ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
38/2018/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày
27 tháng 9 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 5 năm 2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định việc tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức
trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua; nghi lễ đối ngoại
và đón, tiếp khách nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 85/2014/NĐ-CP ngày 10
tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định mẫu huân chương, huy chương, kỷ niệm
chương; mẫu bằng, khung, hộp, cờ của các hình thức khen thưởng và danh hiệu thi
đua; quản lý, cấp phát, cấp đổi, cấp lại, thu hồi hiện vật khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31
tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 101/2018/NĐ-CP ngày 20
tháng 7 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2014/NĐ-CP ngày
10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định mẫu huân chương, huy chương, huy hiệu,
kỷ niệm chương; mẫu bằng, khung, hộp, cờ của các hình thức khen thưởng và danh
hiệu thi đua; quản lý, cấp phát, cấp đổi, cấp lại, thu hồi hiện vật khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01
tháng 8 năm 2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số quy định
của Điều lệ Sáng kiến được ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 08/2017/TT-BNV ngày 27
tháng 10 năm 2017 của Bộ Nội vụ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều
của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 2174/TTr-SNV ngày 02 tháng 7 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về công tác thi
đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2018
và thay thế Quyết định số 77/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Đồng Nai ban hành Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai; Quyết định số 76/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng
Nai về việc ban hành Quy định khen thưởng thành tích đột xuất trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai và Quyết định số 44/2015/QĐ-UBND ngày 02/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Đồng Nai về việc ban hành Quy định khen thưởng thành tích đóng góp về công sức,
đất đai và tài sản cho địa phương và xã hội.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban
Ban Thi đua - Khen thưởng, các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành; các cơ quan Đảng; các hội, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa; các đơn vị sự nghiệp,
các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; các đơn vị Trung ương, các đơn vị
lực lượng vũ trang nhân dân đóng trên địa bàn tỉnh căn cứ quyết định thi
hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Quốc Thái
|
QUY CHẾ
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2018/QĐ-UBND ngày 27/9/2018 của UBND tỉnh
Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định đối tượng, nguyên tắc, hình
thức, tiêu chuẩn, thẩm quyền, trình tự, thời gian, nội dung, thủ tục, tổ chức
trao thưởng, quyền và nghĩa vụ, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại tố cáo, thu
hồi, cấp đổi, cấp lại hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng
đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Công dân Việt Nam, các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, gia đình, người Việt Nam ở nước
ngoài, người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài và các tổ chức Quốc tế ở
Việt Nam có thành tích tiêu biểu xuất sắc đóng góp vào công cuộc phát triển
kinh tế - xã hội, giữ gìn quốc phòng - an ninh tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Đơn vị thành viên là đơn vị trong một cụm, khối
thi đua hoặc cùng tham gia thực hiện một chuyên đề thi đua.
2. Tập thể nhỏ là tập thể có quy mô nhỏ ở cơ sở,
bao gồm một số cá nhân cùng thực hiện một nhiệm vụ (tổ, đội; phòng, khoa thuộc
bệnh viện; tiểu đội thuộc lực lượng vũ trang nhân dân; các đội chuyên môn thuộc
Công an cấp huyện) là tập thể từ cấp phòng, ban, đơn vị thuộc các sở, ban,
ngành, các tổ chức kinh tế, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành
phố Biên Hòa và tương đương trở xuống.
3. Cá nhân lao động trực tiếp là công nhân, nông
dân, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang; công chức, viên chức không giữ chức vụ
quản lý, nhân viên, người lao động thuộc các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên
Hòa, các đơn vị thuộc tỉnh.
4. Lãnh đạo sở, ban, ngành, các tổ chức kinh tế,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, đơn vị thuộc
tỉnh là các cá nhân giữ chức vụ từ Phó Giám đốc các sở, ban, ngành, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và tương đương
trở lên (gọi tắt là lãnh đạo diện tỉnh quản lý).
5. Hiệp y khen thưởng là hình thức lấy thông tin
của các cơ quan có liên quan để có thêm căn cứ trước khi quyết định khen thưởng
hoặc đề nghị khen thưởng.
Điều 4. Nguyên tắc thi đua
1. Tự nguyện, tự giác, công khai.
2. Đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển.
3. Thi đua có kế hoạch, mục tiêu, chỉ tiêu, thời
hạn và tiêu chí cụ thể.
Điều 5. Nguyên tắc khen thưởng
1. Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời; bảo
đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng; kết hợp chặt
chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất.
2. Hình thức khen thưởng phải phù hợp với đối tượng,
chức năng, nhiệm vụ được giao của tập thể, cá nhân và thành tích đạt được.
3. Khen thưởng phải căn cứ vào điều kiện, tiêu
chuẩn và thành tích đạt được, không nhất thiết phải có hình thức khen thưởng mức
thấp mới được khen thưởng mức cao hơn. Chú trọng khen thưởng tập thể nhỏ, công
chức, viên chức, nông dân sản xuất kinh doanh giỏi, công nhân lao động giỏi,
lao động sáng tạo ở vùng khó khăn, vùng đồng bào ở cơ sở khi đề nghị khen thưởng
chuyên đề cấp tỉnh.
4. Không tặng nhiều hình thức khen thưởng cho một
thành tích đạt được. Chỉ lấy kết quả khen thưởng về thành tích toàn diện để làm
căn cứ xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng. Kết quả phong trào
thi đua theo đợt được ghi nhận và ưu tiên khi xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp
trên khen thưởng. Không cộng dồn thành tích đã khen của lần trước để đề nghị
nâng mức khen thưởng lần sau.
Chưa khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng
tập thể, cá nhân đang trong thời gian cơ quan có thẩm quyền đang xem xét thi
hành kỷ luật hoặc đang điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc
có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm rõ.
5. Thời gian trình khen thưởng lần tiếp theo được
tính theo thời gian lập được thành tích ghi trong quyết định khen thưởng lần
trước. Đối với quyết định khen thưởng không ghi thời gian lập được thành tích
thì thời gian trình khen thưởng lần sau được tính theo thời gian ban hành quyết
định khen thưởng lần trước.
6. Khi có nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ điều kiện,
tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân nữ hoặc tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để
xét khen thưởng. Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ thời gian giữ chức vụ để
xét khen thưởng quá trình cống hiến được giảm 1/3 thời gian so với quy định
chung; trường hợp quy định tuổi nghỉ hưu cao hơn thì thời gian giữ chức vụ để
xét khen thưởng quá trình cống hiến được thực hiện theo quy định chung.
7. Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần
cho một đối tượng, nhưng không quá hai lần được tặng bằng khen chuyên đề của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong một năm (trừ khen thưởng đột xuất, khen thưởng
theo niên hạn) đối với tập thể và cá nhân.
8. Không xét khen thưởng sơ kết, tổng kết việc
thực hiện luật, pháp lệnh, nghị định hoặc phục vụ hội nghị, hội thảo, diễn đàn,
hội thao, hội diễn, hội thi. Ngoại trừ các trường hợp thực hiện theo ý kiến chỉ
đạo của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Tập thể, cá nhân đã trình bộ, ban ngành, đoàn
thể Trung ương khen thưởng thì không trình Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng.
10. Xét khen thưởng cho người đứng đầu cơ quan,
tổ chức, đơn vị phải căn cứ vào thành tích của tập thể do cá nhân đó lãnh đạo.
11. Kết quả đánh giá và phân loại cán bộ, công
chức, viên chức là căn cứ quan trọng để làm cơ sở xét thi đua, khen thưởng. Các
cơ quan, đơn vị sau khi đánh giá phải ban hành quyết định công nhận kết quả xếp
loại đối với các cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của đơn
vị.
12. Chuyên đề thi đua do cấp nào phát động thì cấp
đó xét khen thưởng. Trường hợp tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, phạm
vi ảnh hưởng lớn đối với tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét khen thưởng.
Không khen thưởng các chuyên đề công tác khi không đăng ký với Ủy ban nhân dân
tỉnh; không có văn bản chỉ đạo, kế hoạch sơ, tổng kết của cơ quan chủ trì, phát
động; chuyên đề được phát động không xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung,
chỉ tiêu, thời gian thực hiện, chưa có thống nhất hướng dẫn về tiêu chí, số lượng
trình khen thưởng của Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ).
13. Không xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức
khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được đối với các đơn vị ngoài cụm,
khối thi đua tỉnh Đồng Nai.
Điều 6. Căn cứ để xét danh
hiệu thi đua, khen thưởng
1. Căn cứ để xét danh hiệu thi đua
a) Phong trào thi đua;
b) Đăng ký tham gia thi đua;
c) Thành tích thi đua;
d) Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua.
2. Căn cứ để xét khen thưởng
a) Tiêu chuẩn khen thưởng;
b) Phạm vi, mức độ ảnh hưởng của thành tích;
c) Trách nhiệm và hoàn cảnh cụ thể lập được
thành tích.
Điều 7. Danh hiệu thi đua
1. Danh hiệu thi đua đối với tập thể:
a) Cờ thi đua của Chính phủ;
b) Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Tập thể lao động xuất sắc; đơn vị quyết thắng;
d) Tập thể lao động tiên tiến, đơn vị tiên tiến;
đ) Ấp, khu phố văn hóa.
2. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân:
a) Chiến sĩ thi đua toàn quốc;
b) Chiến sĩ thi đua tỉnh Đồng Nai;
c) Chiến sĩ thi đua cơ sở;
d) Lao động tiên tiến, chiến sĩ tiên tiến.
3. Danh hiệu thi đua đối với hộ gia đình là gia
đình văn hóa.
Điều 8. Hình thức khen thưởng
Các hình thức khen thưởng:
1. Huân chương.
2. Huy chương.
3. Danh hiệu Vinh dự nhà nước.
4. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
5. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn
và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Giấy khen của Chủ tịch Hội đồng quản
trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, hợp
tác xã; giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã Long Khánh, thành
phố Biên Hòa; giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
7. Hình thức khen thưởng được xét tặng khi kết
thúc năm công tác, kết thúc một chuyên đề thi đua hoặc một đợt thi đua, khen đột
xuất, khen phục vụ nhiệm vụ chính trị.
