ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 997/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
29 tháng 5 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC HỘI NHẬP QUỐC TẾ ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN
NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 40/QĐ-TTg ngày 07/01/2016 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược tổng thể hội nhập quốc tế đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tại các
Công văn: số 686/SNgV-HTQT ngày 26/12/2016 và số 259/SNgV-HTQT ngày 20/4/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện chiến lược
hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở: Ngoại vụ; Thủ trưởng
các sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các tổ chức chính
trị-xã hội tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và
Ban Chỉ đạo về hội nhập quốc tế tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Chỉ đạo quốc gia về HNQT;
- Ban Đối ngoại Trung ương;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Ngoại giao;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- VPUB: PCVP, các phòng ng/cứu, CB;
- Lưu: VT, NC.huy307
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Trường Thọ
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC HỘI NHẬP QUỐC TẾ ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 CỦA TỈNH
QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 997/QĐ-UBND ngày 29/5/2017 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Phần I
MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO
I. Quan điểm chỉ đạo
1. Tăng cường hội nhập quốc tế trên tất cả các lĩnh
vực kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, du lịch, quốc phòng, an ninh, trọng tâm là
kinh tế; hội nhập trong các lĩnh vực khác phải tạo thuận lợi cho hội nhập kinh
tế, góp phần phát triển kinh tế, củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh trên địa
bàn tỉnh, thúc đẩy phát triển văn hóa, xã hội; giảm thiểu tác động tiêu cực
trong quá trình hội nhập và quảng bá, giới thiệu hình ảnh, tiềm năng, thế mạnh
của tỉnh ra cộng đồng quốc tế.
2. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của
Nhà nước đối với quá trình triển khai Chiến lược hội nhập quốc tế; tạo mọi điều
kiện cho các tổ chức, cá nhân trong tỉnh tham gia chủ động, sáng tạo vào quá
trình hội nhập.
3. Tích cực triển khai các định hướng của Chiến lược
hội nhập quốc tế song song với quá trình phát triển nội lực và nhằm phát huy tối
đa nội lực; gắn kết chặt chẽ và thúc đẩy quá trình nâng cao sức mạnh tổng hợp
và năng lực cạnh tranh của tỉnh, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp; đẩy
mạnh đổi mới trên tất cả các lĩnh vực để nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế.
II. Mục tiêu
1. Mục tiêu tổng quát
Chủ động, tích cực phát huy nội lực và đẩy mạnh hội
nhập quốc tế từ nay đến 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên tất cả các lĩnh vực
chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phòng - an ninh cả về chiều rộng lẫn chiều
sâu; kịp thời nắm bắt, tận dụng các cơ hội, vượt qua các thách thức, giảm thiểu
tác động tiêu cực trong quá trình hội nhập nhằm phát triển tỉnh Quảng Ngãi một
cách toàn diện; trong đó, xác định phát triển công nghiệp, xây dựng kết cấu hạ
tầng, nhất là hạ tầng giao thông và hạ tầng đô thị, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực là nhiệm vụ trọng tâm, hướng đến phục vụ các mục tiêu cơ bản là đảm bảo
an ninh chính trị, phát triển bền vững và mở rộng quan hệ quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
- Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, phát triển
công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, sản xuất
gắn với thị trường. Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ. Quản lý chặt chẽ tài
nguyên, bảo vệ môi trường; chủ động phòng, tránh thiên tai, ứng phó với biến đổi
khí hậu.
- Phát huy tối đa các lợi thế và tiềm năng sẵn có của
tỉnh, đẩy mạnh phát triển công nghiệp theo chiều rộng và chiều sâu: Phấn đấu tốc
độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) bình quân 5 năm 6-7%/năm; đến
năm 2020, GRDP bình quân đầu người khoảng 3.600-4.000 USD; Tỷ trọng cơ cấu
ngành kinh tế trong GRDP đến năm 2020: công nghiệp 60-61 %, dịch vụ 28-29 %,
nông nghiệp 11-12%; Kim ngạch xuất khẩu đến năm 2020 đạt 1 tỷ USD.
- Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân
dân vững chắc; huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, tập trung
xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh gắn với thế trận an ninh nhân dân;
chủ động phòng ngừa, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn “diễn biến Hòa
Bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch; tập trung xây dựng và củng cố
tiềm lực quốc phòng, an ninh, kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với
quốc phòng, an ninh. Tăng cường công tác bảo vệ chủ quyền biển, đảo.
- Phát huy, giữ gìn bản sắc văn hóa Quảng Ngãi, xây
dựng con người Quảng Ngãi thích ứng môi trường công nghiệp hóa, hội nhập quốc tế;
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa, trước hết là hoàn thiện
hệ thống văn bản pháp quy, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển
văn hóa; tranh thủ tối đa các nguồn lực quốc tế nhằm thực hiện hiệu quả các mục
tiêu về lao động, an sinh và xã hội, giáo dục-đào tạo, y tế, khoa học và công
nghệ; tạo công ăn, việc làm, bảo đảm quyền của người lao động, thúc đẩy công bằng
xã hội và nâng cao đời sống và tinh thần của nhân dân.
Phần II
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP HỘI NHẬP TRONG CÁC LĨNH VỰC
I. Hội nhập kinh tế quốc tế
1. Đẩy mạnh hoàn thiện thể chế, cải cách hành
chính; tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa X “Về một số chủ trương,
chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là
thành viên của Tổ chức Thương mại” trong tình hình mới gắn với việc thực hiện
các nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội theo Nghị quyết Đại hội XI và XII của Đảng
- Tiếp tục tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính,
bảo đảm công khai, minh bạch trong tất cả các quan hệ giao dịch hành chính theo
hướng phục vụ tốt nhu cầu của tổ chức, công dân, tăng niềm tin của doanh nghiệp,
nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh. Kiên quyết bãi bỏ các thủ tục rườm
rà, ngoài quy định; công bố kịp thời các nội dung điều chỉnh bổ sung trong bộ
thủ tục hành chính của tỉnh; công bố công khai quy trình, thủ tục về đầu tư, đất
đai, thuế, hải quan cũng như các loại quy hoạch; tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cơ
chế một cửa hiện đại, một cửa liên thông nhằm tạo điều kiện cho người dân,
doanh nghiệp, nhà đầu tư dễ tiếp cận, nắm bắt và thực hiện tốt; nâng cao hiệu
quả kinh tế-xã hội-môi trường của đầu tư nước ngoài, tạo cơ hội để doanh nghiệp
trong tỉnh tiếp cận thị trường quốc tế, thúc đẩy mở rộng thị trường thương mại
và các quan hệ kinh tế quốc tế khác, từ đó thúc đẩy tăng trưởng và phát triển
kinh tế-xã hội.
