ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 36/KH-UBND
|
An Giang, ngày 24
tháng 01 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
VÀ HÀNH CHÍNH CÔNG CẤP TỈNH (CHỈ SỐ PAPI) TỈNH AN GIANG NĂM 2018
Chỉ số PAPI năm 2016 tỉnh An
Giang, đạt 35,63 điểm (tăng 1,36 điểm), xếp hạng: 34/63 tỉnh, thành phố cả nước
(tăng 15 bậc so với năm 2015), xếp trong Nhóm các tỉnh đạt điểm trung bình thấp;
xếp hạng: 7/13 tỉnh, thành phố khu vực đồng bằng sông Cửu Long (tăng 4 bậc so với
năm 2015).
Trong năm 2016 và năm 2017,
UBND tỉnh phối hợp Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh tổ chức hội thảo, hội
nghị tham vấn các giải pháp nâng cao Chỉ số PAPI của tỉnh, tại hội nghị các
chuyên gia của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Chuyên gia phân tích
chính sách - Chương trình phát triển liên hiệp quốc tại Việt Nam (UNDP) báo cáo
kết quả nghiên cứu, khảo sát tại các cơ quan, địa phương, qua đó tư vấn chính
sách, đề xuất giải pháp giúp tỉnh An Giang thực hiện tốt hơn công tác quản trị
và hành chính công trên địa bàn tỉnh.
Để tiếp tục tổ chức triển khai
thực hiện hiệu quả Chương trình hành động số 147/CTr-UBND ngày 22 tháng 4 năm
2015 của UBND tỉnh về Nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công tỉnh An
Giang đến năm 2020; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện các giải
pháp nâng cao hiệu quả Chỉ số quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) tỉnh
An Giang năm 2018, với các nhiệm vụ, mục tiêu, giải pháp trọng tâm sau:
I. MỤC ĐÍCH
- YÊU CẦU
1. Mục đích
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về
nhận thức và hành động của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cấp, các
ngành, các địa phương; huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống hành chính, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của các cấp chính quyền.
Xác định nhiệm vụ, giải pháp
chiến lược và cụ thể để nâng cao hiệu quả công tác điều hành, quản lý nhà nước
và cung cấp dịch vụ công của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh; góp
phần xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả
và phục vụ nhân dân tốt hơn.
Tiếp tục cải thiện và nâng cao
chất lượng quản trị và hành chính công của tỉnh nhằm đáp ứng sự hài lòng của cá
nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước; từng bước
nâng cao chất lượng quản trị và hành chính công từ cơ sở (xã, phường, thị trấn)
đến tỉnh; xây dựng nền hành chính dân chủ, minh bạch, trong sạch, vững mạnh, hoạt
động có hiệu lực, hiệu quả.
Nâng cao trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan Nhà nước các cấp trong tỉnh, của mỗi cán bộ, công chức, viên
chức và nhân dân trong nỗ lực cải thiện Chỉ số PAPI của tỉnh.
Nâng cao chất lượng các dịch vụ
công, tăng cường các dịch vụ công trực tuyến, nâng cao hiệu quả hỗ trợ của
Chính quyền đối với các doanh nghiệp, tạo môi trường kinh doanh tốt hơn.
Phấn đấu các chỉ số nội dung của
Chỉ số PAPI trong kỳ đánh giá năm 2017, tỉnh An Giang xếp trong nhóm các tỉnh,
thành phố có số điểm trung bình cao trong cả nước và tăng dần điểm số, thứ hạng
trong các năm tiếp theo. Đến năm 2020, chỉ số PAPI của tỉnh An Giang nằm trong
nhóm 20 tỉnh, thành phố có điểm số và thứ hạng khá trở lên.
2. Yêu cầu
Việc quán triệt, triển khai kế
hoạch nâng cao Chỉ số PAPI năm 2018 của tỉnh phải thực hiện đồng bộ với các chỉ
đạo, định hướng chung của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về hiệu quả công tác cải cách hành
chính, gắn với nâng cao các Chỉ số của tỉnh: Cải cách hành chính (PAR INDEX),
Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và được tiến hành sâu rộng, thiết thực để
các cấp ủy Đảng, chính quyền, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và tổ chức đoàn thể các cấp,
các sở, ban, ngành, địa phương, cán bộ, công chức và nhân dân trong tỉnh nhận
thức đầy đủ, sâu sắc về nội dung, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác quản trị
hành chính công, tạo sự chuyển biến tích cực, thiết thực và hiệu quả nhất.
Trên cơ sở nội dung của Kế hoạch
của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cấp, các ngành, các địa phương trong tỉnh triển
khai đồng bộ các giải pháp; tổ chức thực hiện bằng kế hoạch, chương trình, đề
án, dự án, việc làm cụ thể, thiết thực ngay từ năm đầu năm, góp phần triển khai
thực hiện thắng lợi kế hoạch Nâng cao hiệu quả quản trị hành chính công (Chỉ số
PAPI) tỉnh An Giang.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến, quán triệt sâu rộng các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước về cải cách hành chính, thực hiện dân chủ trong hoạt động
cơ quan hành chính các cấp, thực hiện tốt Pháp lệnh Dân chủ ở xã, phường, thị
trấn; quán triệt đầy đủ nội dung, ý nghĩa và các nhiệm vụ, mục tiêu, giải pháp
nâng cao các chỉ số PAPI đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức các cấp, các
ngành của tỉnh để hiểu, thực hiện cho đúng và tuyên truyền để nhân dân, các hội
đoàn thể biết, giám sát; nâng cao nhận thức, tạo sự thống nhất về tư tưởng và
hành động của toàn Đảng, toàn dân trong tỉnh, tạo động lực để nâng cao chất lượng
quản trị và hành chính công trên địa bàn tỉnh.
- Cải thiện và nâng cao Chỉ số
PAPI là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài, kiên trì, liên tục của chính quyền các
cấp trong tỉnh, đặc biệt là cấp xã, vì vậy, các cơ quan, đơn vị, địa phương
trong tỉnh vận dụng linh hoạt, phù hợp với điều kiện thực tế của ngành, địa
phương; triển khai thực hiện thường xuyên, liên tục các nhiệm vụ, giải pháp nêu
trong kế hoạch và các văn bản có liên quan để góp phần nâng cao chất lượng quản
trị và hành chính công trên địa bàn tỉnh, trọng tâm tập trung thực hiện tại cấp
cơ sở (xã, phường, thị trấn).