Điều 9. Về
công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu
khoa học để làm căn cứ xét, tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Việc xét, công nhận sáng kiến
thực hiện theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP
ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ Sáng kiến và
Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN
ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi
hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến được ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP.
Việc đánh giá, công nhận phạm vi ảnh
hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến để làm căn cứ xét, tặng danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền xem xét, công nhận.
2. Việc xét, nghiệm thu đề tài
nghiên cứu khoa học thực hiện theo Luật Khoa học và Công nghệ và các văn bản
quy định chi tiết hướng dẫn thi hành.
Đề tài nghiên cứu khoa học để làm
căn cứ xét, tặng danh hiệu thi đua các cấp và khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên
khen thưởng là đề tài khoa học đã được nghiệm thu ở mức đạt trở lên, được áp dụng
trong thực tiễn mang lại hiệu quả cao, đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
Đối tượng được công nhận có đề tài
nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét danh hiệu thi đua và các hình thức khen
thưởng là chủ nhiệm đề tài và người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài.
Việc công nhận phạm vi ảnh hưởng,
hiệu quả áp dụng của đề tài nghiên cứu khoa học do người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị xem xét, công nhận.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị căn cứ phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến, đề tài nghiên
cứu khoa học để xét, tặng danh hiệu thi đua. Phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng
ở cấp cơ sở thì xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; ở cấp tỉnh thì
xét, tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh; ở cấp toàn quốc thì đề nghị xét,
tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
4. Căn cứ quy định về đối tượng,
tiêu chuẩn, thành tích đạt được và phạm vi ảnh hưởng, người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng với
các hình thức khen thưởng theo quy định.
Điều 10. Thời
gian, nội dung đăng ký thi đua
1. Thời gian đăng ký thi đua:
a) Trước ngày 30 tháng 3 hàng năm
đối với các đơn vị xét thi đua theo năm công tác;
b) Trước ngày 30 tháng 10 hàng năm đối với các
đơn vị xét thi đua theo năm học.
2. Nội dung đăng ký thi đua gồm:
a) Đối với tập thể
- Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu được giao:
Nêu cụ thể mức phấn đấu thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu do cơ quan có thẩm quyền
giao hoặc các nhiệm vụ, chỉ tiêu tự xây dựng và được cơ quan cấp trên chấp thuận.
- Công tác thi đua, khen thưởng: Công tác chỉ đạo
tổ chức, tổ chức phong trào thi đua, các giải pháp đổi mới công tác thi đua,
khen thưởng; thực hiện quán triệt, học tập, phổ biến Luật Thi đua, khen thưởng
và các văn bản hướng dẫn thi hành; công tác xây dựng và nhân rộng điển hình
tiên tiến, kiểm tra đôn đốc, sơ kết, tổng kết, biểu dương, khen thưởng.
- Xây dựng cơ quan, tổ chức Đảng, các đoàn thể.
- Tham gia công tác xã hội tại địa phương.
- Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
b) Đối với cá nhân
- Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, chấp hành quy định của cơ quan, rèn luyện về phẩm
chất, đạo đức lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ được giao, tham gia các
phong trào do cơ quan, đoàn thể, địa phương nơi cư trú phát động.
- Phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, ứng dụng
công nghệ mới hoặc giải pháp để thực hiện nhiệm vụ.
- Tham gia xây dựng cơ quan, tổ chức Đảng, các
đoàn thể.
- Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
Điều 11. Thời gian gửi báo
cáo sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng
1. Thời gian gửi báo cáo sơ kết
a) Các sở,
ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể tỉnh, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành
phố Biên Hòa, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp chậm nhất ngày 30 tháng 5;
b) Các cụm, khối
thi đua tỉnh chậm nhất ngày 15 tháng 6.
2. Thời gian gửi báo cáo tổng kết
a) Các sở,
ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể tỉnh, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành
phố Biên Hòa, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp chậm nhất ngày 15 tháng 12;
b) Các cụm, khối
thi đua tỉnh chậm nhất ngày 31 tháng 12.
Điều 12. Thời gian trình hồ
sơ khen thưởng cấp tỉnh và cấp nhà nước
1. Các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng,
đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, cơ quan
đơn vị, doanh nghiệp, lực lượng vũ trang nhân dân (bao gồm
Quân sự tỉnh, Công an tỉnh) chậm nhất ngày 31 tháng 3
hàng năm.
2. Ngành giáo dục và đào tạo (bao
gồm tập thể, cá nhân thuộc đơn vị trường học, các
đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường học thuộc Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành
phố Biên Hòa) trình khen khi kết thúc năm học, chậm nhất
ngày 30 tháng 7 hàng năm.
3. Các cụm, khối
thi đua tỉnh chậm nhất ngày 31 tháng 01 hàng năm.
Điều 13. Các hành vi bị
nghiêm cấm
1. Tổ chức thi đua, khen thưởng trái với chính
sách, pháp luật của Nhà nước; lợi dụng thi đua, khen thưởng để vụ lợi.
2. Cản trở hoặc ép buộc tham gia các phong trào
thi đua.
3. Kê khai gian dối, làm giả hồ sơ, xác nhận, đề
nghị sai trong thi đua, khen thưởng.
4. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn để đề nghị, quyết
định khen thưởng trái pháp luật.
5. Lãng
phí tài sản của Nhà nước, của tập thể trong thi đua, khen thưởng.
Điều 14. Trách nhiệm tổ chức
phong trào thi đua
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm
chỉ đạo và phát động phong trào thi đua, khen thưởng và đề nghị Thủ tướng Chính
phủ, Chủ tịch nước khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc,
tiêu biểu trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Lãnh đạo sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Giám đốc doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và các tổ chức hội từ tỉnh đến cơ sở chủ
trì tổ chức phát động phong trào thi đua, tổ chức tuyên truyền nhân rộng các điển
hình tiên tiến, giữ vững và phát huy tác dụng của các điển hình trong hoạt động
thực tiễn, chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu
biểu trong phạm vi quản lý để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng
theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các
thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và tổ chức xã hội các cấp có
trách nhiệm:
a) Tổ chức và phối hợp với cơ quan nhà nước để
phát động, triển khai các phong trào thi đua, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng điển
hình tiên tiến;
b) Tuyên truyền, động viên đoàn viên, hội viên
và Nhân dân trong tỉnh tích cực tham gia các phong trào thi đua và thực hiện
chính sách khen thưởng;
c) Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật
về thi đua, khen thưởng; kịp thời phản ánh, đề xuất các giải pháp để thực hiện
quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 15. Trách nhiệm của cơ
quan quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng
1. Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) căn cứ
vào nhiệm vụ, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 05 năm và nhiệm vụ
chính trị được giao để tham mưu, đề xuất với Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về
chủ trương, nội dung, chương trình, kế hoạch, biện pháp tổ chức các phong trào
thi đua thường xuyên, thi đua theo đợt, thi đua chuyên đề chủ động phối hợp với
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên trong việc hướng
dẫn, tổ chức các phong trào thi đua và kiểm tra việc thực hiện; thẩm định thành
tích trình khen thưởng; tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, nhân
rộng các điển hình tiên tiến trong phạm vi toàn tỉnh; thực hiện lưu trữ hồ sơ
thi đua, khen thưởng; đặc biệt coi trọng công tác tuyên truyền, vận động các tầng
lớp nhân dân tham gia phong trào thi đua; đề xuất khen thưởng và các giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý công tác thi đua, khen thưởng.
2. Bộ phận làm công tác thi đua, khen thưởng các
sở, ban, ngành, các tổ chức kinh tế, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long
Khánh và thành phố Biên Hòa có trách nhiệm tham mưu cho Thủ trưởng cùng cấp về
chương trình, kế hoạch, biện pháp tổ chức phong trào thi đua, kiểm tra đôn đốc
việc thực hiện, thẩm định thành tích khen thưởng; tham mưu công tác sơ kết, tổng
kết các phong trào thi đua, xây dựng và nhân rộng các điển hình tiên tiến trong
phạm vi quản lý; thực hiện lưu trữ hồ sơ, tài liệu thi đua, khen thưởng theo
quy định.
Điều 16. Trách nhiệm của cơ
quan thông tin đại chúng
Các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh
có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền pháp luật về thi đua, khen thưởng;
tình hình công tác thi đua, khen thưởng, phổ biến kinh nghiệm, cách làm hay của
các điển hình tiên tiến, nêu gương người tốt việc tốt, phản ánh đúng kết quả của
phong trào thi đua và công tác khen thưởng đồng thời đấu tranh phê phán các
hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Chương II
TỔ CHỨC THI ĐUA
Điều
17. Hình thức tổ chức phong trào thi đua
1. Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao
của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt công việc hàng
ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Đối tượng
thi đua thường xuyên là các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một
cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị có chức năng,
nhiệm vụ, tính chất công việc tương đồng nhau.
Việc tổ chức phong trào thi đua
thường xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể
và được triển khai thực hiện tại cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc theo cụm, khối
thi đua để phát động phong trào thi đua, ký kết giao ước thi đua. Kết thúc năm
công tác, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, Trưởng các cụm, khối thi đua tiến hành tổng kết và bình xét các danh hiệu
thi đua.
2. Thi đua theo đợt (chuyên đề) là
hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm, nhiệm vụ đột xuất hoặc
một lĩnh vực cần tập trung được xác định trong khoảng thời gian nhất định để phấn
đấu hoàn thành nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Chỉ
phát động thi đua theo đợt khi đã xác định rõ thời gian mục đích, yêu cầu, chỉ
tiêu, nội dung và giải pháp.