- Tập trung nguồn lực đầu tư hạ tầng Khu Kinh tế
Dung Quất, các khu công nghiệp. Tích cực, chủ động hỗ trợ nhà đầu tư giải quyết
kịp thời những công việc liên quan, đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đầu
tư, nhất là khẩn trương hoàn thành các khu tái định cư và giải phóng mặt bằng tạo
quỹ đất sạch cho các dự án lớn trên địa bàn; thúc đẩy việc sớm hình thành trung
tâm lọc hóa dầu và năng lượng Quốc gia tại Khu Kinh tế Dung Quất. Đẩy nhanh tốc
độ phát triển Khu công nghiệp, Đô thị và Dịch vụ VSIP Quảng Ngãi, xây dựng hạ tầng
Khu Công nghiệp Phổ Phong nhằm thu hút các tập đoàn kinh tế lớn trong nước,
tăng quy mô đầu tư của các đối tác đã đầu tư vào tỉnh; đồng thời tranh thủ các
nhà đầu tư nước ngoài.
- Tranh thủ thu hút nguồn vốn ODA để đầu tư các dự
án sản xuất, kinh doanh, công trình về hạ tầng kỹ thuật, các dự án an sinh xã hội,
hỗ trợ cho vùng còn khó khăn.
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống các văn
bản quy phạm pháp luật; bãi bỏ những nội dung không phù hợp để đảm bảo minh bạch
các quy định và thủ tục hành chính nhà nước nhằm tạo môi trường thông thoáng,
thuận lợi cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp trong và ngoài nước đến đầu tư, kinh
doanh tại Quảng Ngãi phù hợp với thông lệ quốc tế và hiệp ước mà Việt Nam tham
gia. Thực hiện hiệu quả Quyết định số 36/2016/QĐ-UBND ngày 29/7/2016 của UBND tỉnh
ban hành Quy định về ưu đãi, hỗ trợ và thu hút đầu tư của tỉnh.
- Giải quyết tốt các vấn đề về môi trường trong quá
trình phát triển kinh tế-xã hội; hoàn thiện và nâng cao hệ thống pháp luật về tài
nguyên môi trường; tiếp tục vận dụng phù hợp các quy định quốc tế về tiêu chuẩn
môi trường vào điều kiện của tỉnh. Kiên quyết từ chối các dự án có công nghệ lạc
hậu, có nguy cơ ô nhiễm môi trường.
- Thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững gắn với xây
dựng nông thôn mới. Xây dựng một số mô hình nông nghiệp công nghệ cao; gắn sản
xuất với chế biến, tiêu thụ nông sản trên cơ sở phát triển các hình thức hợp
tác liên kết giữa hộ nông dân với các tổ hợp tác, hợp tác xã và doanh nghiệp.
Phát triển kinh tế trang trại, kinh tế hộ gia đình, củng cố kinh tế tập thể,
nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ
thuật; xây dựng thương hiệu hàng nông sản. Chú trọng tổ chức sản xuất theo quy
trình, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
- Triển khai thực hiện tốt chủ trương của Chính phủ
về phát triển thủy sản; phát triển đội tàu thuyền có công suất lớn để nâng cao
hiệu quả đánh bắt xa bờ, kết hợp bảo vệ chủ quyền biển đảo; phát triển nuôi trồng
thủy sản công nghiệp và bán công nghiệp với quy mô tập trung gắn với bảo vệ môi
trường, bảo đảm môi trường sinh thái vùng ven biển; đẩy mạnh phát triển dịch vụ
hậu cần nghề cá và công nghiệp chế biến thủy sản. Có giải pháp để chuyển giao
cho ngư dân ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong bảo quản, sơ chế sản phẩm thủy
sản; đồng thời mở rộng hợp tác đánh bắt, nuôi trồng thủy sản với các nước trong
khu vực Đông Nam Á và Châu Đại Dương.
- Ưu tiên bố trí nguồn lực, coi trọng phát huy nội
lực trong nhân dân, đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền
vững, nhất là ở các huyện miền núi.
- Nâng cao chất lượng quy hoạch xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội, bảo đảm hiệu quả tổng hợp và tính hệ thống, nhất là mạng
lưới giao thông, điện, nước, thủy lợi, thông tin và truyền thông, giáo dục, y tế.
2. Không ngừng cải thiện môi trường thu hút đầu
tư nước ngoài, gắn thu hút đầu tư với giám sát quá trình thực thi, bảo đảm an
ninh kinh tế, hiệu quả kinh tế-xã hội-môi trường; đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu
đầu tư công, khuyến khích các hoạt động đầu tư tư nhân và các hoạt động hợp tác
công-tư; nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư
- Nâng cao hiệu quả kinh tế-xã hội-môi trường của đầu
tư nước ngoài, nhất là đối với quá trình đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế gắn với
chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh; phát triển
các ngành công nghiệp phụ trợ, công nghệ hóa dầu, các ngành công nghiệp giải
quyết nhiều lao động.
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch thu hút đầu tư nước
ngoài đến năm 2020 định hướng đến năm 2030, trong đó ưu tiên thu hút những
ngành nghề, lĩnh vực mà tỉnh có lợi thế cạnh tranh, nhất là dự án công nghiệp nặng,
quy mô lớn gắn liền với sử dụng cảng biển nước sâu, dự án có giá trị tăng cao,
các dự án hướng về xuất khẩu, dự án có công nghệ hiện đại, công nghệ hỗ trợ, dự
án phát triển cảng biển, phát triển năng lượng, dự án công nghiệp, đô thị, dịch
vụ...