Trong quá trình triển khai thực
hiện Kế hoạch, các cơ quan, địa phương cần chỉ đạo chặt chẽ, cụ thể, không
chung chung, hình thức; tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc, thường xuyên nắm
bắt và tổng kết thực tiễn từ cơ sở, kịp thời phát hiện, đề xuất bổ sung những
giải pháp mới nhằm thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ đã đề ra.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
chung
Tiến tới xây dựng một nền hành
chính dân chủ, công khai, minh bạch, trong sạch, hoạt động hiệu lực, hiệu quả,
phục vụ nhân dân một cách tốt nhất.
Phấn đấu lần đánh giá năm 2018
(đánh giá Chỉ số PAPI cấp tỉnh năm 2017), Chỉ số PAPI tỉnh An Giang thuộc nhóm
các tỉnh, thành phố đạt điểm trung bình cao trở lên.
2. Mục tiêu
cụ thể
Tập trung thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp cải thiện cả 06 nội dung đánh giá của Chỉ số PAPI. Trong đó, đặc biệt
quan tâm cải thiện các nội dung tỉnh An Giang có điểm số thuộc nhóm các tỉnh,
thành đạt điểm thấp nhất và điểm trung bình thấp (Tham gia của người dân ở cấp
cơ sở; Công khai minh bạch; Trách nhiệm giải trình với người dân; Kiểm soát
tham nhũng trong khu vực công; Thủ tục hành chính công); đồng thời giữ vững và
phát huy các nội dung tỉnh An Giang có điểm số thuộc nhóm các tỉnh, thành đạt
điểm cao nhất (Cung ứng dịch vụ công).
Chỉ tiêu năm 2017 trên 6 trục nội
dung, mỗi nội dung phấn đấu duy trì điểm số hoặc tăng điểm so với hiện tại - so
sánh với điểm số của năm 2016:
2.1 Cải thiện sự tham gia của
người dân ở cấp cơ sở: phấn đấu đạt 4,50 điểm.
- Tri thức công dân:
+ Đạt 75% cá nhân (trong tổng số
người được hỏi, khảo sát) biết:
. Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở
xã, phường, thị trấn;
. Khẩu hiệu “Dân biết, dân bàn,
dân làm, dân kiểm tra” và thời hạn nhiệm kỳ của vị trí trưởng khóm, ấp là 2,5
năm.
- Cơ hội tham gia dân chủ
cơ sở:
+ 100% cá nhân (trong tổng số
người được hỏi, khảo sát) tham gia bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu
Hội đồng nhân dân các cấp lần gần đây nhất; là cử tri đại diện hộ gia đình tham
gia trực tiếp đi bầu cử trưởng khóm, ấp/tổ trưởng tổ dân phố lần gần đây nhất.
- Chất lượng bầu cử:
+ 100% cá nhân (trong tổng số
người được hỏi, khảo sát) biết:
. Có từ hai ứng cử viên trở lên
để dân bầu trưởng khóm, ấp/tổ trưởng tổ dân phố;
. Gia đình được mời đi bầu trưởng
khóm, ấp/tổ trưởng tổ dân phố;
. Hình thức bầu trưởng khóm, ấp/tổ
trưởng tổ dân phố là bỏ phiếu kín và kết quả bầu cử trưởng khóm,ấp /tổ trưởng tổ
dân phố được niêm yết công khai.
- Đóng góp tự nguyện:
+ Đạt 75% cá nhân (trong tổng số
người được hỏi, khảo sát) cho biết:
. Ban Thanh tra nhân dân hoặc
Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có thực hiện giám sát việc xây mới/tu sửa
công trình;
. Đã đóng góp tự nguyện cho một
công trình công cộng ở cấp xã nơi sinh sống;
. Đóng góp của họ được ghi chép
vào sổ sách của cấp xã;
. Đã tham gia vào việc quyết định
xây mới, tu sửa công trình công cộng ở cấp xã;
. Tham gia đóng góp ý kiến
trong quá trình thiết kế để xây mới, tu sửa công trình.
2.2. Tăng cường công khai,
minh bạch để người dân biết (danh sách hộ nghèo; ngân sách cấp xã; quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất; giá bồi thường đất; thủ tục hành chính; các vấn đề liên quan
đến nhân dân): phấn đấu đạt 5,70 điểm.
- Danh sách hộ nghèo:
+ Đạt 75% cá nhân (trong tổng số
người được hỏi, khảo sát) biết danh sách hộ nghèo được công bố công khai trong
năm;
+ Chỉ 15% người dân (trong tổng
số người được hỏi, khảo sát) biết những hộ thực tế rất nghèo nhưng không được
đưa vào danh sách hộ nghèo và những hộ thực tế không nghèo nhưng lại được đưa
vào danh sách hộ nghèo.
- Ngân sách cấp xã:
+ 80% cá nhân (trong tổng số
người được hỏi, khảo sát) biết thu chi ngân sách của cấp xã được công bố công
khai và tin vào tính chính xác của thông tin về thu chi ngân sách đã công bố;
Đã từng đọc bảng kê thu chi ngân sách xã hoặc đã từng nghe thông tin về số liệu
thu chi ngân sách xã;
- Quy hoạch/kế hoạch sử dụng
đất, khung giá đất:
+ 75% cá nhân (trong tổng số
người được hỏi, khảo sát):
. Biết về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất hiện thời của cấp xã;
. Đóng góp ý kiến cho quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất của cấp xã;
. Biết được chính quyền địa
phương tiếp thu ý kiến đóng góp của người dân cho quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
+ 80% cá nhân (trong tổng số người
được hỏi, khảo sát) biết được:
. Các Hộ gia đình bị thu hồi đất
được đền bù với giá xấp xỉ giá thị trường;
. Khi bị thu hồi đất, gia đình
được thông báo cụ thể về mục đích sử dụng đất;
. Đất bị thu hồi hiện đang được
sử dụng đúng với mục đích quy hoạch ban đầu và nơi cung cấp thông tin bảng giá
đất được chính thức ban hành ở địa phương.
2.3. Tiếp tục nâng cao trách
nhiệm giải trình với người dân (trong đó tập trung nâng cao chất lượng hoạt động
của Ban Thanh tra nhân và Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng): phấn đấu đạt
6,00 điểm.
- Mức độ và hiệu quả tiếp
xúc với chính quyền:
+ 75% cá nhân (trong tổng số
người được hỏi, khảo sát):
. Liên hệ với trưởng khóm, ấp/Tổ
trưởng Tổ dân phố để giải quyết khó khăn, vướng mắc có kết quả tốt;
. Liên hệ với cán bộ cấp xã để
giải quyết khó khăn, vướng mắc có kết quả tốt và trả lời việc góp ý xây dựng với
chính quyền đem lại kết quả tốt.