Cơ quan chủ
trì công tác thi đua chuyên đề phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ)
thẩm định trước khi tham mưu Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch,
chương trình, biện pháp tổ chức phong trào thi đua, sơ kết, tổng kết, hướng dẫn,
kiểm tra đôn đốc việc thực hiện, thẩm định thành tích xét khen thưởng và trình
cấp trên khen thưởng.
Điều 18. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị có trách nhiệm triển khai tổ chức phong trào thi đua trong phạm vi quản
lý và một số nội dung sau:
1. Tổ chức phong trào thi đua phải
gắn với nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, tổ chức và có tính khả thi, có
chủ đề, tên gọi dễ nhớ, dễ tuyên truyền; nội dung bám sát nhiệm vụ chính trị,
nhiệm vụ trọng tâm để đề ra chỉ tiêu, phương pháp thi đua cụ thể, thiết thực,
phù hợp với điều kiện, khả năng tham gia của tập thể, cá nhân.
2. Triển khai nhiều biện pháp
tuyên truyền, vận động các đối tượng tham gia và đảm bảo các điều kiện vật chất,
tinh thần cho phong trào. Thường xuyên theo dõi quá trình tổ chức thực hiện;
chú trọng công tác chỉ đạo điểm, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra. Nâng cao vai
trò, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức; các phương tiện thông tin đại
chúng trong việc phát hiện nhân tố mới, điển hình tiên tiến để tuyên truyền, biểu
dương, nhân rộng. Tăng cường phổ biến các sáng kiến, kinh nghiệm, cách làm hay,
hiệu quả để mọi người học tập. Việc phát hiện, bồi dưỡng, tuyên truyền, nhân rộng
điển hình tiên tiến là nhiệm vụ trọng tâm trong tổ chức các phong trào thi đua.
3. Tổng kết phong trào thi đua phải
đánh giá đúng kết quả, hiệu quả, ý nghĩa, tác dụng; tồn tại, hạn chế và nguyên
nhân; đồng thời rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc tổ chức phong trào
thi đua. Dân chủ, khách quan, công khai bình xét, công nhận danh hiệu thi đua
và khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc.
Điều 19. Tổ
chức cụm, khối thi đua
1. Tổ chức các cụm, khối thi đua tỉnh
là các sở, ban, ngành tỉnh, huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, doanh
nghiệp thuộc tỉnh, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp Trung ương trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức các cụm, khối thi đua cấp
huyện
Việc tổ chức và chỉ đạo hoạt động của
cụm, khối thi đua các đơn vị thuộc và trực thuộc do Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa thực hiện. Căn cứ tình hình thực tế địa
phương và đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa tổ chức chia cụm,
khối thi đua, bảo đảm phù hợp và hoạt động có hiệu quả.
3. Khối thi đua các đơn vị sự nghiệp
(trường học, bệnh viện, trung tâm) thuộc ngành y tế, giáo dục giao Sở Y tế và Sở
Giáo dục và Đào tạo tổ chức sau khi thống nhất với Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở
Nội vụ).
4. Cụm, khối thi đua hoạt động
theo nguyên tắc tự nguyện, đoàn kết, hợp tác cùng phát triển, có nhiệm vụ phối
kết hợp tổ chức trong phong trào thi đua, xây dựng nhân rộng điển hình tiên tiến,
bình chọn suy tôn đơn vị dẫn đầu để Ủy ban nhân dân tỉnh xét tặng cờ thi đua.
5. Giao Ban Thi đua - Khen thưởng
(Sở Nội vụ) căn cứ tình hình thực tiễn của địa phương, tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh tổ chức hoạt động của cụm, khối thi đua theo hướng dẫn của Ban Thi đua -
Khen thưởng Trung ương.
Chương III
DANH HIỆU THI
ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 20. Danh
hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
1. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao
động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” thực hiện theo quy định tại Điều 24 của
Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Cá nhân tham gia chiến đấu, phục
vụ chiến đấu hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của
Nhân dân dẫn đến bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ sở
y tế cấp huyện hoặc tương đương trở lên thì thời gian điều trị, điều dưỡng được
tính để bình xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”.
3. Cá nhân được cử tham gia đào tạo,
bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, tổ chức,
đơn vị để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”.
Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp
hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá
trở lên thì được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ
tiên tiến”.
4. Thời gian nghỉ thai sản theo
quy định được tính để bình xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ
tiên tiến”.
5. Đối với cá nhân chuyển công
tác, cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm bình xét, tặng danh hiệu “Lao
động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” (trường hợp có thời gian công tác ở cơ
quan cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ).
Trường hợp cá nhân được điều động,
biệt phái đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì
việc bình xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” do cơ
quan, tổ chức, đơn vị điều động, biệt phái xem xét quyết định và được cơ quan,
tổ chức, đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái xác nhận.
6. Không xét tặng danh hiệu “Lao động
tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” đối với các cá nhân mới tuyển dụng dưới 10
tháng; bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.
Điều 21. Danh
hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động
tiên tiến” hoặc “Chiến sĩ tiên tiến”;
2. Có sáng kiến để tăng năng suất
lao động, tăng hiệu quả công tác được cơ sở công nhận hoặc có đề tài nghiên cứu
khoa học đã nghiệm thu được áp dụng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc mưu trí,
sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được
đơn vị công nhận.
3. Tỷ lệ cá nhân được công nhận
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” do người có thẩm quyền quyết định danh hiệu
thi đua căn cứ vào tình hình thực tiễn quy định cho phù hợp, nhưng không quá
15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” hoặc danh hiệu “Chiến sĩ
tiên tiến” trong đơn vị, ngành.
Điều 22. Danh
hiệu “Chiến sĩ thi đua tỉnh Đồng Nai”
1. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua tỉnh
Đồng Nai được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu
xuất sắc trong số những cá nhân có ba lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi
đua cơ sở. Cơ sở để xét thành tích tiêu biểu xuất sắc là mức độ đánh giá
hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân.
2. Việc công nhận phạm vi ảnh hưởng,
hiệu quả áp dụng sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua tỉnh Đồng Nai phải được Hội đồng công nhận
sáng kiến tỉnh Đồng Nai xem xét, đánh giá và công nhận.
3. Cá nhân được đề nghị công nhận
danh hiệu Chiến sĩ thi đua tỉnh Đồng Nai phải có số phiếu bầu chọn đạt tỷ lệ
90% nhất trí trở lên trên tổng số thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp
trình khen và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
Điều 23. Danh
hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc
thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 9 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số
91/2017/NĐ-CP
ngày 31/7/2017 của Chính phủ).
Điều 24. Danh
hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
1. Danh hiệu “Tập thể Lao động
tiên tiến” được xét tặng cho:
a) Các phòng chuyên môn, đơn vị trực
thuộc sở, ban, ngành tỉnh và tương đương; tập thể của đơn vị trực thuộc sở,
ban, ngành tỉnh và tương đương;
b) Các phòng chuyên môn, đơn vị trực
thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, Ủy ban
nhân dân cấp xã;
c) Các đơn vị trực thuộc cấp xã;
các tổ thuộc trường trung học cơ sở, tiểu học, mẫu giáo, mầm non;
d) Các đơn vị trực thuộc, phòng,
phân xưởng, tổ đội thuộc các doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” được
xét tặng cho tập thể thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đạt các tiêu chuẩn theo
quy định của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
3. Tiêu chuẩn
a) Hoàn thành tốt các nhiệm vụ, chỉ
tiêu được giao;
b) Có phong trào thi đua thường
xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có trên 50% cá nhân trong tập
thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình
thức cảnh cáo trở lên;
d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
đ) Tập thể thuộc lực lượng vũ
trang nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định tại các Điểm a,
b và d Khoản này và có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Chiến sĩ tiên
tiến” thì được xét tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”.
Điều 25. Danh
hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
1. Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) “Tập thể Lao động xuất sắc” là
tập thể tiêu biểu, được lựa chọn trong số các tập thể đạt danh hiệu “Tập thể
Lao động tiên tiến”;
b) Sáng tạo, vượt khó hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;
c) Có phong trào thi đua thường
xuyên, thiết thực, hiệu quả;
d) Có 100% cá nhân trong tập thể
hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân trong tập thể,
đơn vị đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” hoặc “Chiến sĩ tiên tiến”;
đ) Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua cơ sở” và không có cá nhân bị xử phạt hành chính, bị kỷ luật từ hình
thức cảnh cáo trở lên;
e) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp
hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất
sắc” được xét tặng cho các đối tượng
a) Đối với các
đơn vị sản xuất kinh doanh gồm:
- Công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty liên doanh, công ty có vốn đầu tư
nước ngoài (trừ trường hợp tập đoàn kinh tế, tổng công ty, các doanh nghiệp là
thành viên cụm, khối thi đua của tỉnh) và hợp tác xã, quỹ tín dụng…
- Các đơn vị
trực thuộc như doanh nghiệp, xí nghiệp, phòng, ban, phân xưởng, đội… thuộc công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty liên doanh, công ty có vốn đầu
tư nước ngoài.
b) Đối với cấp
tỉnh gồm: Phòng, ban và tương đương thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể, cơ quan Đảng
cấp tỉnh và tương đương.
c) Đối với cấp
huyện gồm: Phòng, ban và tương đương; các đơn vị trực thuộc cấp huyện, Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn.
d) Đối với đơn
vị sự nghiệp gồm: Trường học, bệnh viện và tương đương; các đơn vị trực thuộc
như khoa, phòng.