- Khuyến khích phát triển các loại hình dịch vụ;
nâng cao chất lượng dịch vụ công. Ưu tiên phát triển các dịch vụ có giá trị gia
tăng cao, dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho phát triển công nghiệp và phục vụ dân
sinh như: Dịch vụ kỹ thuật công nghiệp, tài chính ngân hàng, thông tin viễn
thông, vận tải, giáo dục, y tế, môi trường, nhà ở cho công nhân và người có thu
nhập thấp....
- Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng chiến lược kinh
doanh, chiến lược quản trị doanh nghiệp; cải tiến mẫu mã sản phẩm, đổi mới thiết
bị công nghệ; áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến, các công cụ cải tiến tăng
năng suất, chất lượng; xác lập quyền sở hữu trí tuệ, phổ biến, cung cấp thông
tin về hàng rào kỹ thuật trong thương mại.
- Tiếp tục khuyến khích các tài năng trẻ, các doanh
nghiệp nghiên cứu, sáng tạo và ứng dụng thành quả nghiên cứu khoa học trong sản
xuất kinh doanh; xây dựng thương hiệu có khả năng cạnh tranh nhằm nâng cao năng
lực của doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của tiến trình hội nhập quốc
tế.
- Công khai, minh bạch, kiểm soát chặt chẽ, sử dụng
hiệu quả Ngân sách Nhà nước. Ưu tiên nguồn lực cho các nhiệm vụ đột phá, trọng
tâm; khai thác hợp lý nguồn lực từ đất đai, tài nguyên, khoáng sản bằng nhiều
hình thức, khuyến khích hình thức hợp tác công tư.
3. Gia tăng mức độ liên kết giữa các tỉnh, vùng
miền; phát huy thế mạnh của từng địa phương; khuyến khích và tạo điều kiện cho
các địa phương chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; nâng cao mức độ liên kết
của vùng, miền
- Tăng cường, nâng cao mức độ liên kết trong vùng
kinh tế trọng điểm của miền Trung nhằm tạo lập không gian kinh tế thống nhất
toàn Vùng để cùng phát triển, tăng sức cạnh tranh trong bối cảnh toàn cầu hóa
và hội nhập quốc tế.
- Đẩy mạnh hội nhập quốc tế, trọng tâm là hội nhập
kinh tế quốc tế, chủ động khai thác tối đa các cơ hội thuận lợi, hạn chế thấp
nhất các tác động tiêu cực khi Việt Nam tham gia Hiệp định đối tác xuyên Thái
Bình Dương (TPP), gia nhập cộng đồng ASEAN, thực hiện các hiệp định tự
do thương mại (FTA) song phương, đa phương. Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao
năng lực cạnh tranh và chủ động hội nhập quốc tế.
- Chú trọng đẩy mạnh công tác ngoại giao kinh tế và
ngoại giao nhân dân; thông qua các hoạt động ngoại giao để tăng cường cơ hội hợp
tác về kinh tế, xúc tiến các dự án đầu tư nước ngoài, kêu gọi nguồn viện trợ
ODA, NGO với các địa phương và đối tác nước ngoài; đồng thời tạo điều kiện để
thúc đẩy thương mại hai chiều phát triển, tăng kim ngạch xuất nhập khẩu cho tỉnh.
Trong quá trình thực hiện cần chú ý tranh thủ sự hỗ trợ, giới thiệu của Bộ Ngoại
giao và các cơ quan ngoại giao đoàn của ta ở nước ngoài, Cục Đầu tư nước ngoài
và tham tán đầu tư của ta ở nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), Cục Xúc
tiến Thương mại và các tham tán thương mại của ta ở nước ngoài (Bộ Công
Thương).
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt công tác đối với
người Việt Nam ở nước ngoài (NVNONN) theo tinh thần Nghị quyết số
36/NQ-TW ngày 26/3/2004 của Bộ Chính trị và Chỉ thị số 19/2008/CT-TTg ngày
06/6/2017 của Chính phủ; tổ chức các hoạt động tuyên truyền để bà con kiều bào
hiểu rõ về đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với NVNONN; tăng cường
kêu gọi, hỗ trợ và tạo điều kiện cho các nhà đầu tư kiều bào về hợp tác, đầu
tư, nghiên cứu đầu tư tại tỉnh.
4. Thực hiện hiệu quả các cam kết kinh tế quốc tế.
Xây dựng và triển khai chiến lược tham gia các khu vực thương mại tự do với các
đối tác kinh tế-thương mại quan trọng trong một kế hoạch tổng thể với lộ trình
hợp lý, phù hợp với lợi ích và khả năng của tỉnh
- Thực hiện đầy đủ Chiến lược tham gia các hiệp định
thương mại tự do (FTA) đến năm 2020.
- Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn các
chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước, các nội dung và giải pháp của tỉnh
về thực hiện cam kết hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh cho các cấp, các ngành,
các tầng lớp nhân dân, các doanh nghiệp, người lao động nắm vững các chính sách,
pháp luật nhất là những nội dung liên quan đến thương mại và hội nhập kinh tế
quốc tế, những cơ hội và thách thức khi gia nhập Hiệp định đối tác kinh tế song
phương và đa phương; tổ chức hội nghị, hội thảo để phổ biến thông tin về các chủ
đề như thương mại điện tử, Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC), Hiệp định Đối
tác kinh tế toàn diện (RCEP), Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình
Dương (TPP), các FTA khác cũng như các cam kết quốc tế khác mà Việt Nam
tham gia ký kết.
5. Bảo vệ lợi ích chính đáng của Nhà nước, doanh
nghiệp và người tiêu dùng Việt Nam trong các tranh chấp kinh tế, thương mại và
đầu tư quốc tế
- Tạo mối liên kết giữa doanh nghiệp kinh doanh
thương mại với nông dân để tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp. Tăng cường
quản lý nhà nước trong việc chống hàng giả, hàng lậu, hàng kém chất lượng và quản
lý về giá cả.