- Ban Thanh tra nhân dân:
+ 100% cá nhân (trong tổng số
người được hỏi, khảo sát) cho biết: cấp xã có Ban Thanh tra nhân dân và Ban
Thanh tra nhân dân được nhân dân bầu;
+ 80% cá nhân (trong tổng số
người được hỏi, khảo sát) trả lời Ban Thanh tra nhân dân hoạt động có hiệu quả.
- Ban Giám sát đầu tư của
cộng đồng:
+ 100% các chương trình, dự án
cấp xã, phải có thành lập Ban giám sát đầu tư cộng đồng để thực hiện nhiệm vụ
giám sát.
+ 80% Ban Giám sát đầu tư của cộng
đồng cấp xã hoạt động có hiệu quả.
2.4. Kiểm soát tham nhũng
trong khu vực công (tăng cường hoạt công tác thanh tra, giám sát, kiểm tra công
vụ): phấn đấu đạt 6,50 điểm.
- Kiểm soát tham nhũng
trong chính quyền địa phương, đạt mục tiêu như sau:
+ 80% cá nhân (trong tổng số
người được hỏi, khảo sát) biết:
. Cán bộ chính quyền không dùng
tiền công quỹ vào mục đích riêng;
. Không phải chi thêm tiền để
được nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; không chi thêm tiền để nhận được
giấy phép xây dựng;
+ 20% cá nhân (trong tổng số
người được hỏi, khảo sát) cho biết đã phải đưa thêm tiền ngoài quy định để làm
thủ tục liên quan đến giấy CNQSD đất.
- Kiểm soát tham nhũng
trong cung ứng dịch vụ công, đạt mục tiêu như sau:
+ 75% cá nhân (trong tổng số
người được hỏi, khảo sát) cho biết: không phải chi thêm tiền để được quan tâm
hơn khi đi khám chữa bệnh và phụ huynh học sinh tiểu học không phải chi thêm tiền
để con em được quan tâm hơn;
+ 10% cá nhân (trong tổng số
người được hỏi, khảo sát) cho biết: Đã phải đưa thêm tiền ngoài quy định cho y,
bác sĩ và cho rằng có chi thêm tiền để “bồi dưỡng” giáo viên hay ban giám hiệu
nhà trường.
- Công bằng cơ hội trong
xin việc làm tại khu vực công, đạt mục tiêu như sau:
+ 90% cá nhân (trong tổng số
người được hỏi, khảo sát) không phải đưa tiền "lót tay" để xin được
việc làm trong cơ quan nhà nước;
+ 20% người dân (trong tổng số
người được hỏi, khảo sát) cho rằng phải có mối quan hệ cá nhân với người có chức
quyền là quan trọng khi xin vào làm việc trong cơ quan nhà nước.
- Quyết tâm chống tham
nhũng, đạt mục tiêu như sau:
+ 75% người dân (trong tổng số
người được hỏi, khảo sát) cho biết KHÔNG bị vòi vĩnh, đòi hối lộ trong năm;
+ 60% người dân (trong tổng số
người được hỏi, khảo sát) biết về Luật Phòng chống tham nhũng;
+ 70% người dân (trong tổng số
người được hỏi, khảo sát) cho biết tỉnh đã xử lý nghiêm túc vụ việc tham nhũng;
+ 10% người dân (trong tổng số người
được hỏi, khảo sát) đã bị vòi vĩnh, đòi hối lộ.
2.5. Thủ tục hành chính (thực
hiện hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông): phấn đấu đạt 7,50 điểm.
- Dịch vụ chứng thực, xác
nhận của chính quyền địa phương: 80% người dân (trong tổng số người được
hỏi, khảo sát) đã đi lấy chứng thực, xác nhận của chính quyền địa phương trong
năm qua và cho rằng dịch vụ chứng thực, xác nhận của chính quyền có chất lượng.
- Thủ tục xin cấp Giấy
phép xây dựng: 80% người dân (trong tổng số người được hỏi, khảo sát):
Không phải đi qua nhiều "cửa" để làm thủ tục xin cấp phép xây dựng và
cho biết dịch vụ hành chính về giấy phép xây dựng đạt chất lượng.
- Thủ tục liên quan đến
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: 80% người dân (trong tổng số người
được hỏi, khảo sát) cho biết không phải đi qua nhiều "cửa" để làm
xong thủ tục và dịch vụ hành chính về thủ tục liên quan đến giấy CNQSD đất đạt
chất lượng.
- Thủ tục hành chính được
cấp ở cấp xã: 80% người dân (trong tổng số người được hỏi, khảo sát):
Không phải đi qua nhiều "cửa" để làm xong thủ tục và dịch vụ hành
chính của 156 đơn vị UBND cấp xã đạt chất lượng.
2.6. Cung ứng dịch vụ công
(đạt chất lượng tốt: thuận tiện, đơn giản, rút ngắn thời gian giải quyết): phấn
đấu đạt 8,00 điểm.
- Y tế công:
+ 80% người dân (trong tổng số người
được hỏi, khảo sát): Có bảo hiểm y tế theo Quyết định số 1167/QĐ-TTg ngày
28/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ; Dịch vụ khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ dưới
6 tuổi hiện nay là rất tốt; Người nghèo được hỗ trợ để mua bảo hiểm y tế; Chất
lượng bệnh viện tuyến huyện tốt và 100% người dân (trong tổng số người được hỏi,
khảo sát) cho rằng Trẻ em dưới 6 tuổi được miễn phí khám chữa bệnh;
- Giáo dục tiểu học công
lập: 80% cá nhân (trong tổng số người được hỏi, khảo sát): cho rằng chất
lượng dạy học của trường tiểu học công lập địa phương là tốt và chất lượng trường
tiểu học tại địa bàn cấp xã đạt chất lượng tốt.
- Cơ sở hạ tầng căn bản:
+ Tỉ lệ hộ gia đình đã dùng điện
lưới đạt chất lượng điện năng theo quy định của Bộ Công Thương đạt 98%.
+ Mức độ thường xuyên của dịch
vụ thu gom rác thải của chính quyền địa phương đạt 50%.
+ Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước
sạch cho mục đích sinh hoạt là 85%.
- An ninh, trật tự:
+ 75% cá nhân (trong tổng số
người được hỏi, khảo sát) cho biết có thay đổi về mức độ an toàn theo hướng tốt
lên và 10% người dân là nạn nhân của một trong 4 loại tội phạm về an ninh, trật
tự
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Tham
gia người dân ở cấp cơ sở:
a. Chỉ đạo và theo dõi kết quả
thực hiện:
- Chỉ đạo thực hiện: Thường trực
UBND tỉnh phụ trách.