3. Tỷ lệ đề nghị tặng danh hiệu “Tập
thể Lao động xuất sắc”
a) Đối với các cơ quan, đơn vị được
công nhận “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”, tỷ lệ đề nghị tặng danh hiệu “Tập thể
Lao động xuất sắc” không quá 70% trên tổng số tập thể, đơn vị trực thuộc đạt
danh hiệu tập thể Lao động tiên tiến và được đánh giá công vụ “Hoàn thành xuất
sắc” nhiệm vụ.
b) Đối với các cơ quan, đơn vị được
công nhận “Hoàn thành tốt nhiệm vụ”, tỷ lệ đề nghị tặng danh hiệu “Tập thể Lao
động xuất sắc” không quá 50% trên tổng số tập thể, đơn vị trực thuộc đạt danh
hiệu tập thể Lao động tiên tiến và được đánh giá công vụ “Hoàn thành xuất sắc”
nhiệm vụ.
c) Đối với các cơ quan, đơn vị được
công nhận “Hoàn thành nhiệm vụ”, tỷ lệ đề nghị tặng danh hiệu “Tập thể Lao động
xuất sắc” không quá 30% trên tổng số tập thể, đơn vị trực thuộc đạt danh hiệu tập
thể Lao động tiên tiến và được đánh giá công vụ “Hoàn thành xuất sắc” nhiệm vụ.
4. Danh hiệu "Đơn vị quyết thắng”
xét tặng cho tập thể cán bộ - chiến sĩ Công an xã, thị trấn (nơi không bố trí lực
lượng công an chính quy), bảo vệ dân phố thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Công
an.
Điều 26. Cờ
thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân
tỉnh được xét tặng cho các đơn vị dẫn đầu các cụm, khối thi đua do Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành xuất sắc vượt mức
các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm;
b) Có nhân tố mới, mô hình mới hoạt
động hiệu quả để các đơn vị khác học tập;
c) Nội bộ đoàn kết, tích cực thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác;
d) Được các đơn vị trong cụm, khối
thi đua suy tôn là đơn vị tiêu biểu dẫn đầu.
2. Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân
tỉnh được xét tặng cho các tập thể tiêu biểu nhất trong phong trào thi đua
chuyên đề do Ủy ban nhân dân tỉnh phát động được đánh giá khi sơ kết, tổng kết
hoặc trong các trường hợp đặc biệt, theo yêu cầu nhiệm vụ chính trị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân
tỉnh được xét tặng cho các tập thể thuộc các cơ quan, đơn vị, địa phương dẫn đầu
toàn diện phong trào thi đua năm, số lượng Cờ phân bổ như sau:
STT
|
ĐƠN VỊ
|
SỐ LƯỢNG CỜ
|
1
|
Cấp huyện:
- Khối các cơ quan thuộc Đảng, Mặt trận, các đoàn
thể, các tổ chức hội, phòng, ban và đơn vị sự nghiệp
- Khối xã, phường, thị trấn:
+ Dưới 10 đơn vị
+ 11 đến 20 đơn vị
+ 21 đơn vị trở lên
|
02
01
02
03
|
2
|
Các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể cấp tỉnh,
Đảng ủy khối, trường đại học, cao đẳng và các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh
- Số phòng, ban, đơn vị trực thuộc dưới 10 đơn
vị
- Số phòng, ban, đơn vị trực thuộc từ 11 đến
20 đơn vị
- Số phòng, ban, đơn vị trực thuộc từ 21 đến
29 đơn vị
- Số phòng, ban, đơn vị trực thuộc từ 30 đơn vị
trở lên
|
01
02
03
04
|
3
|
Liên minh Hợp tác xã tỉnh
05 khối các hợp tác xã
|
05
|
4
|
Khen thưởng theo năm học
- Đối với các trường học, đơn vị giáo dục trực
thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Đối với các trường học trực thuộc Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa.
|
03
03 (thành phố Biên Hòa: 05)
|
5
|
Tặng Cờ thi đua cho các cơ quan,
đơn vị, địa phương dẫn đầu phong trào “Thi đua quyết thắng” của lực lượng vũ
trang
|
04
|
6
|
Tặng Cờ thi đua xuất sắc
trong phong trào thi đua “Toàn
dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”
- Công an xã, phường, thị trấn
- Ban bảo vệ dân phố xã, phường,
thị trấn
- Dân phòng xã, phường, thị trấn
|
03
02
02
|
7
|
Tặng Cờ thi đua cho Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp dẫn đầu tỉnh trong phong trào thi đua “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”
|
03
|
Ủy ban nhân dân tỉnh giao Ban Thi
đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, tặng cờ.
Điều 27. Cờ
thi đua của Chính phủ
Cờ thi đua của Chính phủ thực hiện
theo quy định tại Khoản 1, Điều 11 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
ngày 31/7/2017 của Chính phủ.
Điều 28. Danh
hiệu “Gia đình văn hóa”, “Ấp, khu phố văn hóa”
Căn cứ quy định của Luật Thi đua,
khen thưởng và hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tỉnh Đồng Nai có trách nhiệm tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn xét tặng các danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Ấp, khu phố văn hóa” phù hợp
với đặc điểm cụ thể của địa phương.
Điều 29. Thẩm quyền quyết định công nhận các danh hiệu thi đua
1. Cấp nào quản lý về tổ chức,
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quỹ lương thì cấp đó có trách
nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với các đối tượng thuộc
phạm vi quản lý.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định tặng “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”, danh hiệu “Tập thể Lao
động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”, “Chiến sĩ thi đua tỉnh Đồng Nai” cho tập
thể, cá nhân thuộc tỉnh do cụm, khối thi đua tỉnh, cấp dưới trực tiếp (hoặc
tương đương) đề nghị; xem xét trình Chính phủ quyết định tặng danh hiệu “Cờ thi
đua của Chính phủ”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
3. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, sở, ban, ngành
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”,
“Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn
vị tiên tiến”.
4. Chủ tịch Hội đồng quản trị,
Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, quỹ tín dụng
nhân dân, hợp tác xã trực tiếp quản lý xem xét, quyết định công nhận danh hiệu
‘Tập thể Lao động tiên tiến” cho tập thể người lao động và công nhận danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến” cho người lao động làm việc tại
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty liên doanh nước ngoài; hợp
tác xã trong các ngành nghề nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, vận tải, dịch vụ,
thương mại...
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định tặng danh hiệu “Ấp, khu phố văn hóa”, “Tập thể Lao động
tiên tiến”, “Ðơn vị tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”,
“Chiến sĩ tiên tiến”.
6. Đối với cán bộ,
công chức, công nhân, nông dân, người lao động thuộc quản lý của cấp xã do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” và đề nghị
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã quyết định công nhận danh hiệu "Gia đình văn hóa”.
Chương IV
HÌNH THỨC, ĐỐI
TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều
30. Các loại hình khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại
Điều 13 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
của Chính phủ. Riêng loại hình khen thưởng thành tích đặc biệt xuất sắc sẽ thực
hiện việc khen thưởng đối với các trường hợp cụ thể như sau:
1. Gương người tốt việc tốt
tiêu biểu toàn tỉnh.
2. Đóng góp lớn cho hoạt động
xã hội từ thiện.
3. Đạt giải cao trong các kỳ
thi, hội thi, hội diễn.
4. Lập chiến công lớn trong
chiến đấu, có thành tích xuất sắc trong phục vụ chiến đấu.
5. Giúp các địa phương khắc
phục thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn… có hiệu quả.
Điều
31. Điều kiện, tiêu chuẩn khen thưởng
1. Tiêu chuẩn khen thưởng được
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
của Chính phủ và đảm bảo áp dụng phù hợp với từng mức hạng, từng loại thành
tích tương xứng với kết quả đạt được trong phong trào thi đua, tương xứng với mức
độ công lao đóng góp, cống hiến cho sự nghiệp chung của đất nước, của địa
phương; thành tích đạt được nhiều, công lao đóng góp lớn, phạm vi ảnh hưởng rộng
thì mức hạng khen thưởng cao; không nhất thiết phải theo tuần tự có hình thức
khen thưởng mức thấp rồi mới khen thưởng mức cao; không cộng dồn thành tích đã
khen của lần trước để nâng mức khen lần sau.
2. Căn cứ vào dịp kỷ niệm
ngày lễ lớn của đất nước, ngày thành lập, ngày truyền thống (năm chẵn, năm
tròn) của tỉnh hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị để đề nghị các hình thức khen thưởng
phù hợp với thành tích đã đạt được.
Điều 32. Giấy
khen
Giấy khen thực hiện theo quy định
tại Điều 40 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
ngày 31/7/2017 của Chính phủ.
Điều 33. Bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng thành tích thực hiện nhiệm vụ
hàng năm
1. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1, Điều 39 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
ngày 31/7/2017 của Chính phủ.
2. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2, Điều 39 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
ngày 31/7/2017 của Chính phủ.
Điều 34. Bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng thành tích chuyên đề
1. Bằng khen tặng cho cá nhân, tập
thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
b) Đạt thành tích xuất sắc, được
bình xét trong các phong trào thi đua do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phát động;
c) Đối với phong trào thi đua có
thời gian từ 05 năm trở lên, cơ quan chủ trì phát động phối
hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở
Nội vụ) ban hành hướng dẫn.
2. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh tặng cho tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong phong
trào thi đua của các cụm, khối thi đua do Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức.
3. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh tặng cho tập thể, cá nhân đạt giải cao các cuộc thi, hội thi,
chương trình, hội diễn, liên hoan... đạt một trong các tiêu chuẩn
sau:
a) Tập thể, cá nhân đạt giải nhất, nhì, ba (hoặc tương
đương) tại các kỳ thi cấp Quốc tế, châu lục, khu vực châu lục;
b) Tập thể, cá
nhân đạt giải nhất, nhì, ba (hoặc tương đương) tại các kỳ
thi cấp toàn quốc;
c) Tập thể, cá
nhân đạt giải nhất, nhì (hoặc tương đương) tại các kỳ thi cấp
khu vực;
d) Tập thể, cá nhân đạt giải nhất (hoặc tương đương) tại các cuộc thi, chương trình, hội thi, hội diễn liên hoan cấp tỉnh trở lên do các sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh đăng cai tổ chức theo định kỳ hoặc theo chương trình, kế hoạch của
bộ, ngành Trung ương;
Nếu trong các
cuộc thi, chương trình, hội thi, hội diễn, kỳ thi
đã quy định mức tiền thưởng từ kinh phí được duyệt (hoặc kinh phí xã hội hóa)
cao hơn mức thưởng “Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh” thì chỉ được tặng
bằng khen, kèm tiền thưởng của Ban Tổ chức cuộc thi, chương
trình, hội thi, hội diễn, kỳ thi.