- Hỗ trợ doanh nghiệp trong tỉnh nâng cao năng lực
cạnh tranh và chủ động hội nhập quốc tế, tranh thủ tối đa thuận lợi, giảm thiểu
thấp nhất mặt hạn chế của quá trình hội nhập để phát triển sản xuất, duy trì và
mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Tăng cường các hoạt động khuyến công, xúc tiến
thương mại tạo điều kiện để các doanh nghiệp trong tỉnh nâng cao năng lực sản
xuất, tìm kiếm cơ hội hợp tác, kinh doanh mở rộng thị trường, nhất là thị trường
xuất khẩu, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp; tiếp tục triển
khai thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
- Tiếp tục hỗ trợ các đơn vị, doanh nghiệp trong tỉnh
nâng cao năng lực cạnh tranh: Đẩy mạnh việc xây dựng và áp dụng các hệ thống quản
lý chất lượng tiên tiến tại các đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; tăng cường
hỗ trợ các đơn vị và doanh nghiệp xác lập, bảo hộ, quản lý và phát triển quyền
sở hữu công nghiệp, tham gia hội chợ, triển lãm do Trung ương và địa phương tổ
chức; tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng và quảng bá thương hiệu trong
xu thế hội nhập quốc tế; tiếp tục thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Quyết định
số 479/QĐ-UBND ngày 8/4/2015 của Chủ tịch UBND về việc thành lập tổ giúp việc
Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết các kiến nghị của nhà đầu tư, doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
II. Hội nhập chính trị, quốc phòng, an ninh
1. Triển khai chiến lược hội nhập quốc phòng, an
ninh phù hợp với tư duy mới về bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm an ninh quốc gia, khai
thác hiệu quả các nguồn lực bên ngoài, vị thế quốc tế của đất nước nhằm phục vụ
mục tiêu bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; đồng thời tạo điều
kiện thuận lợi cho hội nhập kinh tế quốc tế và hội nhập trong các lĩnh vực khác
- Duy trì lực lượng vũ trang sẵn sàng chiến đấu ở
các trạng thái, bảo đảm an toàn các mục tiêu trọng điểm, giữ vững an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội; chủ động quản lý nhà nước về an ninh trật tự, trên
tất cả các lĩnh vực an ninh chính trị, nội bộ, kinh tế, văn hóa, quản lý xuất
nhập cảnh, bảo vệ bí mật nhà nước; tăng cường công tác bảo vệ an ninh, chủ quyền
vùng biển đảo, tập trung lực lượng, phương tiện đấu tranh phòng, chống tàu thuyền
nước ngoài xâm phạm lãnh hải trái phép và sử dụng vật liệu nổ đánh bắt hải sản
nhằm bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ Đảng, Nhà
nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa, giữ vững ổn định chính trị, môi trường
hòa bình, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội, đối ngoại của địa phương.
- Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Bộ Ngoại giao về
công tác bảo hộ ngư dân và tàu thuyền bị nước ngoài bắt giữ; tiếp tục đấu tranh
qua đường ngoại giao, kịp thời can thiệp để bảo vệ an toàn tính mạng, tài sản
cho ngư dân của ta khi hành nghề hợp pháp ở vùng biển chủ quyền của Việt Nam.
- Huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính
trị, tập trung xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh gắn với thế trận an
ninh nhân dân, “thế trận lòng dân” vững chắc. Chủ động phòng ngừa, đấu tranh
làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn “diễn biến Hòa Bình”, bạo loạn lật đổ của các
thế lực thù địch.
- Tập trung xây dựng và củng cố tiềm lực quốc
phòng, an ninh; kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an
ninh. Tăng cường công tác bảo vệ chủ quyền biển, đảo; chủ động chuẩn bị lực lượng,
phương tiện ứng phó với những tình huống phức tạp trên Biển Đông; tích cực hỗ
trợ và thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ tàu thuyền, ngư dân khai thác thủy
sản xa bờ; kiên quyết khắc phục tình trạng ngư dân xâm phạm lãnh hải các nước
và sử dụng thuốc nổ đánh bắt hải sản; nghiêm cấm khai thác tài nguyên biển
trong danh mục cấm và động vật quý hiếm từ rừng và biển.
2. Chủ động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh làm
thất bại mọi âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch lợi dụng hội nhập quốc
tế để xâm phạm an ninh, trật tự của đất nước.
- Tăng cường năng lực nghiên cứu, theo dõi, đánh
giá tình hình, phát hiện sớm và có phương án phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn,
vô hiệu hóa với các âm mưu và hoạt động của các thế lực thù địch lợi dụng hội
nhập quốc tế để xâm phạm an ninh trên địa bàn tỉnh.
- Thường xuyên kiện toàn và thực hiện nghiêm chỉnh
các quy định về bảo mật; các biện pháp đối phó với các phương thức, các thủ đoạn
mới mà các thế lực thù địch có thể sử dụng để chống phá trong quá trình hội nhập.
- Tăng cường năng lực các cơ quan chuyên trách,
nâng cao hiệu quả các cơ chế phối hợp liên ngành nhằm chủ động phòng ngừa, phát
hiện, đấu tranh có hiệu quả với các âm mưu và thủ đoạn chống phá của các thế lực
thù địch bên trong và bên ngoài.