- Cơ quan chủ trì thực hiện:
UBND các huyện, thị xã, thành phố.
b. Nhiệm vụ cụ thể:
- Sở Nội vụ phối hợp với Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể các cấp trong tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ sở
triển khai thực hiện; tuyên truyền ý nghĩa, nội dung Chỉ số PAPI, Pháp lệnh Dân
chủ ở xã, phường, thị trấn đến với cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân;
tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xử lý nghiêm những trường hợp cán bộ, công chức,
viên chức vi phạm quy chế dân chủ ở cơ sở, đạo đức công vụ, kỷ luật, kỷ cương
hành chính.
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố:
+ Thường xuyên tuyên truyền phổ
biến pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, trong đó trọng tâm
là về những nội dung phải công khai để nhân dân biết, nội dung nhân dân bàn và
quyết định, nội dung nhân dân ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định,
nội dung người dân giám sát; trách nhiệm của chính quyền, cán bộ, công chức cấp
xã, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và của nhân dân trong thực hiện
dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
+ Phối hợp với Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc, đoàn thể cùng cấp tạo mọi điều kiện để người dân tham gia giám sát, phản
biện hoạt động của cơ quan nhà nước và cán bộ, công chức, viên chức.
+ Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ
sở triển khai thực hiện; tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xử lý nghiêm những trường
hợp cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy chế dân chủ ở cơ sở, đạo đức công
vụ.
2. Công
khai, minh bạch:
a. Chỉ đạo và theo dõi kết quả
thực hiện:
- Chỉ đạo thực hiện: Thường trực
UBND tỉnh phụ trách.
- Cơ quan chủ trì thực hiện:
UBND các huyện, thị xã, thành phố.
b. Nhiệm vụ cụ thể:
- Các Sở: Tài chính; Lao động,
Thương binh và Xã hội; Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp phối hợp với UBND cấp
huyện tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, theo dõi tình hình, kết quả thực
hiện tại UBND cấp xã.
+ Xử lý hoặc trình cấp thẩm quyền
xử lý nghiêm những cơ quan, địa phương, cán bộ, công chức, viên chức thực hiện
không đúng, có vi phạm trong thực hiện chính sách cho hộ nghèo, trong thu chi
ngân sách cấp xã sai quy định, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trái với
quy định pháp luật.
+ Tổ chức bồi dưỡng về chuyên
môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố:
+ Đổi mới phương thức bình chọn
hộ nghèo theo hướng công khai, minh bạch, đúng đối tượng, công khai danh sách hộ
nghèo đã được xét chọn;thực hiện nghiêm, đúng quy trình, thủ tục và đảm bảo về
thời gian việc xét hộ nghèo để thụ hưởng các chế độ, chính sách đúng quy định.
+ Công khai để người dân biết:
báo cáo thu, chi ngân sách cấp xã; thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
và khung giá đất ở nơi cư trú; bảng giá đất hàng năm, mức giá đền bù, số hộ, diện
tích đất, loại đất bị thu hồi, tài sản, cây trồng cùng với mức giá đền bù; kế
hoạch đầu tư của các dự án trên địa bàn và kết quả xử lý các vụ việc qua giám
sát ở khu dân cư.
+ Công khai, minh bạch hồ sơ và
quy trình giải quyết thủ tục hành chính.
+ Lựa chọn hình thức và vị trí
phù hợp để niêm yết công khai, đảm bảo để người dân có thể đọc được các thông
tin đã được công khai, biết thực hiện.
+ Phát huy vai trò giám sát của
Hội đồng nhân dân, các đoàn thể quần chúng nhân dân; kịp thời ngăn chặn và xử
lý những dấu hiệu tiêu cực phát sinh trong quá trình thực hiện.
3. Trách
nhiệm giải trình với người dân
a. Chỉ đạo và theo dõi kết quả
thực hiện:
- Chỉ đạo thực hiện: Thường trực
UBND tỉnh phụ trách.
- Cơ quan chủ trì thực hiện:
UBND các huyện, thị xã, thành phố.
b. Nhiệm vụ cụ thể:
- Văn phòng UBND tỉnh phối hợp
với: Các Sở, ban ngành tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể,
Hội đồng nhân dân tỉnh, Thanh tra tỉnh, hướng dẫn, đôn đốc triển khai thực hiện
ở cơ sở.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư:
+ Thường xuyên tổ chức các buổi
tọa đàm, đối thoại giữa lãnh đạo tỉnh với người dân, doanh nghiệp.
+ Thường xuyên phối hợp với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tổ chức tập huấn nâng cao năng lực hoạt động
của các Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng để Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng
thực hiện tốt nhiệm vụ giám sát ở địa phương.
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố:
+ Nâng cao trách nhiệm giải
trình với người dân của chính quyền các cấp trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn được giao; thực hiện tốt công tác tiếp công dân, tập trung giải quyết có hiệu
quả những vướng mắc, khiếu nại, tố cáo của công dân.
+ Phát huy mạnh mẽ vai trò của
Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng tại các xã, phường,
thị trấn. Các dự án, chương trình đầu tư trong cộng đồng phải có sự tham gia của
Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng. Các Chủ đầu tư có dự
án đầu tư trên địa bàn có trách nhiệm thông báo, phối hợp để Ban Thanh tra nhân
dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng các xã, phường, thị trấn có kế hoạch
tham gia giám sát.
4. Về đẩy mạnh
kiểm soát tham nhũng trong khu vực công:
a. Chỉ đạo và theo dõi kết quả
thực hiện:
- Chỉ đạo thực hiện: Thường trực
UBND tỉnh phụ trách.
- Cơ quan chủ trì thực hiện:
Thanh tra tỉnh.
b. Nhiệm vụ cụ thể:
- Thanh tra tỉnh:
+ Phối hợp với Ban Nội chính Tỉnh
ủy theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị, địa phương trong triển khai
thực hiện các giải pháp kiểm soát tham nhũng trong khu vực công.
+ Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, xử lý kịp thời các khiếu nại, tố cáo, tin báo phản ánh tham nhũng,
các vụ việc tham nhũng (phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra)” và “Công
khai báo cáo kết quả phòng, chống tham nhũng hàng năm của tỉnh để nhân dân được
biết” theo Chương trình hành động số 147/CTr-UBND ngày 22/4/2015 của UBND tỉnh
về nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công tỉnh An Giang từ nay đến năm
2020.
- Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố:
+ Căn cứ chức năng quản lý nhà
nước được giao, tăng cường kiểm tra việc thực hiện kiểm soát tham nhũng ở cơ sở
gắn với việc thanh tra, kiểm tra chuyên ngành, lĩnh vực do cơ quan, địa phương
phụ trách.