Trong một cuộc thi, chương
trình, hội thi, liên hoan, trường hợp tập thể, cá nhân tham dự và đạt giải cao ở nhiều nội dung thì chỉ xét tặng 01 bằng khen cho thành tích cao nhất.
4. Khen thưởng cho học sinh
giỏi đạt giải tại các kỳ thi và giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi đạt giải thưởng
được thực hiện theo quy định riêng của tỉnh.
5. Khen thưởng đại hội, tổng kết nhiệm kỳ
a) Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh tặng cho tập thể, cá nhân tại đại hội (do tỉnh tổ chức), tổng kết
nhiệm kỳ đạt các tiêu chuẩn sau: Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước; hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong thời
gian tham gia hoạt động của nhiệm kỳ;
b) Đối tượng khen thưởng: Tập thể,
cá nhân báo cáo tham luận điển hình tiên tiến tại đại hội;
cá nhân trong ban chấp hành không tham gia nhiệm kỳ khóa mới (thời gian tham
gia phải đủ nhiệm kỳ).
6. Khen kỷ niệm ngày thành lập hoặc
ngày truyền thống của ngành, địa phương, đơn vị
a) Các ngành, địa phương, đơn vị
có tổ chức lễ kỷ niệm ngày thành lập hoặc ngày truyền thống
vào năm tròn (05 năm, 10 năm, 15 năm,...);
xây dựng kế hoạch tổ chức lễ kỷ niệm và xin ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Tỉnh
ủy về việc tổ chức lễ kỷ niệm và đề nghị khen thưởng;
b) Cá nhân được xét tặng Bằng khen
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải đạt các tiêu chuẩn sau: Gương mẫu chấp
hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao trong thời gian tham gia công tác tại ngành, địa phương, đơn
vị và có thời gian làm việc tại cơ quan, đơn vị đó tương ứng với số năm kỷ niệm
ngày thành lập hoặc từ 15 năm trở lên.
7. Bằng khen cho công nhân, nông
dân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích đột xuất
trong lao động, sản xuất có phạm vi ảnh hưởng trên địa bàn xã, phường, thị trấn,
cơ quan đơn vị, tổ chức doanh nghiệp, hợp tác xã;
b) Là nông dân tiêu biểu, có mô
hình sản xuất kinh doanh hiệu quả và ổn định từ 02 năm trở
lên, giúp đỡ được một hộ nông dân thoát nghèo hoặc tạo việc làm thường xuyên và
có thu nhập ổn định cho 02 lao động trở lên;
c) Có thành tích xuất sắc được
bình xét trong phong trào thi đua “Lao động sản xuất kinh doanh giỏi”.
8. Các trường hợp khen đối ngoại
và các trường hợp đặc biệt khác phải có ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trường hợp khen thưởng cho người nước ngoài cần lấy ý kiến của các cơ quan có
liên quan trước khi trình khen thưởng.
9. Khen thưởng
hoạt động xã hội từ thiện
a) Bằng khen của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng cho tập thể (hoặc hộ gia đình), cá nhân
gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
có nhiều đóng góp về công sức, đất đai và tài sản (quy đổi ra tiền) cho địa
phương, xã hội, cụ thể đạt một trong các tiêu chuẩn như sau:
- Đối với tập
thể (hoặc hộ gia đình) trong năm có mức đóng góp từ 120 triệu đồng trở lên. Đối
với cá nhân trong năm có mức đóng góp từ 80 triệu đồng trở lên. Đối với doanh
nghiệp và chủ doanh nghiệp trong năm có mức đóng góp tương ứng là 300 triệu đồng
trở lên. Trường hợp trong năm đã được tặng bằng khen thì lần sau đóng góp phải
cao hơn lần trước (ít nhất 20%);
- Đối với
thành tích vận động, đóng góp ngày công lao động sẽ được xem xét từng trường hợp
cụ thể (theo quy đổi giá trị ngày công ra tiền công).
b) Tập thể (hoặc
hộ gia đình), cá nhân đóng góp cho địa phương nào, địa phương đó khen thưởng. Địa
phương lập danh sách, trình Ủy ban nhân dân tỉnh tặng bằng khen khi tập thể (hoặc
hộ gia đình), cá nhân đạt các yêu cầu quy định tại Điểm a, Khoản 9 Điều này.
10. Khen thưởng đại biểu và tổ chức
Hội đồng nhân dân tỉnh
a) Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh để tặng cho đại biểu HĐND tỉnh có thành tích xuất sắc trong hoạt
động của Hội đồng nhân dân tỉnh hàng năm, có 02 lần liên tục trở lên được Chủ tịch
Hội đồng nhân dân tỉnh khen thưởng và năm liền trước đó chưa được tặng bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Tỷ lệ xét khen thưởng Bằng khen của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là 30% trên tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
có 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
b) Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh để tặng cho đại biểu HĐND tỉnh có thành tích xuất sắc trong hoạt
động của Hội đồng nhân dân tỉnh trong nhiệm kỳ, có 03 lần liên tục trở lên được
Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh khen thưởng. Tỷ lệ xét khen thưởng Bằng khen của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là 30% trên tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
có 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ nhiệm kỳ.
c) Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh để tặng cho tổ chức Hội đồng nhân dân tỉnh có thành tích xuất sắc
trong hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh hàng năm, có 02
lần liên tục trở lên được Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh khen thưởng và năm liền
trước đó chưa được tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Tỷ lệ xét
khen thưởng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là 60% trên tổng số tổ
chức có 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
d) Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh để tặng cho tổ chức Hội đồng nhân dân tỉnh có thành tích xuất sắc
trong hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh nhiệm kỳ, có 03 lần liên tục trở lên
được Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh khen thưởng. Tỷ lệ xét khen thưởng Bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là 60% trên tổng số tổ chức có 02 năm
liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ nhiệm kỳ.
Điều 35. Bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng thành tích đột xuất
Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh để tặng cho cá nhân, tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau: Có
hành động dũng cảm phòng chống tội phạm, cứu người, bảo vệ tài sản của Nhân dân, của Nhà nước, trong đấu tranh bảo vệ Tổ
quốc, giữ gìn, bảo vệ an ninh trật tự xã hội; khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa
hoạn,... hay trong những hoàn cảnh hiểm nghèo khác.
Điều 36. Bức
trướng của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai
Bức trướng của Ủy ban nhân dân tỉnh
tặng cho các cơ quan, đơn vị, địa phương nhân kỷ niệm ngày thành lập hoặc ngày
truyền thống của ngành, địa phương, đơn vị vào năm tròn (05 năm, 10 năm, 15
năm,...); xây dựng kế hoạch tổ chức lễ kỷ niệm và xin ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh
hoặc Tỉnh ủy về việc tổ chức lễ kỷ niệm và đề nghị khen thưởng.
Điều 37. Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
thực hiện theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
ngày 31/7/2017 của Chính phủ.
Điều 38. Huân
chương các loại
Huân chương các loại thực hiện
theo quy định từ Điều 14 đến Điều 33 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
ngày 31/7/2017 của Chính phủ.
Điều 39. Khen thưởng quá trình công hiến và quy định chức danh tương
đương để xét khen thưởng
Thực hiện theo
quy định tại Điều 41 và Điều 42 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
của Chính phủ và quy định tại Khoản 1, Điều 10 Thông tư số 08/2017/TT-BNV
của Bộ Nội vụ.
Điều 40. Thẩm quyền quyết định tặng thưởng các hình thức khen thưởng
1. Chủ tịch nước
quyết định tặng Huân chương, Huy chương, “Giải thưởng Hồ
Chí Minh”, “Giải thưởng nhà nước”, danh hiệu vinh dự Nhà nước.
2. Thủ tướng
Chính phủ quyết định tặng Bằng khen.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tặng Bằng khen.
4. Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp, hợp tác xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã quyết định tặng Giấy khen.
Chương V
THỦ TỤC,
HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG VÀ MỨC TIỀN KHEN THƯỞNG
Điều 41. Quy định chung về thủ tục, hồ sơ
1. Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh lấy ý kiến Nhân dân trên Cổng thông
tin điện tử của tỉnh, Trang thông tin điện tử của Sở Nội vụ
đối với tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng “Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, Huân chương, danh hiệu
vinh dự Nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, Giải thưởng Nhà nước và xử lý thông tin trước khi trình cấp trên khen
thưởng.
2. Hồ sơ đề nghị
khen thưởng đối với cá nhân (đồng bào dân tộc ít người, nông dân, công
nhân...), tập thể có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong lao động sản xuất,
công tác do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phát hiện để khen thưởng gồm:
Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng và báo cáo tóm tắt thành tích
do cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị thực hiện.
3. Báo cáo
thành tích phải thực hiện đúng theo quy định tại Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
và bám sát tiêu chuẩn, điều kiện quy định. Đối với các sáng kiến,
giải pháp phải nêu rõ tên đề tài sáng kiến giải pháp, tính mới, phân tích đánh
giá hiệu quả và khả năng áp dụng, văn bản công nhận.
4. Những nội
dung phải thể hiện trong báo cáo thành tích
a) Việc chấp
hành chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
b) Tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh, nội bộ đoàn kết, nhất trí;
c) Thực hiện
chế độ bảo hiểm cho công nhân và người lao động theo quy định của pháp luật;
d) Đảm bảo môi
trường trong quá trình sản xuất, kinh doanh và an toàn vệ sinh lao động, vệ
sinh an toàn thực phẩm (ghi rõ trích lục văn bản và nội dung xác nhận của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền).