III. Hội nhập văn hóa, xã hội, dân tộc, giáo dục-đào
tạo, khoa học- công nghệ và các lĩnh vực khác
1. Lồng ghép các hoạt động hội nhập quốc tế trong
quá trình xây dựng và triển khai chiến lược phát triển văn hóa, lao động, xã hội,
y tế, giáo dục-đào tạo, khoa học-công nghệ và các lĩnh vực khác
- Quy hoạch, đầu tư từng bước hoàn thiện hạ tầng du
lịch; quản lý, bảo tồn, phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa, danh lam
thắng cảnh; tạo cơ chế huy động nguồn lực của xã hội để trùng tu, quản lý di sản
văn hóa nhằm hình thành chuỗi sản phẩm du lịch đặc trưng của địa phương. Tiếp tục
đầu tư, thu hút đầu tư để phát triển hạ tầng và dịch vụ du lịch ở các khu, điểm
du lịch Mỹ Khê, Sa Huỳnh, Thiên Đàng, Bình Châu, Thiên Ấn, Lý Sơn.... Tăng số
lượng, chất lượng khách sạn, nhà hàng; nâng cao trình độ, chất lượng phục vụ của
ngành dịch vụ, du lịch. Thực hiện tốt những chính sách ưu đãi của Chính phủ về
một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển huyện đảo Lý Sơn; tiếp tục nghiên cứu
đề xuất những chính sách về giáo dục, y tế, an sinh... hỗ trợ nhân dân vùng ven
biển và đảo của tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chiến lược biển Việt
Nam, tạo bước phát triển mạnh về kinh tế biển. Phát triển kinh tế biển, đảo đồng
bộ cả công nghiệp, du lịch, dịch vụ, đánh bắt, nuôi trồng, chế biến thủy sản, vận
tải. Nghiên cứu điều chỉnh các quy hoạch bảo đảm phát triển hài hòa giữa công
nghiệp, dịch vụ và du lịch. Tăng cường hệ thống kết cấu hạ tầng ven biển, hạ tầng
phục vụ phát triển thủy sản như cảng cá, trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá, các
vũng neo đậu tàu thuyền, xây dựng trung tâm cảnh báo cứu hộ thiên tai. Tăng cường
công tác cứu hộ, cứu nạn và bảo đảm an ninh, an toàn trên biển.
- Quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn
tài nguyên thiên nhiên, bảo đảm môi trường và cân bằng sinh thái. Thực hiện tốt
công tác lập, quản lý và thực hiện quy hoạch, kế hoạch thăm dò, khai thác, chế
biến tài nguyên, khoáng sản theo hướng chế biến sâu, hạn chế và tiến tới chấm dứt
xuất khẩu khoáng sản thô; khuyến khích phát triển kinh tế xanh, thân thiện với
môi trường.
- Thực hiện tốt các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
tăng cường công tác bảo vệ, phòng chống cháy rừng; quy hoạch sử dụng và bảo vệ
nguồn nước. Thực hiện tốt việc thu gom, xử lý rác thải, nước thải sinh hoạt, sản
xuất tại Khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, đô thị, bệnh viện, khu
dân cư đạt tiêu chuẩn theo quy định. Xử lý dứt điểm các điểm ô nhiễm môi trường,
nhất là điểm tàn dư thuốc bảo vệ thực vật; huy động nguồn lực xã hội đầu tư các
dự án xử lý chất thải rắn theo công nghệ tiên tiến để thay thế biện pháp chôn lấp
nhằm tiết kiệm đất và bảo đảm vệ sinh môi trường.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về
văn hóa, trước hết là hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy, quy hoạch, kế hoạch,
cơ chế, chính sách phát triển văn hóa. Xây dựng con người Quảng Ngãi thân thiện,
cởi mở, ứng xử văn minh, lịch thiệp, tính hợp tác cao, có ý thức tự trọng, tự
chủ, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, năng động, thích ứng môi trường
công nghiệp hóa và hội nhập quốc tế.
- Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực, kỹ năng của người học; chú trọng
giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, thẩm mỹ, tri thức pháp luật và ý thức
công dân. Huy động mọi nguồn lực, sự tham gia đóng góp của toàn xã hội để phát
triển giáo dục và đào tạo.
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng quản lý nhà
nước trên lĩnh vực y tế, thể dục thể thao; tăng cường nguồn lực của Nhà nước kết
hợp đẩy mạnh xã hội hóa để thu hút nhiều nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị, gia tăng dịch vụ của sự nghiệp y tế, thể dục thể thao. Nâng cao chất
lượng khám, chữa bệnh; tinh thần, thái độ, kỹ năng giao tiếp, phục vụ bệnh nhân
của đội ngũ y, bác sĩ, cán bộ y tế các cấp.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công
nghệ để nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh và phục vụ đời sống nhân dân; đổi
mới mạnh mẽ, đồng bộ cơ chế quản lý nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ.
Tăng cường quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản
phẩm hàng hóa. Hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ tại
các vùng nông thôn, miền núi, phục vụ xây dựng nông thôn mới; hỗ trợ doanh nghiệp
đổi mới công nghệ, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến; thực hiện xã
hội hóa các hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ.
- Đầu tư phát triển hạ tầng thông tin và truyền
thông đồng bộ, hiện đại, bảo đảm kết nối liên thông giữa các cấp, các ngành từ
Trung ương đến cơ sở, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin; tạo môi trường thuận
lợi, có cơ chế chính sách ưu đãi, khuyến khích để phát triển công nghệ thông
tin và kinh tế tri thức; tăng cường hợp tác, liên kết để ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin theo hướng bền vững và hội nhập.
2. Đẩy mạnh hợp tác song phương về văn hóa, lao
động, xã hội, y tế, giáo dục-đào tạo, khoa học-công nghệ và các lĩnh vực khác
- Đẩy mạnh thực hiện liên kết đào tạo với các cơ sở
giáo dục nước ngoài đã được kiểm định chất lượng, qua đó tiếp nhận chuyển giao
chương trình, giáo trình, phương pháp giảng dạy và học tập.
- Đẩy mạnh hợp tác về chuyên môn, kỹ thuật, đào tạo
chất lượng cao và hợp tác trao đổi chuyên gia, chuyển giao công nghệ, nghiên cứu
phát triển y tế chuyên sâu.
- Tăng cường các hoạt động văn hóa đối ngoại, kết hợp
tổ chức các sự kiện văn hóa dân tộc của tỉnh có sự tham gia của bạn bè quốc tế,
đặc biệt là với các địa phương có mối quan hệ truyền thống với tỉnh Quảng
Ngãi...đồng thời gắn kết các hoạt động văn hóa đối ngoại với vận động thu hút đầu
tư nước ngoài, thu hút khách du lịch quốc tế, tăng cường trao đổi thương mại, tạo
điều kiện mở rộng và đa dạng hóa các mối quan hệ giữa tỉnh Quảng Ngãi với quốc
tế.
