
198
|
e
|
Pano tuyên truyền về chương trình Sữa
học đường tại 9 Trung tâm huyện thị
|
90
|
|
|
90
|
g
|
Băng rôn tuyên truyền 340 trường
|
85
|
85
|
85
|
255
|
4
|
Kinh phí điều tra tình trạng dinh
dưỡng trẻ em 30 cụm (trẻ mầm non và trẻ 6 tuổi)
|
93
|
|
93
|
186
|
5
|
Công tác giám sát của tỉnh, huyện
|
97
|
201
|
201
|
499
|
a
|
Tuyến tỉnh
|
21
|
21
|
21
|
63
|
b
|
Tuyến huyện giám sát tuyến xã
|
51
|
125
|
125
|
301
|
c
|
Tuyến xã giám sát các trường
|
25
|
55
|
55
|
135
|
II
|
Hỗ
trợ tiền sữa
|
2.156
|
4.199
|
4.199
|
10.554
|
|
Số trẻ được hưởng chế độ theo Quyết
định số 14/2017/QĐ-UBND ngày 16/9/2017 và QĐ số 299/QĐ-UBND ngày 30/01/2018 được
NSNN hỗ trợ 50%, Công ty Sữa hỗ trợ 50%
|
2.156
|
4.199
|
4.199
|
10.554
|
B
|
Kinh phí từ xã hội hóa
|
77.977
|
190.700
|
190.700
|
459.377
|
1
|
Công ty Sữa hỗ trợ
|
17.320
|
41.499
|
41.499
|
100.319
|
|
Số trẻ được hưởng chế độ theo Quyết
định số 14/2017/QĐ-UBND ngày 16/9/2017 và QĐ số 299/QĐ-UBND ngày 30/01/2018
được NSNN hỗ trợ 50%, Công ty Sữa hỗ trợ 50%
|
2.156
|
4.199
|
4.199
|
10.554
|
|
Số trẻ mầm non còn lại được Công ty
Sữa hỗ trợ 20% và Phụ huynh đóng góp 80%
|
15.164
|
29.530
|
29.530
|
74.224
|
|
Dự kiến tăng thêm 30.000 trẻ mỗi
năm
|
|
7.770
|
7.770
|
15.540
|
2
|
Phụ huynh học sinh đóng góp
|
60.657
|
149.201
|
149.201
|
359.058
|
|
Số trẻ mầm non còn lại được Công ty
Sữa hỗ trợ 20% và Phụ huynh đóng góp 80%
|
60.657
|
118.121
|
118.121
|
296.898
|
|
Dự kiến tăng thêm 30.000 trẻ mỗi
năm
|
|
31.080
|
31.080
|
62.160
|
|
Tổng cộng (A+B)
|
80.916
|
195.603
|
195.766
|
472.284
|