5. Việc xác nhận
nghĩa vụ nộp ngân sách
Đối với những
cơ quan, tổ chức, đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách cho nhà nước, trong báo cáo
thành tích phải thể hiện số liệu nộp ngân sách có so sánh với cùng kỳ, hoặc giai
đoạn trước, cam kết nộp đúng, nộp đủ và đúng thời hạn; khi trình các hình thức
khen thưởng cấp nhà nước cho tập thể hoặc cá nhân là Thủ
trưởng đơn vị, phải có xác nhận của cơ quan thuế về những nội dung sau:
a) Xác nhận số
tiền thuế và các khoản thu khác thực tế đã nộp trong năm so với đăng ký; đối với
đơn vị có kiểm toán phải gửi kèm báo cáo kiểm toán trong thời gian từ 05 năm trở
lên trước khi đề nghị khen thưởng.
b) Tỷ lệ % về
số nộp ngân sách nhà nước so với năm trước;
c) Cam kết đã
nộp đủ, đúng các loại thuế, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật và nộp
đúng thời hạn.
Điều 42. Tuyến
trình khen thưởng
Thực hiện theo
quy định tại Điều 2 Thông tư số 08/2017/TT-BNV
của Bộ Nội vụ và một số nội dung sau:
1. Cấp nào quản lý về tổ chức, cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm
khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với các đối tượng thuộc phạm vi
quản lý.
2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên
trách ở địa phương, do Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tổng hợp hồ sơ,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
3. Tập thể, cá nhân làm chuyên
trách công tác Đảng, đoàn thể: Cấp nào quản lý về tổ chức,
cán bộ, công chức và quỹ lương thì cấp đó xét khen thưởng hoặc trình cấp trên
khen thưởng.
a) Tập thể, cá nhân chuyên trách
công tác Đảng, đoàn thể thuộc tỉnh, do cơ quan Đảng, đoàn thể trực tiếp quản lý xét, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng;
b) Tập thể, cá nhân chuyên trách
công tác Đảng, đoàn thể thuộc các huyện, thị xã Long
khánh, thành phố Biên Hòa do cơ quan Đảng, đoàn thể trực
tiếp quản lý xét, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long
khánh, thành phố Biên Hòa khen thưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã Long khánh, thành phố Biên Hòa trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen
thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
4. Đối với các tổ chức hội
a) Các hội là tổ chức chính trị -
xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng gồm:
Hội có tổ chức Đảng trực thuộc Đảng ủy Khối các cơ quan tỉnh;
b) Các hội là tổ chức xã hội - nghề
nghiệp cấp tỉnh, do sở quản lý nhà nước chuyên ngành về lĩnh vực đó khen thưởng
hoặc trình cấp trên khen thưởng;
c) Các tổ chức hội cấp huyện do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
5. Đối với các tổ chức kinh tế
a) Đối với doanh nghiệp tư nhân,
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã: Cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc cấp
giấy phép thành lập và hoạt động hoặc đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng. Đối với quỹ tín dụng nhân dân do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng;
b) Đối với doanh nghiệp nhà nước: Ủy
ban nhân dân tỉnh hoặc tổ chức được Chính phủ giao thực hiện quyền, trách nhiệm
của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp khen thưởng hoặc trình cấp
trên khen thưởng đối với doanh nghiệp nhà nước do mình quyết định thành lập hoặc
được giao quản lý;
c) Đối với doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ trên 50% vốn điều lệ: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc tổ chức được Chính
phủ giao thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với
doanh nghiệp khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng;
d) Đối với doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ dưới 50% vốn điều lệ: Tuyến trình khen thưởng thực hiện theo quy định tại
Điểm a, Khoản 6 Điều này.
đ) Đối với
công ty liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài, trụ
sở công ty, doanh nghiệp đóng tại địa phương nào, Chủ tịch Ủy ban nhân dân địa
phương đó trình khen thưởng.
6. Cấp nào chủ trì phát động các đợt
thi đua theo chuyên đề, khi tổng kết lựa chọn các đối tượng điển hình thì cấp
đó khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
Sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh, các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, phát động
thi đua theo chuyên đề, thi đua theo đợt; chủ yếu sử dụng hình thức khen thưởng
của cấp mình. Trường hợp thành tích xuất sắc, tiêu biểu có tác dụng đối với
toàn tỉnh thì mới đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen; sơ kết, tổng kết
05 năm trở lên có tác dụng đối với toàn quốc thì đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng
Cờ thi đua, Bằng khen hoặc Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước tặng Huân
chương.
7. Một số trường
hợp khác thực hiện như sau:
a) Cụm, khối
trưởng trình khen thưởng cho thành viên được cụm, khối bình chọn.
b) Người Việt
Nam định cư, làm việc, học tập ở nước ngoài, người nước ngoài, tổ chức nước
ngoài có thành tích đóng góp cho tỉnh do sở, ban, ngành, cơ quan đã trực tiếp
làm việc trao đổi thống nhất với các ngành có liên quan và trình khen thưởng.
c) Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh trình khen thưởng Huân chương Đại đoàn kết dân tộc.
d) Liên đoàn Lao
động cấp huyện, Công đoàn ngành cấp tỉnh, Công đoàn viên chức cấp tỉnh; Công
đoàn Khu công nghiệp, khu chế xuất;... Công đoàn cơ sở và cán bộ công đoàn
chuyên trách hưởng lương từ ngân sách công đoàn thuộc các đơn vị nêu trên do Tổng
Liên đoàn Lao động xét khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng.
Điều 43. Quy
trình xét khen thưởng năm công tác
1. Tập thể, cá nhân tự đánh giá
thành tích, so sánh với chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao và đối chiếu với tiêu chuẩn
khen thưởng quy định để đề nghị hình thức khen thưởng.
2. Xét khen thưởng cá nhân trước,
tập thể sau, danh hiệu thi đua trước, hình thức khen thưởng sau.
3. Hội đồng xét duyệt sáng kiến
xét công nhận sáng kiến, cải tiến, áp dụng công nghệ mới, giải pháp công tác, đề
tài nghiên cứu đối với cá nhân có sáng kiến làm cơ sở xét khen thưởng và trình
cấp trên xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
4. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
các cấp xét đề nghị khen thưởng cho các tập thể, cá nhân trực thuộc và biểu quyết
theo nguyên tắc đa số như sau:
a) Đối với các danh hiệu vinh dự
Nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua tỉnh Đồng Nai”, “Chiến
sĩ thi đua toàn quốc” đạt từ 90% số phiếu thành viên Hội đồng tán thành trở lên;
b) Đối với các hình thức khen thưởng
khác có trên 2/3 tổng số thành viên Hội đồng tán thành.
5. Căn cứ kết quả xét duyệt của Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết
định khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng.
6. Thông báo kết quả: Đối với các
trường hợp không đủ điều kiện, tiêu chuẩn, hồ sơ theo quy định, trong thời hạn
15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Ban Thi đua - Khen thưởng
tỉnh thông báo bằng văn bản cho đơn vị trình và tập thể, cá nhân đó biết cụ thể
lý do.
7. Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa, Thủ trưởng các cơ quan đơn vị trên địa bàn chịu trách nhiệm về thủ tục
và nội dung hồ sơ khen thưởng trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 44. Quy
trình xét khen thưởng chuyên đề
1. Cơ quan chủ trì công tác thi
đua chuyên đề phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) thẩm định trước
khi tham mưu Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch, chương trình, biện
pháp tổ chức phong trào thi đua, sơ kết, tổng kết, hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc
việc thực hiện, thẩm định thành tích xét khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng.
2. Chuyên đề thi đua phải được
đăng ký thi đua, phát động và triển khai tại cơ quan, đơn vị, địa phương; các
cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng tiêu chuẩn, quy chế khen thưởng, số lượng
đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen và thống nhất trước với
Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ).
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa chủ
động xét, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích thực hiện chuyên đề hoặc
đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành
tích xuất sắc tiêu biểu
Điều 45. Quy
trình xét khen thưởng thành tích đột xuất
1. Đối với tập thể, cá nhân thuộc
các cơ quan, đơn vị, địa phương
a) Cơ quan, đơn vị có tập thể, cá
nhân có thành tích căn cứ vào tiêu chuẩn khen thưởng tại Điều 34 của Quy định
này để xét, khen thưởng theo thẩm quyền. Ủy ban nhân dân tỉnh xét, khen thưởng
những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu có phạm vi ảnh hưởng đối
với tỉnh và rộng ra ngoài phạm vi tỉnh;
b) Thường trực Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng các cấp tiếp nhận, thẩm định, trình cấp trên quyết định.
2. Đối với tập thể, cá nhân được
Nhân dân hoặc các phương tiện thông tin đại chúng phát hiện, phản ánh.
Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp
tiếp nhận, thẩm định thông tin, trình cấp trên quyết định.
3. Đối với những trường hợp đặc biệt (dũng cảm,
hy sinh tính mạng cứu tài sản của Nhà nước và Nhân dân): Thường trực Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh tiếp nhận, thẩm định trình trực tiếp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 46. Hồ sơ đề nghị khen thưởng
Thực hiện theo
Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố thủ tục hành chính
thuộc lĩnh vực thi đua - khen thưởng ngành nội vụ tỉnh Đồng
Nai.
Điều 47. Hiệp y khen thưởng
1. Hiệp y khen
thưởng là hình thức lấy thêm thông tin của các cơ quan liên quan để có thêm căn
cứ trước khi trình quyết định khen thưởng.
2. Đối tượng
hiệp y là tổ chức trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và cá nhân là cấp Trưởng của đơn vị cùng cấp phải lấy ý kiến của ngành cấp tỉnh về kết quả
thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.
3. Danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng lấy ý kiến hiệp y gồm: “Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ”, Huân chương các loại, danh
hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”,
danh hiệu “Anh hùng Lao động”, danh
hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”.
4. Hồ sơ đề
nghị hiệp y gồm:
a) Công văn đề
nghị hiệp y khen thưởng của Thủ trưởng cơ quan;
b) Báo cáo
thành tích của cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng (có xác nhận, ký tên
và đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan).