- Lồng ghép nhiệm vụ ứng phó với biến đổi khí hậu,
bảo vệ môi trường vào các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh.
- Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác tư tưởng,
văn hóa thông tin, tuyên truyền trên địa bàn tỉnh; đấu tranh có hiệu quả nhằm hạn
chế các tác động tiêu cực, những luận điệu sai trái, xuyên tạc, nội dung tuyên
truyền không đúng sự thật về lịch sử, đất nước và con người Việt Nam của các thế
lực thù địch.
- Tiếp tục thực hiện chính sách đãi ngộ, sử dụng đối
với cán bộ giỏi, có trình độ cao, chuyên sâu trên một số lĩnh vực chuyên môn của
tỉnh; đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ, công chức, coi trọng hình thức bồi
dưỡng, cập nhật kiến thức cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ khoa học
- kỹ thuật; thực hiện đề án thu hút và đào tạo chuyên gia giỏi ở một số ngành,
lĩnh vực, kể cả đào tạo trong nước và nước ngoài; nâng cao trình độ, năng lực
và tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ làm công tác xúc tiến, thu hút đầu tư
trên địa bàn tỉnh.
Phần III
NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được huy động từ các
nguồn vốn: Ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, vốn huy động xã hội và
các nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Hàng năm, căn cứ vào mục tiêu, nội dung của Kế
hoạch, các sở, ngành, đơn vị chức năng có liên quan lập dự toán kinh phí thông
qua Sở Tài chính thẩm tra và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện nhiệm
vụ thuộc Kế hoạch.
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Các giai đoạn triển khai thực hiện chiến lược
- Giai đoạn 1 (2016-2020): Triển khai đồng bộ
các định hướng, xây dựng và bước đầu triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược hội
nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 theo định hướng trong từng
lĩnh vực.
- Giai đoạn 2: Đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch
giai đoạn 2016-2020 vào cuối năm 2020 và đề xuất các điều chỉnh, bổ sung về mục
tiêu, quan điểm, giải pháp và định hướng triển khai hội nhập quốc tế giai đoạn
2021- 2025; 2026-2030.
II. Phân công thực hiện
1. Ban Chỉ đạo về hội nhập quốc tế tỉnh
- Tham mưu UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo và
đôn đốc các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai đồng bộ các định
hướng của Kế hoạch và giải quyết các vấn đề quan trọng, liên ngành trong quá
trình triển khai.
- Tham mưu UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh đề ra các
định hướng, chiến lược, các giải pháp lớn, đề xuất những nhiệm vụ trọng tâm, trọng
điểm về hội nhập quốc tế cần tập trung chỉ đạo, điều hành trong từng giai đoạn
triển khai.
2. Các Ban Chỉ đạo liên ngành về hội nhập quốc tế
Giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo và đôn đốc
các cơ quan thuộc thẩm quyền triển khai Kế hoạch; hỗ trợ việc xây dựng quy hoạch,
đề án hội nhập quốc tế; giám sát, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
đã được đề ra và giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành trong quá trình
triển khai Kế hoạch.
3. Sở Ngoại vụ
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan
tăng cường hoạt động đối ngoại thông qua các kênh đoàn ra, đoàn vào, hội nghị,
hội thảo quốc tế, báo chí nước ngoài, các cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở
nước ngoài.
- Tham mưu có hiệu quả về công tác đối ngoại Đảng,
đối ngoại của HĐND, UBND tỉnh, ngoại giao nhà nước và ngoại giao nhân dân.
- Tham mưu UBND tỉnh tăng cường mở rộng quan hệ, hợp
tác giữa tỉnh với một số địa phương, doanh nghiệp nước ngoài tiềm năng.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan cập nhật
thông tin và tham mưu UBND tỉnh tổ chức các Đoàn của tỉnh đi học tập mô hình,
kinh nghiệm phát triển tiên tiến của các địa phương nước ngoài phục vụ phát triển
kinh tế- xã hội của tỉnh.
- Phối hợp chặt chẽ với Bộ Ngoại giao và các Sở,
ban ngành tỉnh trong công tác bảo hộ ngư dân và tàu thuyền bị nước ngoài bắt giữ;
Tiếp tục đấu tranh qua đường ngoại giao, kịp thời can thiệp để bảo vệ an toàn
tính mạng, tài sản cho ngư dân của ta khi hành nghề hợp pháp ở vùng biển chủ
quyền của Việt Nam.
- Phối hợp với Bộ Ngoại giao triển khai Quyết định
số 247/QĐ-TTg ngày 16/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án bồi
dưỡng nghiệp vụ đối ngoại và ngoại ngữ, biên phiên dịch cho công chức ngoại vụ
địa phương giai đoạn 2016-2020
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch; định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh và Chính
phủ theo quy định.
4. Sở Công Thương
- Chủ trì phối hợp với các thành viên Ban Chỉ đạo
liên ngành hội nhập quốc tế về kinh tế tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch cụ
thể trong lĩnh vực hội nhập quốc tế về kinh tế trong từng giai đoạn, đảm bảo đồng
bộ với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
- Tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng chiến lược
kinh doanh, chiến lược quản trị doanh nghiệp; cải tiến mẫu mã sản phẩm, đổi mới
thiết bị công nghệ; áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến, các công cụ cải tiến
tăng năng suất, chất lượng; xác lập quyền sở hữu trí tuệ, phổ biến, cung cấp
thông tin về hàng rào kỹ thuật trong thương mại.
- Tiếp tục triển khai Quyết định số 2097/QĐ-UBND
ngày 11/12/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch hành động thực
hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2012-2020; Đề án phát triển xuất
khẩu tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, hỗ trợ doanh nghiệp
mở rộng thị trường, xây dựng thương hiệu.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Bộ
Công thương tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước;
tham mưu xây dựng cơ chế chính sách, chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng
và phát triển thương hiệu tiếp cận thị trường trong và ngoài nước.