+ Đổi mới phương thức làm việc
của cơ quan hành chính nhà nước; nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa,
cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá
nhân; thực hiện nghiêm túc, đúng quy định về chuyển đổi vị trí công tác.
+ Nâng cao chất lượng công tác
tuyển dụng công chức, viên chức, người lao động vào cơ quan hành chính nhà nước.
Công khai, minh bạch trên các phương tiện thông tin đại chúng về công tác tuyển
dụng để tạo cơ hội cho mọi người có đủ điều kiện được tham gia; đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác thi tuyển cạnh tranh.
+ Triển khai Kế hoạch thực hiện
Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội X Đảng bộ tỉnh
nhiệm kỳ 2015-2020 về phát triển nguồn nhân lực; tiếp tục triển khai thực hiện
tốt Nghị quyết số 02/2014/NQ- HĐND ngày 08 tháng 7 năm 2014 của Hội đồng nhân
dân tỉnh về việc ban hành chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức tỉnh An Giang; Nghị quyết số 20/2010/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm
2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định chế độ khuyến khích, thu hút đối
với bác sĩ tự nguyện tham gia làm việc tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao
động xã hội tỉnh An Giang.
+ Tăng cường hoạt động tuyên
truyền, phổ biến quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước về phòng, chống tham nhũng. Xử lý nghiêm trách nhiệm của người đứng đầu
khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình phụ trách.
+ Bảo vệ và tạo điều kiện cho
người dân thực hiện việc tố cáo hành vi tham nhũng đúng địa chỉ, đúng đối tượng.
+ Phối hợp, tạo điều kiện để Hội
đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã
hội các cấp, các hội quần chúng, các cán bộ, đảng viên và nhân dân trong phát
huy vai trò giám sát, góp phần đẩy mạnh hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống
tham nhũng.
+ Công khai báo cáo kết quả
phòng, chống tham nhũng hàng năm trên các phương tiện thông tin đại chúng.
+ Định kỳ hàng quý báo cáo kết
quả thực hiện về Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
5. Thủ tục
hành chính công:
a. Chỉ đạo và theo dõi kết quả
thực hiện:
- Chỉ đạo thực hiện: Thường trực
UBND tỉnh phụ trách.
- Cơ quan chủ trì thực hiện:
Văn phòng UBND tỉnh.
b. Nhiệm vụ cụ thể:
- Văn phòng UBND tỉnh:
+ Thực hiện công bố các bộ thủ
tục hành chính (TTHC) áp dụng thống nhất ở tất cả các ngành, các cấp trên địa
bàn tỉnh; đồng thời công khai, tích hợp trên cơ sở dữ liệu quốc gia và trên cổng
thông tin điện tử của tỉnh. Đảm bảo TTHC phải được công bố, công khai kịp thời,
đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn quy định, tạo thuận lợi cho cá nhân và tổ chức
tìm hiểu và thực hiện TTHC. Thực hiện niêm yết đầy đủ các TTHC đã được công bố
tại các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường,
thị trấn.
+ Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ,
các sở, ban ngành triển khai hiệu quả Trung tâm hành chính công của tỉnh.
- Sở Nội vụ tăng cường công tác
kiểm tra công vụ: về tinh thần trách nhiệm, sử dụng thời gian làm việc, thái độ
giao tiếp ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức trong tiếp xúc, giải quyết
công việc, thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức.
- Văn phòng UBND tỉnh, các Sở,
ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh đơn giản hóa các loại
giấy tờ và quy trình giải quyết; công khai các khoản phí, lệ phí; giải quyết thủ
tục hành chính cho người dân như: chất lượng dịch vụ trong thực hiện giải quyết
thủ tục hành chính, xác nhận của chính quyền đối với công tác chứng thực, xác
nhận của chính quyền địa phương đối với các loại giấy tờ, hồ sơ kèm theo; cấp
giấy phép xây dựng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ... nhằm đảm bảo sự
hài lòng của người dân trong việc giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan
hành chính nhà nước, đặc biệt là tại UBND cấp xã.
- Các sở, ban ngành, Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố:
+ Tăng cường trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, địa phương trong cải cách thủ tục hành chính. Thực hiện
nghiêm túc, có chất lượng công tác rà soát các quy định, thủ tục hành chính thuộc
phạm vi quản lý. Kịp thời cập nhật, công bố, công khai đầy đủ các quy định về
thủ tục hành chính tại Bộ phận “một cửa” và trên trang thông tin điện tử của cơ
quan, địa phương.
+ Công khai, minh bạch phí dịch
vụ; trả kết quả thủ tục hành chính đúng hẹn; khi có thay đổi về thời hạn trả kết
quả phải thông báo cho người làm thủ tục, việc thông báo phải được thực hiện
trước khi hết thời hạn cũ.
+ Thường xuyên kiểm tra, đánh
giá chất lượng hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nhất là trách
nhiệm của công chức tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả thủ tục hành chính cho
người dân, tổ chức.
+ Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong cải cách hành chính; thực hiện ngày càng nhiều hơn dịch vụ công
trực tuyến ở mức độ 3, mức độ 4.
6. Cung ứng
dịch vụ công:
a. Chỉ đạo và theo dõi kết quả
thực hiện:
- Chỉ đạo thực hiện: Thường trực
UBND tỉnh phụ trách.
- Cơ quan chủ trì thực hiện, gồm:
Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giao thông vận tải, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị An Giang, Công ty
Điện lực An Giang, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
b. Nhiệm vụ cụ thể:
- Sở Y tế:
+ Nâng cao chất lượng khám chữa
bệnh cho người dân. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thông tin
khám chữa bệnh nhằm giảm thiểu TTHC; tập trung cải tiến khu vực khám chữa bệnh,
giảm thời gian chờ đợi của người bệnh, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho
người dân tập trung vào các bệnh viện tuyến huyện.
+ Tuyên truyền, giáo dục chính
trị, tư tưởng trong đội ngũ bác sỹ, nhân viên y tế các quy định về y đức, quy định
về chế độ giao tiếp và các quy tắc ứng xử. Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các điều y đức, tinh thần và thái độ phục vụ người
bệnh.
+ Chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động, Thương binh và Xã hội; Sở Tài chính tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện đổi
mới chính sách bảo hiểm y tế; thực hiện đổi mới cơ chế, chính sách xã hội hóa
trong lĩnh vực y tế.
- Sở Giáo dục và Đào tạo:
+ Tăng cường đầu tư cơ sở vật
chất, trường lớp học, trang thiết bị dạy học cho các trường.
+ Nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý, giáo viên đạt chuẩn về chuyên môn đảm bảo cho dạy và học ở các
cấp, bậc học. Kiên quyết thay thế những cán bộ, giáo viên không đạt chuẩn về
trình độ chuyên môn, năng lực yếu không hoàn thành nhiệm vụ hoặc những giáo
viên vi phạm các quy định của pháp luật.
- Sở Công thương chủ trì phối hợp
với Công ty Điện lực An Giang tăng cường cung cấp dịch vụ về điện năng đến các
hộ gia đình nông thôn trên địa bàn tỉnh.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: chủ trì phối hợp với Công ty Điện nước An Giang tạo điều kiện để tất
cả hộ gia đình ở nông thôn đều có nước sạch để sinh hoạt hàng ngày.
- Công ty TNHH MTV Môi trường đô
thị An Giang: thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ cung ứng dịch vụ thu gom rác thải
cho người dân.
- Sở Tài nguyên và Môi trường:
chủ trì triển khai các giải pháp đảm bảo vệ sinh môi trường khu vực nông thôn.
- Sở Giao thông vận tải: chủ
trì phối hợp UBND các huyện, thị xã, thành phố thường xuyên cải tạo, sửa chữa,
nâng cấp lộ giao thông nông thôn.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: chủ
trì phối hợp với các Sở, ban ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND
tỉnh hàng năm bố trí kinh phí đầu tư để xây dựng cơ bản các hạng mục phục vụ
cho phúc lợi xã hội công cộng, đáp ứng nhu cầu phục vụ cho người dân, đặc biệt
là người dân nông thôn.
- Bảo hiểm xã hội tỉnh: Chỉ đạo
về chuyên môn trong hệ thống bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh trong việc cấp
thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi phải đảm bảo đúng thời gian quy định tại
Thông tư liên tịch số 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT ngày 15 tháng 5 năm 2015 giữa Bộ
Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện liên thông giải quyết các thủ
tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế
cho trẻ em dưới 6 tuổi.
7. An ninh,
trật tự, an toàn xã hội:
a. Chỉ đạo và theo dõi kết quả
thực hiện:
- Chỉ đạo thực hiện: Thường trực
UBND tỉnh phụ trách.
- Cơ quan chủ trì thực hiện:
Công an tỉnh.
b. Nhiệm vụ cụ thể:
- Công an tỉnh:
+ Tiếp tục quán triệt, triển
khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22-10-2010 của Bộ Chính trị
(khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm
trong tình hình mới; Chỉ thị số 46- CT/TW ngày 22-6-2015 của Bộ Chính trị về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm an ninh trật tự trong
tình hình mới.
+ Thực hiện hiệu quả các chương
trình, mục tiêu quốc gia về phòng, chống tội phạm, phòng, chống ma túy; kiềm chế
sự gia tăng của các loại tội phạm; tập trung đấu tranh trấn áp tội phạm có tổ
chức, hoạt động theo kiểu xã hội đen; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
phòng, chống các loại tội phạm và tệ nạn xã hội; kịp thời phát hiện triệt xóa
các tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội; xử lý nghiêm các trường hợp có dấu hiệu
bao che tội phạm.
+ Tăng cường phối hợp với các sở,
ban, ngành, đoàn thể trong công tác xây dựng và đẩy mạnh phong trào toàn dân
tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc.
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố phối hợp với công an tỉnh, chỉ đạo lực lượng công an huyện, công an cấp xã
triển khai thực hiện tốt công tác đấu tranh phòng chống các tệ nạn xã hội, trộm,
cướp giật tài sản; triệt phá các băng nhóm xã hội đen, đảm bảo giữ vững an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ Kế hoạch này, chức
năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao và tình hình thực tế của đơn vị, địa
phương, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Xây dựng ban hành Kế hoạch
năm 2018 của cơ quan, địa phương (gửi về Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh),
chủ động triển khai thực hiện đạt hiệu quả tốt nhất những nhiệm vụ thuộc trách
nhiệm quản lý nhà nước của ngành, địa phương; tích cực phối hợp với các cơ quan
liên quan để triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này. Định kỳ hàng quý
(ngày 10 của tháng cuối quý), gửi báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nội vụ tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh.
- Tổ chức quán triệt, tuyên
truyền, giáo dục, vận động cán bộ, công chức, viên chức nâng cao nhận thức
chính trị, đầy đủ về tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng quản trị và
hành chính công đối với sự phát triển bền vững của tỉnh theo hướng xây dựng nền
hành chính chuyên nghiệp, hiện đại, phục vụ nhân dân một cách tốt nhất, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội tỉnh An Giang trở bền vững.
- Tăng cường công tác thông tin
tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật tại cộng đồng dân cư bằng nhiều hình
thức thích hợp như phổ biến qua các hội nghị; trang thông tin điện tử; cổng
thông tin điện tử; hệ thống truyền thanh cấp huyện, cấp xã và các hình thức
thích hợp khác cho người dân dễ dàng tiếp cận, đảm bảo người dân hiểu biết và
thực hiện đúng các quy định của pháp luật liên quan đến đời sống thường ngày.
- Tổ chức thực hiện thông tin,
tuyên truyền, tập huấn trong đội ngũ cán bộ, công chức và nhân dân về các nội
dung của Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) để cán bộ, công chức,
nhân dân hiểu, biết các nội dung, các tiêu chí thành phần của chỉ số PAPI và nhận
thức đầy đủ về ý nghĩa, tầm quan trọng của Chỉ số hiệu quả quản trị và hành
chính công (PAPI) đối với tỉnh An Giang hiện nay.
- Tăng cường công tác thông
tin, tuyên truyền, ứng dụng công nghệ thông tin giải pháp cải thiện, nâng cao
hiệu quả công tác quản trị và hành chính công cấp tỉnh (Chỉ số PAPI) tỉnh An
Giang (theo Quyết định số 933/QĐ-UBND ngày 27 tháng 3 năm 2017 của Chủ tịch
UBND tỉnh).
- Tuyên truyền các quy định của
Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH ngày 05 tháng 4 năm 2007 về thực hiện dân chủ ở
xã, phường, thị trấn đi vào thực chất, đảm bảo đúng theo phương châm dân biết,
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra.
2. Thủ trưởng sở, ban,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn
- Tiếp tục chỉ đạo triển khai
thực hiện tốt Pháp lệnh về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; thường
xuyên tuyên truyền, phổ biến các giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị và hành
chính công, những quy định của pháp luật liên quan đến việc cung cấp dịch vụ
công... trong cán bộ, công chức, viên chức để nâng cao nhận thức, nâng cao chất
lượng phục vụ nhân dân.