Điều 48. Quy trình xin ý kiến khen thưởng cấp Nhà nước
1. Lấy ý kiến
của Nhân dân trên các phương tiện truyền thông đối với các trường hợp trình
khen thưởng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, Huân
chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí
Minh”, Giải thưởng Nhà nước.
2. Xin ý kiến thành
viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh về các trường hợp trình khen cấp Nhà nước.
3. Tổng hợp ý
kiến thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh ký ban hành các văn bản xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực
Tỉnh ủy và Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các trường hợp cụ thể
như sau:
a) Xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy
các trường hợp đề nghị: Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân
chương Độc lập, Huân chương Quân công, Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ
trang nhân dân; danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” (kể cả
các cá nhân đã nghỉ hưu hoặc đã từ trần).
b) Xin ý kiến Thường trực Tỉnh ủy
các trường hợp đề nghị: Huân chương Lao động các hạng, Huân chương Chiến công
cách mạng, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc các hạng, Huân chương Đại đoàn kết dân tộc,
Huân chương Dũng cảm, Huân chương Hữu nghị, Huy chương, Giải thưởng Hồ Chí
Minh, Giải thưởng Nhà nước; “Nhà giáo nhân dân”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Nghệ
sĩ nhân dân”, Chiến sĩ thi đua toàn quốc.
c) Xin ý kiến Ban Cán sự Đảng Ủy
ban nhân dân tỉnh: Các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước
theo đối tượng phân cấp quản lý (ngoài những đối tượng, danh hiệu thi đua, hình
thức khen thưởng cấp Nhà nước mà Ban Thường vụ Tỉnh ủy, tập
thể Thường trực Tỉnh ủy cho ý kiến).
Điều 49. Tiền
thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
Cá nhân, tập thể được khen thưởng
ngoài việc được công nhận các danh hiệu thi đua, Cờ thi đua, danh hiệu vinh dự
Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước; tặng thưởng Huân
chương, Huy chương, Bằng khen, Giấy khen kèm theo hiện vật khen thưởng; còn được
thưởng tiền hoặc hiện vật có giá trị tương đương quy định tại các Điều 69, 70,
71, 72, 73 và Điều 74 của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
ngày 31/7/2017 của Chính phủ theo nguyên tắc:
1. Danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng cao hơn thì mức tiền thưởng cao hơn.
2. Trong cùng một hình thức, cùng
một mức khen, mức tiền thưởng đối với tập thể cao hơn mức tiền thưởng đối với
cá nhân.
3. Trong cùng một thời điểm, cùng
một thành tích, một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các mức
tiền thưởng khác nhau thì nhận mức tiền thưởng cao nhất.
4. Trong cùng một thời điểm, một đối
tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các danh hiệu thi đua
đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua.
5. Trong cùng thời điểm, một đối
tượng vừa đạt danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền
thưởng của danh hiệu thi đua và của hình thức khen thưởng.
6. Tiền thưởng cho tập thể, cá nhân được khen
thưởng thành tích đột xuất được tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung do
Chính phủ quy định đang có hiệu lực vào thời điểm ban hành quyết định. Mức thưởng
cụ thể cho từng trường hợp như sau:
a) Cá nhân được tặng “Huân chương Lao động” hạng
Nhất: Được thưởng
30 lần mức lương tối thiểu chung;
b) Cá nhân được tặng “Huân chương Lao động” hạng
Nhì: Được thưởng
25 lần mức lương tối thiểu chung;
c) Cá nhân được tặng “Huân chương Lao động” hạng
Ba: Được thưởng
20 lần mức lương tối thiểu chung;
d) Cá nhân được tặng “Huân chương Dũng cảm”: Được
thưởng 20 lần mức lương tối thiểu chung;
đ) Cá nhân được tặng “Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ”: Được thưởng 10 lần mức lương tối thiểu chung;
e) Cá nhân được tặng “Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh”: Được thưởng 05 lần mức lương tối thiểu
chung;
- Đối với tập thể tiền thưởng kèm theo gấp 02 lần
tiền thưởng quy định
đối với cá nhân.
- Đối với những trường hợp đặc biệt, Thường trực
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh sẽ tham mưu trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định.
Chương VI
HỘI ĐỒNG THI
ĐUA, KHEN THƯỞNG CÁC CẤP
Điều 50. Hội
đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh
Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh
thực hiện theo quy định tại Điều 63 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
ngày 31/7/2017 của Chính phủ.
Điều 51. Hội
đồng Thi đua, khen thưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh
1. Hội đồng Thi đua, khen thưởng
các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh tham mưu, giúp việc cho cấp ủy, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về công tác thi đua, khen thưởng.
2. Thành phần Hội đồng gồm: Thủ
trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị là Chủ tịch Hội đồng; thành
viên Hội đồng là đại diện tổ chức đoàn thể, một số lĩnh vực chuyên môn cần thiết
của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng của cơ
quan, đơn vị.
3. Nhiệm vụ quyền hạn của Hội đồng
Thi đua, khen thưởng
a) Tham mưu cho Thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền;
b) Định kỳ đánh giá kết quả phong
trào thi đua và công tác khen thưởng; sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen
thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi
đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn;
c) Đôn đốc, kiểm tra và giám sát
việc thực hiện các chủ trương, chính sách về thi đua, khen thưởng;
d) Tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định tặng các danh hiệu thi
đua và các hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp trên khen thưởng;
đ) Ban hành quy chế làm việc của Hội
đồng Thi đua, khen thưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4. Văn phòng hoặc Phòng Hành chính - Tổng hợp của cơ quan, đơn vị cấp tỉnh là thường trực
của Hội đồng Thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị.
5. Hội đồng Thi đua, khen thưởng
các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh hoạt động theo quy chế và quy định của
pháp luật.
Điều 52. Hội
đồng Thi đua, khen thưởng cấp huyện
1. Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp
huyện là cơ quan tham mưu cho Ban Thường
vụ cấp ủy, thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác
thi đua, khen thưởng của địa phương.
2. Thành phần Hội đồng Thi đua,
khen thưởng cấp huyện: Hội đồng từ 13 đến 15 thành viên, Chủ tịch Hội đồng là
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng là lãnh đạo
Phòng Nội vụ được phân công phụ trách công tác thi đua
khen thưởng, các Phó Chủ tịch và
thành viên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
Thi đua, khen thưởng cấp huyện
a) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền;
b) Định kỳ đánh giá kết quả phong
trào thi đua và công tác khen thưởng; sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen
thưởng; kiến nghị, để xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi
đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn;
c) Đôn đốc, kiểm tra và giám sát
việc thực hiện các chủ trương, chính sách về thi đua, khen thưởng;
d) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen
thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp trên khen thưởng.
4. Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp
huyện hoạt động theo quy chế và quy định của pháp luật.
5. Phòng Nội vụ cấp huyện làm nhiệm
vụ thường trực của Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp huyện.
Điều 53. Hội
đồng Thi đua, khen thưởng cấp xã
1. Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp
xã là cơ quan tham mưu cho cấp ủy, thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân cấp xã về công tác thi đua, khen thưởng của địa phương.
2. Thành phần Hội đồng Thi đua,
khen thưởng cấp xã: Hội đồng từ 11 đến 13 thành viên, Chủ tịch Hội đồng là Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, trong đó các Phó Chủ tịch và thành viên do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
Thi đua, khen thưởng cấp xã:
a) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền;
b) Định kỳ đánh giá kết quả phong trào
thi đua và công tác khen thưởng; sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng;
kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước
trong từng năm và từng giai đoạn;
c) Đôn đốc, kiểm tra và giám sát
việc thực hiện các chủ trương, chính sách về thi đua, khen thưởng;
d) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã quyết định tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng
theo thẩm quyền hoặc trình cấp trên khen thưởng.
4. Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp
xã hoạt động theo quy chế và quy định của pháp luật.
5. Công chức Văn phòng - Thống kê
làm nhiệm vụ tham mưu cho Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp xã.
Chương
VII
QUYỀN, NGHĨA VỤ
CỦA CÁ NHÂN, TẬP THỂ; HÀNH VI VI PHẠM, XỬ LÝ VI PHẠM; KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 54. Quyền
của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng
1. Được tham gia các phong trào
thi đua do Nhà nước, cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động.
2. Được đề nghị xét tặng danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng theo đúng quy định của pháp luật.
3. Có quyền góp ý hoặc đề nghị cấp
có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập
thể có đủ thành tích và tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.
4. Đề nghị cấp có thẩm quyền không
xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng, thu hồi các danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng đã được tặng hoặc khen thưởng không đúng tiêu chuẩn,
không đúng thủ tục do pháp luật quy định.
Điều 55.
Nghĩa vụ của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng
1. Nghiêm chỉnh chấp hành các quy
định của pháp luật, của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen
thưởng.
2. Không góp ý mang tính xúc phạm
danh dự, nhân phẩm của cá nhân, tập thể được dự kiến xét tặng danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng hoặc đã được tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng.
3. Từ chối nhận danh hiệu thi đua
hoặc hình thức khen thưởng không xứng đáng với thành tích và không đúng tiêu
chuẩn, thủ tục do pháp luật quy định.
Điều 56. Hành
vi vi phạm và hình thức xử lý đối với cá nhân được khen thưởng
1. Hành vi vi phạm của cá nhân được
khen thưởng
a) Vi phạm Điều 12 của Quy chế này;
b) Cố tình che giấu hành vi vi phạm
chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước để đề nghị
cấp có thẩm quyền khen thưởng;
c) Dùng tiền, các lợi ích vật chất
hoặc lợi ích khác nhằm mua chuộc người, cơ quan có thẩm quyền khen thưởng để được
khen thưởng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để
can thiệp trái pháp luật vào công tác khen thưởng.