- Nghiên cứu, xác định một số lĩnh vực, ngành, nghề,
hàng hóa, dịch vụ của tỉnh thuộc thế mạnh, có lợi thế cạnh tranh cao hoặc có điều
kiện thuận lợi để phát triển; tập trung phát triển các ngành, nghề, sản phẩm có
hiệu quả kinh tế, có tính cạnh tranh cao trên thị trường nội địa và quốc tế.
5. Công an tỉnh
- Phối hợp với các cơ quan liên quan tiếp tục tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động xử lý tốt các vấn đề về an ninh phát sinh
trong quá trình hội nhập quốc tế; Phối hợp với các cơ quan liên quan quản lý hoạt
động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, các dự án đầu tư nước ngoài tại
tỉnh.
- Xây dựng thế trận an ninh nhân dân gắn với thế trận
quốc phòng toàn dân, chủ động phòng ngừa và đấu tranh có hiệu quả với các loại
tội phạm, góp phần bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội, đảm bảo quá trình hội
nhập quốc tế đạt hiệu quả.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Hội
nghị Tỉnh ủy lần thứ 5 khóa XIX về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Quảng
Ngãi đáp ứng yêu cầu đổi mới, hội nhập và phát triển bền vững; đồng thời, tiếp
tục đầu tư, thu hút đầu tư để phát triển hạ tầng và dịch vụ du lịch tại các khu
du lịch như huyện đảo Lý Sơn, Mỹ Khê, Sa Huỳnh, Bình Châu, Cà Đam....; hoàn tất
thủ tục trình UNESCO công nhận Công viên địa chất toàn cầu.
- Tăng cường hợp tác với các đối tác nước ngoài
trong lĩnh vực thể thao, văn hóa và du lịch.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết
19/NQ-CP của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Tích cực cải thiện môi trường
đầu tư và chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
nghiên cứu và dự báo tình hình kinh tế - xã hội trong và ngoài nước có tác động
đến tỉnh; Cải thiện chỉ số PCI.
- Chủ trì phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế Dung
Quất và các khu công nghiệp tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tăng cường công
tác xúc tiến đầu tư vào tỉnh, đặc biệt là thu hút FDI, vận động ODA. Nâng cao
tính chuyên nghiệp và đổi mới nội dung xúc tiến đầu tư có định hướng vào các dự
án mà tỉnh có lợi thế cạnh tranh, nhất là dự án công nghiệp nặng, quy mô lớn gắn
liền với sử dụng cảng biển nước sâu, dự án có giá trị tăng cao, các dự án hướng
về xuất khẩu, dự án có công nghệ hiện đại, công nghệ hỗ trợ, dự án phát triển cảng
biển, phát triển năng lượng, dự án công nghiệp, đô thị, dịch vụ...
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án
đào tạo bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tiếp tục thực hiện Đề án “Tái cơ cấu ngành nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” gắn với
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế chính sách khuyến
khích ứng dụng tiến bộ kỹ thuật phát triển nông lâm nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hóa; nâng cao năng lực cạnh tranh nông sản trên thị trường.
9. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chỉ đạo triển khai thực hiện đồng bộ các hợp phần
theo Nghị quyết 30a, trong đó đặc biệt chú trọng hợp phần hỗ trợ sản xuất, tạo
việc làm, tăng thu nhập cho người dân, công tác xuất khẩu lao động và dạy nghề
cho lao động.
- Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề
trên địa bàn tỉnh. Đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu thị
trường lao động, nhu cầu việc làm và hội nhập quốc tế.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan,
UBND các huyện, thành phố thực hiện tốt công tác xuất khẩu lao động và công tác
quản lý người lao động nước ngoài tại địa phương.
10. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan
nâng cao hiệu quả tham gia hợp tác quốc tế và tranh thủ hỗ trợ của các đối tác
nhằm phục vụ triển khai các biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ
môi trường, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên thiên nhiên, bảo đảm an ninh
nguồn nước; đề xuất định hướng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực môi trường và tài
nguyên thiên nhiên.
- Thực hiện có hiệu quả kế hoạch hành động của UBND
tỉnh về ứng phó biến đổi khí hậu. Nâng cao nhận thức của toàn xã hội về công
tác bảo vệ môi trường và tăng cường công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường ở Khu
kinh tế Dung Quất, các khu công nghiệp tỉnh, cụm công nghiệp làng nghề...
11. Sở Thông tin và Truyền thông
- Đẩy mạnh công tác thông tin đối ngoại, tuyên truyền
chủ trương của Đảng về chủ động và tích cực hội nhập quốc tế nhằm nâng cao thống
nhất và đồng thuận xã hội theo Đề án Thông tin đối ngoại tỉnh Quảng Ngãi giai
đoạn 2013-2020.
- Tiếp tục hoàn thiện kết cấu hạ tầng bưu chính viễn
thông, phát triển công nghệ thông tin; quản lý có hiệu quả việc sử dụng
Internet.
12. Sở Tư pháp
- Tham mưu UBND tỉnh xây dựng và hoàn thiện hệ thống
các văn bản pháp quy; rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tỉnh đã ban
hành, bãi bỏ những nội dung không phù hợp, đảm bảo minh bạch hóa các quy định,
tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến
đầu tư tại Quảng Ngãi phù hợp với thông lệ quốc tế và hiệp ước mà Việt Nam đã
tham gia; đẩy mạnh hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền các văn
bản luật đến cán bộ, công chức và địa phương.
13. Sở Nội vụ
- Tiếp tục triển khai, thực hiện cơ chế, chính sách
đào tạo, thu hút phát triển nguồn nhân lực của tỉnh theo hướng chuyên nghiệp và
hiện đại, đáp ứng được yêu cầu hội nhập quốc tế; Nghị quyết của HĐND tỉnh về Đề
án tuyển chọn học sinh, sinh viên tỉnh Quảng Ngãi cử đi đào tạo trong và ngoài
nước giai đoạn 2016 - 2020.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020; tham mưu UBND tỉnh giải
pháp cải thiện chỉ số PAPI, rà soát các thủ tục hành chính, công khai, minh bạch,
đơn giản hóa chất lượng xử lý thủ tục hành chính.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan tham mưu UBND tỉnh Kế hoạch triển khai, thực hiện Quyết định số
2007/QĐ-TTg ngày 16/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án bồi
dưỡng kiến thức và kỹ năng cho công chức, viên chức làm công tác hội nhập quốc
tế.