- Các Sở, ban, ngành chủ trì,
phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức các lớp bồi
dưỡng, tập huấn cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã các nội dung liên quan đến
lĩnh vực ngành phụ trách nhằm nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công
chức cấp xã.
- Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn chủ trì, phối hợp tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ Trưởng,
Phó khóm, ấp về các nội dung liên quan đến Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 và
các nội dung của Chỉ số PAPI.
3. Sở Nội vụ
- Tham mưu UBND tỉnh theo dõi,
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc triển khai thực hiện, tổng hợp tình hình thực hiện
các nội dung của Kế hoạch PAPI năm 2018, giai đoạn 2016 - 2020, đề ra giải pháp
nâng cao chỉ số PAPI của tỉnh hàng năm; đưa vào kế hoạch hàng năm tổ chức các
khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nhận thức trách nhiệm, kiến thức về kỹ năng
hành chính, kỹ năng nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công cho cán bộ,
công chức, viên chức toàn tỉnh.
- Phối hợp Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh tham mưu, trình UBND tỉnh phê duyệt Đề án giải pháp nâng
cao hiệu quả công tác quản trị và hành chính công cấp tỉnh (Chỉ số PAPI) tỉnh
An Giang giai đoạn 2018-2020 theo đúng quy định pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp cùng với
các sở, ban ngành, địa phương triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả theo đúng
tiến độ Đề án giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị và hành chính công
cấp tỉnh (Chỉ số PAPI) tỉnh An Giang giai đoạn 2018-2020, được UBND tỉnh phê
duyệt.
- Trình UBND tỉnh bổ sung Quy
chế công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh theo hướng bổ sung tiêu chí
kết quả thực hiện nhiệm vụ đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao chỉ
số PAPI hàng năm của các cơ quan, đơn vị vào các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn
thành nhiệm vụ và bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm đối với tập thể, cá
nhân.
- Trình Ban Điều hành tỉnh ban
hành kế hoạch kiểm tra, khảo sát lấy ý kiến người dân đánh giá mức độ thực hiện
nhiệm vụ liên quan Chỉ số PAPI đối với từng cơ quan, địa phương; đề xuất UBND tỉnh
khen thưởng đối với tập thể, cá nhân thực hiện tốt, phê bình đối với tập thể,
cá nhân còn lơ là, người dân chưa hài lòng đối với lĩnh vực, địa bàn phụ trách.
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc tỉnh, các sở ban ngành, địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền cải
cách hành chính gắn với các nội dung Chỉ số PAPI nhằm nâng cao nhận thức của
cán bộ, công chức, viên chức; tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết để phân tích,
đánh giá những kết quả đạt được, những vấn đề còn hạn chế, đề ra giải pháp khắc
phục kịp thời; thường xuyên tổ chức các buổi hội nghị quán triệt, tuyên truyền
nội dung, ý nghĩa Chỉ số PAPI, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với
các cơ quan, địa phương về kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ theo chỉ đạo của
UBND tỉnh trong các Chương trình, Kế hoạch nâng cao Chỉ số PAPI của tỉnh.
- Tăng cường công tác kiểm tra
công vụ, kịp thời phát hiện và đề xuất xử lý nghiêm các cán bộ, công chức, viên
chức có biểu hiện, hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu trong thực thi công vụ và cung
cấp các dịch vụ công cho người dân, tổ chức, vi phạm kỷ luật, kỷ cương hành
chính.
4. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt nguồn kinh phí thực hiện Đề án giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị và hành chính công cấp tỉnh (Chỉ số
PAPI) tỉnh An Giang giai đoạn 2018-2020.
- Căn cứ khả năng cân đối ngân
sách hàng năm của tỉnh, tham mưu trình UBND tỉnh bố trí kinh phí hợp lý, đảm bảo
nguồn kinh phí cho các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện
hiệu quả các nhiệm vụ Kế hoạch này theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
- Hướng dẫn kinh phí đối với
các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các công việc liên
quan đến Chỉ số PAPI.
- Tiếp tục bồi dưỡng, nâng cao
nghiệp vụ quản lý thu, chi tài chính cho Chủ tịch UBND, kế toán, thủ quỹ cấp
xã; hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ tài chính ở cấp xã.
- Kiểm tra, rà soát và tham mưu
UBND tỉnh sửa đổi, bãi bỏ hoặc kiến nghị sửa đổi, bãi bỏ một số loại phí, lệ
phí, quỹ và các quy định về huy động đóng góp của nhân dân hiện nay không còn
phù hợp.
- Thường xuyên tổ chức thanh
tra, kiểm tra việc công khai thu, chi quyết toán ngân sách cấp xã, huyện theo
đúng Quyết định 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về quy
chế công khai tài chính và Thông tư số 03/2005/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2005
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính.
5. Văn phòng UBND tỉnh
- Tăng cường các giải pháp cải
cách thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính, thường xuyên kiểm tra,
đôn đốc các đơn vị, địa phương thực hiện việc niêm yết công khai thủ tục hành
chính theo quy định; tiến hành kiểm tra rà soát để kiến nghị hủy bỏ các quy định
thủ tục hành chính không phù hợp với pháp luật do các cấp chính quyền ban hành.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan quy định, hướng dẫn các đơn vị, địa phương giải quyết thủ tục
hành chính theo cơ chế một cửa liên thông thuộc các lĩnh vực: Đầu tư; đất đai;
đăng ký kinh doanh; cấp giấy phép xây dựng; tư pháp và các lĩnh vực khác thuộc
thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nước.
6. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh
ủy chỉ đạo các cơ quan báo chí trong tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở triển khai
hiệu quả kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin và công tác tuyên truyền.
- Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ
đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị triển khai, thực hiện tuyên truyền trên
địa bàn tỉnh. Tăng cường đăng tin, bài về chỉ số hiệu quả quản trị và hành
chính công cấp tỉnh (PAPI) trên cổng thông tin điện tử tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ xây dựng nội dung và phát hành video, clip công bố, công khai chỉ số hiệu quả
quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), phát trên màn hình đặt tại Bộ phận
Tiếp nhận và trả kết quả của UBND các huyện, thị xã, thành phố và các xã, phường,
thị trấn.
- Chủ trì phối hợp với các đơn
vị liên quan tổ chức cuộc thi viết câu chuyện truyền thanh về các nội dung liên
quan đến giải pháp cải thiện chỉ số quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI)
tỉnh An Giang.
- Tham mưu UBND tỉnh phê duyệt
kế hoạch và theo dõi, kiểm tra, giám sát, chấn chỉnh kịp thời các hoạt động
thông tin, tuyên truyền, của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, địa phương xây dựng lộ trình thực hiện cung cấp dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, mức độ 4 hàng năm của tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt,
triển khai thực hiện.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tăng cường các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; ưu tiên bố trí nguồn lực giáo dục cho
vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn. Công khai, minh bạch trong luân chuyển, tiếp
nhận, phân công giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục.
- Triển khai thực hiện phương
pháp đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công lập.
8. Sở Y tế
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp đồng bộ, có hiệu quả; nâng cao y đức cho đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức tại các cơ sở y tế; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành kỷ luật, kỷ cương hành chính và quy trình khám chữa bệnh cho nhân dân, chấn
chỉnh tình trạng nhũng nhiễu, thiếu trách nhiệm đối với bệnh nhân và người nhà
bệnh nhân.
- Triển khai thực hiện phương
pháp đo lường mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với dịch vụ y tế công.
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các
ngành tham mưu UBND tỉnh trong việc công bố, quản lý thực hiện các quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh và các địa phương để người dân tham gia,
giám sát theo quy định.
- Tham mưu trong đầu tư cơ sở hạ
tầng căn bản; tổ chức triển khai thực hiện giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa
bàn Tỉnh theo quy định.
- Tổ chức hướng dẫn về nghiệp vụ
giám sát đầu tư của cộng đồng cho các Ban giám sát đầu tư của cộng đồng xã và
cán bộ, công chức có liên quan; tổng hợp và lập báo cáo kết quả giám sát đầu tư
của cộng đồng.
10. Sở Công thương: Tổ
chức kiểm tra, rà soát mạng lưới phân phối điện nông thôn. Tham mưu cho Ủy ban
nhân dân Tỉnh chỉ đạo cải thiện, nâng cấp mạng lưới điện để phục vụ cho nhu cầu
sản xuất và sinh hoạt ngày càng tăng trên địa bàn Tỉnh.
11. Sở Xây dựng: Tham
mưu cho Ủy ban nhân dân Tỉnh có các giải pháp để các đô thị, trung tâm có các
nhà máy sản xuất, hệ thống cung cấp nước sạch cho sinh hoạt và sản xuất; đôn đốc
các địa phương triển khai thực hiện các quy hoạch đã được Ủy ban nhân dân Tỉnh
phê duyệt.
12. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân Tỉnh tăng cường quản lý đất đai, tài nguyên,
khoáng sản; công khai, minh bạch và thực hiện kiểm tra, giám sát quy trình thực
hiện thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, quy trình cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất...
13. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn: Phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, triển khai thực
hiện các nội dung chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; đề
xuất các giải pháp huy động và quản lý, điều phối các nguồn vốn thực hiện
Chương trình.
14. Thanh tra tỉnh: Tham
mưu cho Ủy ban nhân dân Tỉnh có văn bản chỉ đạo các đơn vị, địa phương triển khai
các biện pháp phòng, chống tham nhũng, tập trung xử lý khiếu nại, tố cáo.
15. Bảo hiểm xã hội tỉnh: Phối
hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền chính sách bảo hiểm y tế trong nhân
dân, ban hành các văn bản hướng dẫn, quy chế phối hợp để đẩy nhanh tỷ lệ người
dân có thẻ bảo hiểm y tế, hỗ trợ trong việc thanh toán thẻ bảo hiểm y tế.
16. Công an tỉnh: Tiếp tục
triển khai thực hiện các Chương trình Mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm,
phòng chống ma túy; đổi mới công tác tuyên truyền, vận động nhằm huy động sự
tham gia tích cực của toàn dân trong công tác phòng, chống tội phạm và ma túy.
17. Đài Phát thanh và Truyền
hình An Giang, đề nghị Báo An Giang:
- Tiếp tục duy trì và phát triển
các chuyên mục, chuyên trang tuyên truyền, giới thiệu các hoạt động về cải cách
hành chính, nâng cao chỉ số PAPI, tiếp nhận, phản hồi ý kiến của người dân,
doanh nghiệp về cải cách hành chính, cải thiện Chỉ số PAPI.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị có liên quan đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến Kế hoạch
này; đưa tin, bài phản ánh về kết quả triển khai thực hiện để nhân dân biết,
giám sát.
18. Đề nghị Ban Thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh An Giang
- Chỉ đạo đoàn thể các cấp
trong tỉnh phối hợp thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động toàn dân tham
gia và giám sát công tác cải cách hành chính, nâng cao chỉ số PAPI, góp phần thực
hiện thành công các mục tiêu, chỉ tiêu Kế hoạch đề ra.
- Phối hợp với UBND tỉnh thông
qua các Sở, ban, ngành và chính quyền địa phương tuyên truyền, vận động các tổ
chức, công dân thực hiện đúng các quy định của pháp luật; cùng với các Sở, ban,
ngành liên quan đôn đốc chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện các giải pháp nâng
cao chất lượng hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân và Ban Giám sát đầu tư của
cộng đồng để góp phần nâng cao trách nhiệm giải trình của chính quyền các cấp đối
với người dân; tăng cường thực hiện chức năng giám sát và phản biện xã hội nhằm
đảm bảo các chính sách được thực thi; tăng cường phòng, chống tiêu cực, tham
nhũng...
Trên đây là Kế hoạch của Ủy ban
nhân dân tỉnh nâng cao chất lượng quản trị và hành chính công trên địa bàn tỉnh
An Giang, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa
phương và đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể căn cứ nhiệm vụ được
giao chủ động triển khai và phối hợp thực hiện hiệu quả Kế hoạch này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện
Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc, phát sinh, đề nghị các sở, ban ngành, địa
phương đề xuất, kiến nghị gửi về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp) xem xét điều
chỉnh, bổ sung phù hợp./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- UBMTTQ Việt Nam;
- Bộ Nội vụ;
- Học viện Chính trị Quốc gia HCM;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; UBMTTQVN tinh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các cơ quan Đảng, Đoàn thể tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành tỉnh (email);
- UBND các huyện, thị xã, thành phố (email);
- UBND các xã, phường, thị trấn (email);
- Thành viên BĐH chỉ số PAPI tỉnh (email);
- Trung tâm CB - TH (đăng công báo);
- Báo AG; Đài PT-TH AG; Cổng TTĐT tỉnh (email);
- Lưu: VT, TH.
(Đính kèm Phụ lục Phân công thực hiện Kế hoạch)
|
TM. ỦY BAN NHAN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Quang Thi
|