2. Hình thức xử lý đối với cá nhân
có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này:
a) Bị hủy bỏ quyết định khen thưởng
và bị thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận;
b) Tùy theo tính chất, mức độ của
hành vi vi phạm, người vi phạm bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật;
c) Tùy theo tính chất, mức độ của
hành vi vi phạm, người đứng đầu tập thể có hành vi vi phạm Khoản 1 Điều này bị
xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật,
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
d) Cơ quan có thẩm quyền công bố
trên phương tiện thông tin đại chúng về hành vi vi phạm và hình thức xử lý đối
với các hành vi vi phạm pháp luật của cá nhân, tập thể quy định tại các Điểm a,
b và c Khoản này.
Điều 57. Hành
vi vi phạm và hình thức xử lý đối với cá nhân và cơ quan có thẩm quyền quyết định
khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng
1. Hành vi vi phạm của cá nhân hoặc
tập thể có thẩm quyền trong quá trình thực hiện thủ tục và quyết định khen thưởng:
a) Xác nhận sai sự thật về thành
tích của cá nhân, tập thể;
b) Làm giả hồ sơ, giấy tờ cho người
khác để đề nghị khen thưởng;
c) Nhận tiền, các lợi ích vật chất
hoặc lợi ích khác để khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền
khen thưởng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để
ra quyết định khen thưởng trái pháp luật;
đ) Không thực hiện đúng quy trình,
thủ tục xét khen thưởng theo quy định tại Quy chế này và
các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Hình thức xử lý đối với cá
nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này: Cá nhân, tổ chức
có hành vi vi phạm tại Khoản 1 Điều này tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị
xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 58. Hồ
sơ, thủ tục hủy bỏ quyết định khen thưởng
1. Tờ trình của cơ quan trực tiếp
trình khen thưởng đối với từng loại hình khen thưởng cho cá nhân.
2. Báo cáo tóm tắt lý do trình cấp
có thẩm quyền hủy bỏ quyết định khen thưởng.
Điều 59. Khiếu
nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng
1. Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu
nại về:
a) Nhận xét sai sự thật của cấp có
thẩm quyền đối với thành tích và khuyết điểm của mình trong hồ sơ, thủ tục,
trình cấp có thẩm quyền xét khen thưởng;
b) Cá nhân, cấp có thẩm quyền thực
hiện không đúng thủ tục, quy trình trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
2. Cá nhân có quyền tố cáo cấp có
thẩm quyền về:
a) Hành vi vi phạm Điều 13 của Quy chế này;
b) Quyết định khen thưởng cho cá
nhân, tập thể không đúng tiêu chuẩn, không đúng quy định của pháp luật;
c) Hành vi trù dập cá nhân của cấp
có thẩm quyền.
3. Hình thức khiếu nại, tố cáo:
a) Trực tiếp gặp người, cơ quan có
thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng;
b) Gửi văn bản đến người, cơ quan
có thẩm quyền khen thưởng.
Điều 60. Giải
quyết khiếu nại tố cáo
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng theo
quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương VIII
QUỸ THI
ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 61. Quỹ Thi đua, khen thưởng
Thực hiện theo
quy định tại Điều 64 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
của Chính phủ.
Điều 62. Nguồn và mức trích quỹ
Thực hiện theo
quy định tại Điều 65 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
của Chính phủ.
Điều 63. Sử dụng Quỹ Thi đua, khen thưởng
Thực hiện theo
quy định tại Điều 66 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
của Chính phủ.
Điều 64. Quản lý Quỹ Thi đua, khen thưởng
Thực hiện theo
quy định tại Điều 67 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
của Chính phủ.
Chương IX
QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 65. Trao
tặng khen thưởng
1. Người có thẩm quyền quyết định
tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nào thì trực tiếp trao tặng hoặc ủy
quyền trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đó.
2. Người được ủy quyền trao tặng
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng không được ủy quyền lại.
Điều 66. Tổ
chức trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước
1. Việc tổ chức lễ trao tặng và
đón nhận danh hiệu vinh dự Nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của
Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo quy định tại Điều
2, 25, 26, 27, 28 Nghị định số 145/2013/NĐ-CP
ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định việc tổ chức ngày kỷ
niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua;
nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài.
2. Công bố quyết
định khen thưởng do lãnh đạo Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh hoặc lãnh đạo đơn vị
tổ chức thực hiện.
Điều 67. Mẫu
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và quản lý cấp phát, cấp đổi, cấp lại,
thu hồi hiện vật khen thưởng
1. Mẫu danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, giám
đốc sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, giám đốc
các doanh nghiệp và tương đương thực hiện theo quy định tại các Điều 30, 31,
32, 33, 36 Nghị định số 85/2014/NĐ-CP
ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định mẫu
huân chương, huy chương, kỷ niệm chương; mẫu bằng, khung, hộp, cờ của các hình
thức khen thưởng và danh hiệu thi đua; quản lý, cấp phát, cấp đổi, cấp lại, thu
hồi hiện vật khen thưởng.
2. Việc quản lý, cấp phát, cấp đổi,
cấp lại, thu hồi hiện vật khen thưởng thực hiện theo quy định tại các Điều 40,
41, 42, 43 Nghị định số 85/2014/NĐ-CP
ngày 10 tháng 9 năm 2014 và Điều 1 Nghị định số 101/2018/NĐ-CP
ngày 20 tháng 7 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 85/2014/NĐ-CP
ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định mẫu
huân chương, huy chương, huy hiệu, kỷ niệm chương; mẫu bằng, khung, hộp, cờ của
các hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua; quản lý, cấp phát, cấp đổi, cấp
lại, thu hồi hiện vật khen thưởng.
3. Đối với
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”; danh hiệu ấp, khu phố
văn hóa; giấy khen thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thì bằng chứng nhận được sử dụng hình quốc
huy in ở chính giữa, các ngành, tổ chức, đơn vị khác thì sử dụng biểu tượng của
ngành, tổ chức, đơn vị mình; về họa tiết trang trí hoa văn đường diềm, hình nền
của bằng chứng nhận không được giống hoặc tương tự với bằng khen cấp tỉnh, bộ
ngành Trung ương, cấp Nhà nước và có kích thước nhỏ hơn bằng
khen cấp tỉnh.
Điều 68.
Tuyên truyền, phổ biến nhân rộng điển hình tiên tiến
Thực hiện theo
quy định tại Điều 58 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
của Chính phủ.
Điều 69.
Thông báo kết quả khen thưởng
1. Căn cứ Khoản
3, Điều 48 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
các tập thể, cá nhân đủ tiêu chuẩn khen thưởng và đã được Ủy ban
nhân dân tỉnh và cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng, trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định khen thưởng, Ban Thi đua - Khen thưởng
thông báo cho đơn vị trình khen biết.
2. Nếu hồ sơ
không đúng tuyến trình, Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) phải thông báo và
trả hồ sơ cho cơ quan trình khen.
Điều 70. Lưu
trữ hồ sơ thi đua, khen thưởng
1. Các sở,
ban, ngành, địa phương có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ khen thưởng của cấp mình và
cấp cơ sở theo quy định hiện hành để thuận tiện cho việc tra cứu hồ sơ, giải
quyết đơn, thư khiếu nại của công dân hoặc xác nhận cho các đối tượng được hưởng
chính sách khi có yêu cầu.
2. Căn cứ
Thông tư số 09/2011/TT-BNV
ngày 03 tháng 6 năm 2011 của Bộ Nội vụ quy định
về thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu hình thành phổ biến trong hoạt động của
các cơ quan, tổ chức:
a) Tập văn bản về thi đua, khen
thưởng gửi chung đến các cơ quan (gọi chung là hồ sơ nguyên tắc): Lưu trữ đến
khi văn bản hết hiệu lực thi hành.
b) Hồ sơ xây dựng, ban hành
quy chế, quy định, hướng dẫn về thi đua, khen thưởng: Lưu trữ vĩnh viễn.
c) Hồ sơ hội nghị thi đua do
cơ quan chủ trì tổ chức: Lưu trữ vĩnh viễn.
d) Kế hoạch, báo cáo công
tác thi đua, khen thưởng:
- Dài hạn, hàng năm: Lưu trữ
vĩnh viễn.
- 06 tháng, 09 tháng: Lưu trữ
20 năm.
- Quý, tháng: Lưu trữ 5 năm.
đ) Hồ sơ tổ chức thực hiện
phong trào thi đua nhân các dịp kỷ niệm: Lưu trữ 10 năm.
e) Hồ sơ khen thưởng cho tập
thể, cá nhân:
- Các hình thức khen thưởng
của Chủ tịch Nước và Thủ tướng Chính phủ: Lưu trữ vĩnh viễn.
- Các hình thức khen thưởng
của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tương đương: Lưu trữ 20 năm.
- Các hình thức khen thưởng
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức: Lưu trữ 10 năm.
g) Hồ sơ khen thưởng đối với
người nước ngoài: Lưu trữ vĩnh viễn.
h) Công văn trao đổi về công
tác thi đua, khen thưởng: Lưu trữ 10 năm.
Điều 71. Đào tạo, bồi dưỡng
Thực hiện theo
quy định tại Điều 59 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
của Chính phủ.
Điều 72. Thanh tra, kiểm tra
Thực hiện theo
quy định tại Điều 60 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
của Chính phủ.
Điều
73. Hướng dẫn tổ chức, thực hiện Quy chế
1. Ban Thi đua - Khen thưởng
(Sở Nội vụ) có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các sở, ban, ngành, các cấp thực
hiện Quy chế này và tổng hợp những vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện
để trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung.
2. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan phối hợp chặt chẽ với tổ chức chính trị, Mặt trận Tổ
quốc, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, hội nghề nghiệp cùng cấp triển
khai thực hiện nghiêm túc Quy chế này; đẩy mạnh sâu rộng các phong trào thi
đua, qua đó phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất
sắc để khen thưởng và đề nghị khen thưởng theo đúng quy định.
Căn cứ Quy chế này các đơn vị
nghiên cứu hướng dẫn thực hiện chi tiết phù hợp với thực tế đơn vị để thực hiện./.