14. Sở Khoa học và Công nghệ
- Hỗ trợ doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động đổi mới
sáng tạo; xây dựng, cải tiến mẫu mã sản phẩm; Đổi mới thiết bị công nghệ; áp dụng
các hệ thống quản lý tiên tiến, các công cụ cải tiến năng suất, chất lượng; xác
lập quyền sở hữu tài sản trí tuệ.
- Tăng cường hoạt động hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật.
15. Sở Y tế
Tăng cường hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực y
tế để nghiên cứu áp dụng khoa học công nghệ vào khám, điều trị bệnh; đồng thời
trao đổi, học hỏi và tiếp thu các kinh nghiệm, kỹ thuật cao của nước ngoài để
nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ y tế phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe
toàn dân; phát triển một số loại hình dịch vụ y tế chất lượng cao.
16. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tiếp tục tăng cường công tác về hợp tác giáo dục
- đào tạo với nước ngoài.
- Đẩy mạnh công tác triển khai, thực hiện nhiệm vụ
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo hướng phát triển phẩm chất,
năng lực, kỹ năng của người học; chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống,
thẩm mỹ, tri thức pháp luật và ý thức công dân. Huy động mọi nguồn lực, sự tham
gia đóng góp của toàn xã hội để phát triển giáo dục và đào tạo.
17. Sở Xây dựng
- Tăng cường mở rộng hợp tác quốc tế, học tập và tiếp
thu kiến thức và kinh nghiệm quản lý trong công tác quy hoạch, xây dựng và phát
triển đô thị của tỉnh.
- Tiếp tục điều chỉnh, bổ sung một số quy hoạch
ngành, sản phẩm không còn phù hợp như: phát triển công nghiệp; thủy sản....
18. Sở Giao thông vận tải
- Đẩy mạnh huy động nguồn vốn nước ngoài vào phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải trong tỉnh, đảm bảo bám sát việc thực
hiện các mục tiêu của Chiến lược phát triển ngành GTVT đến năm 2020 và tầm nhìn
2030.
- Thông qua Bộ Giao thông vận tải, đẩy mạnh quan hệ
hợp tác với các nước là đối tác quan trọng trong lĩnh vực GTVT như Nhật Bản,
Hàn Quốc,... để tiếp tục kêu gọi nguồn vốn hỗ trợ phát triển kết cấu hạ tầng,
tiếp nhận chuyển giao công nghệ tiên tiến của các nước trong quản lý, đầu tư và
phát triển hệ thống giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh.
19. Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu
công nghiệp Quảng Ngãi
- Tăng cường cải cách và đơn giản hóa thủ tục hành
chính, góp phần cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh, tạo điều kiện và đồng
hành cùng nhà đầu tư.
- Đẩy mạnh công tác cải thiện môi trường đầu tư;
tăng cường công tác hậu kiểm; đồng thời tháo gỡ vướng mắc cho các chương trình,
dự án trong Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp tỉnh.
- Chủ động tiếp xúc, gặp gỡ các tổ chức quốc tế,
các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam để kết nối, xúc tiến đầu tư.
20. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chủ động phối hợp với
lực lượng công an và các cơ quan liên quan xây dựng phương án thực hiện kế hoạch
đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn; sẵn sàng chiến đấu, đáp ứng kịp thời giải
quyết tình huống phức tạp xảy ra trong điều kiện hội nhập quốc tế.
- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động hợp tác song phương về
quốc phòng, an ninh với các nước láng giềng, các nước bạn bè truyền thống.
21. Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
- Tăng cường công tác bảo vệ an ninh, chủ quyền
vùng biển, tập trung lực lượng, phương tiện đấu tranh phòng, chống tàu thuyền
nước ngoài xâm phạm lãnh hải trái phép; tuyên truyền, giáo dục và ngăn chặn tàu
thuyền, ngư dân Việt Nam xâm phạm lãnh hải nước ngoài khai thác hải sản.
- Thực hiện tốt công tác xuất nhập cảnh ở cảng biển.
22. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy: Chủ trì,
phối hợp với các Ban Chỉ đạo hội nhập quốc tế tỉnh tăng cường thực hiện công
tác tuyên truyền, phổ biến thông tin về Kế hoạch thực hiện Chiến lược hội nhập
quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đến cán bộ công chức, viên chức,
doanh nghiệp và nhân dân và các văn bản về hội nhập quốc tế khác.
23. Đề nghị các đoàn thể cấp tỉnh, các tổ chức
chính trị, xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ tham gia tổ chức triển khai
thực hiện Kế hoạch, lồng ghép các nội dung của Kế hoạch với các chương trình, đề
án có liên quan; Phối hợp với các ngành chức năng đẩy mạnh công tác tuyên truyền
trong đoàn viên, hội viên về hội nhập quốc tế.
24. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện
Chiến lược hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 ở địa phương
theo lĩnh vực và địa bàn trong phạm vi thẩm quyền; xây dựng và chỉ đạo thực hiện
kế hoạch hội nhập quốc tế hàng năm.
- Cân đối ngân sách địa phương đề nghị Hội đồng
nhân dân cùng cấp hỗ trợ việc thực hiện Kế hoạch.
- Huy động các nguồn lực khác để thực hiện Chiến lược
đạt hiệu quả.
25. Chế độ thông tin, báo cáo
Định kỳ 6 tháng, năm và đột xuất các sở, ngành, hội
đoàn thể và UBND các huyện, thành phố báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế
hoạch cho UBND tỉnh (qua Sở Ngoại vụ) để theo dõi, chỉ đạo và tổng hợp
báo cáo Chính phủ.
Yêu cầu các Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố và các hội, đoàn thể căn cứ chức năng, nhiệm vụ
xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện.