ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3582/QĐ-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 11 tháng 10
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn
ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng
thủy văn;
Căn cứ Nghị định số 66/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn một số điều
của Luật Phòng chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số
46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự
báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1038/TTr-STNMT ngày 10 tháng 9 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
quản lý hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh,
thành phố Biên Hòa và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Chánh, các PCVP.UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, CNN, TH.
(Khoa.Cnn/626.QDquycheKTTV)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Chánh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG
NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3582/QĐ-UBND
ngày 11 tháng 10 năm 2018 của UBND tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về trách nhiệm
và công tác phối hợp quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn
(KTTV) trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan quản lý Nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động KTTV
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Mục
đích phối hợp
Thiết lập quy chế phối hợp đồng bộ và
quy định trách nhiệm phối hợp giữa các sở, ban, ngành, các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quản lý KTTV
trên địa bàn tỉnh.
Hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp vụ, cung
cấp và trao đổi về thông tin, dữ liệu KTTV để hoàn thiện hệ thống thông tin, cơ
sở dữ liệu trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp
1. Đảm bảo sự quản
lý thống nhất, liên ngành; tính đồng bộ, hiệu quả, có phân công trách nhiệm của
từng cơ quan, địa phương trong việc chủ trì, phối hợp thực
hiện quản lý hoạt động KTTV.
2. Việc phối hợp, trao đổi thông tin, dữ liệu trong hoạt động KTTV phải thực hiện thường
xuyên, chất lượng và thời gian phối hợp nhằm phục vụ tốt công tác quản lý nhà
nước về KTTV theo quy định của pháp luật.
3. Việc phối hợp thực hiện phải trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của các cơ quan, đơn vị bảo đảm
triển khai đầy đủ, chặt chẽ, tuân thủ các quy định của Quy chế và các quy định
pháp luật có liên quan.
Điều 4. Giải
thích từ ngữ
Trong quy chế này, các thuật ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động khí tượng thủy văn gồm:
Quản lý, khai thác mạng lưới trạm; dự báo, cảnh báo; thông tin, dữ liệu; phục vụ,
dịch vụ khí tượng thủy văn; giám sát biến đổi khí hậu; tác động vào thời tiết
và quản lý nhà nước; quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động khí tượng thủy văn.
2. Trạm khí tượng
thủy văn là nơi được lựa chọn theo các yêu cầu kỹ thuật chuyên môn để đặt một
hoặc nhiều công trình khí tượng thủy văn, gồm các loại: trạm khí tượng bề mặt,
trạm khí tượng trên cao, trạm ra đa thời tiết, trạm khí tượng nông nghiệp, trạm
thủy văn, trạm hải văn, trạm đo mưa, trạm định vị sét và
các loại trạm chuyên đề khác.
3. Dự báo khí tượng thủy văn là đưa
ra thông tin, dữ liệu về trạng thái, quá trình diễn biến và hiện tượng khí tượng
thủy văn trong tương lai ở một khu vực, vị trí với khoảng thời gian xác định.
4. Cảnh báo khí tượng thủy văn là đưa ra thông tin, dữ liệu về nguy cơ xảy ra các hiện tượng khí tượng
thủy văn nguy hiểm, bất thường có thể ảnh hưởng hoặc gây thiệt hại về người,
tài sản và môi trường.
5. Bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng
thủy văn là sản phẩm của tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo, thể hiện
thông tin, dữ liệu dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn dưới dạng văn bản, bảng
số liệu, bản đồ, biểu đồ, biểu tượng, hình ảnh, âm thanh.
Chương II
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 5. Nội dung
phối hợp
1. Nghiên cứu, đánh giá các điều kiện
KTTV trên địa bàn tỉnh phục vụ phát triển kinh tế - xã hội,
an ninh, quốc phòng; quan trắc, dự báo KTTV phục vụ phòng, chống và giảm nhẹ
thiên tai.
2. Xây dựng các văn bản quy phạm pháp
luật về quản lý KTTV ở địa phương trình UBND tỉnh ban hành theo quy định của
pháp luật.
3. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống dữ
liệu về KTTV trên địa bàn tỉnh bao gồm: Danh mục vị trí các trạm KTTV chuyên
dùng; danh mục tài liệu KTTV hiện có; danh mục và số liệu các yếu tố KTTV quan trắc được trên địa bàn tỉnh, khai thác,
sử dụng thông tin, dữ liệu KTTV trên địa bàn tỉnh.
4. Nâng cao chất lượng trong việc
phát tin dự báo, thu nhận các bản tin KTTV giữa Đài KTTV tỉnh Đồng Nai với các
cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh.
5. Phối hợp tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến vào lĩnh vực KTTV như: Điều tra cơ bản
đánh giá nắm bắt tình hình diễn biến của khí hậu, thủy văn trên địa bàn tỉnh, tần
suất bão, lũ lụt, dự báo sự xuất hiện lũ quét và các hiện tượng thiên nhiên
nguy hiểm; đề xuất phương án phòng, chống, khắc phục tác hại do thiên tai gây
ra.
6. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao
nhận thức trong lĩnh vực KTTV cho cán bộ quản lý các cấp và cộng đồng dân cư
trên địa bàn tỉnh.
7. Cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy
phép hoạt động dự báo, cảnh báo KTTV trên địa bàn tỉnh.
8. Lập Hành lang và bảo vệ công trình
KTTV trên địa bàn tỉnh.
9. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực KTTV;
giải quyết khiếu nại, tố cáo về KTTV theo thẩm quyền.
Điều 6. Trách nhiệm
phối hợp
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Phối hợp với các sở, ban, ngành,
các địa phương, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức, đoàn thể nhân dân tuyên
truyền, phổ biến các thông tin, kiến thức và văn bản quy phạm pháp luật về
KTTV, phòng, chống, giảm nhẹ rủi ro do thiên tai tới các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Xây dựng và cập nhật kế hoạch hành
động ứng phó với biến đổi khí hậu, chủ trì tổng hợp báo cáo kết quả, tiến độ thực
hiện định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
c) Chủ trì phối hợp với Đài khí tượng
thủy văn của tỉnh thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động
dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đối với tổ chức, cá nhân thực hiện dự báo,
cảnh báo khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh.
d) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin về khí tượng
thủy văn trên địa bàn tỉnh.
đ) Quản lý các hoạt động quan trắc, dự báo, cảnh báo, thông tin, dữ liệu và hoạt động cung cấp dịch vụ
khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh; phối hợp kiểm tra việc quan trắc, thu thập,
lưu giữ tài liệu về các yếu tố khí tượng thủy văn trên lưu vực hồ chứa của các
công trình thủy lợi, thủy điện.
e) Tổ chức thẩm định, thẩm tra, đánh giá việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy
văn trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
g) Chủ trì, phối hợp với Đài khí tượng
thủy văn của tỉnh và các sở, ban, ngành có liên quan thu thập, xử lý thông tin, đánh giá diễn biến, tác động của KTTV đến yếu tố tự nhiên,
con người, kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
h) Phối hợp với các sở, ban, ngành,
Đài khí tượng thủy văn tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh,
thành phố Biên Hòa báo cáo định kỳ và thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan
theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân tỉnh.
i) Phối hợp với các đơn vị có liên
quan nghiên cứu, ứng dụng, tiếp nhận và chuyển giao các tiến bộ khoa học công nghệ,
thông tin, dữ liệu, quản lý khí tượng thủy văn theo quy định của pháp luật;
tham gia hợp tác quốc tế về Khí tượng thủy văn trên địa bàn quản lý.
k) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, đơn vị có liên quan thực hiện công tác thanh, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về khí tượng thủy
văn, xử lý theo thẩm quyền các vi phạm về hành lang kỹ thuật công trình khí tượng
thủy văn và các hành vi vi phạm pháp luật khác về khí tượng thủy văn trên địa
bàn theo quy định pháp luật.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn
a) Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, Đài khí tượng thủy văn tỉnh thu thập, cập nhật và tổng hợp các
thông tin, số liệu về tác động của KTTV ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và
nuôi trồng thủy sản, báo cáo đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh
các biện pháp ứng phó, khắc phục.
b) Thường xuyên tiếp nhận các dự báo,
cảnh báo do Đài khí tượng thủy văn tỉnh cung cấp; xử lý
thông tin theo chức năng để chỉ đạo kịp thời sản xuất
nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
c) Hướng dẫn cơ quan, tổ chức cá nhân
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn khai thác, cung cấp
thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
trong phòng, chống thiên tai.
3. Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng chống
Thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn tỉnh
Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh có trách nhiệm phối hợp các sở, ban, ngành,
địa phương liên quan theo dõi, nắm bắt tình hình diễn biến của khí hậu, thủy
văn, thiên tai trên địa bàn tỉnh; trên cơ sở đó, đề xuất phương án phòng, chống, khắc phục thiệt hại do thiên tai gây ra.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và
Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
phân bổ ngân sách do Trung ương hỗ trợ và nguồn ngân sách địa phương cho hoạt động
về KTTV theo nhiệm vụ phân công của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Sở Tài chính
Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối nguồn ngân sách, bố trí vốn hằng năm cho các nội dung thực
hiện nhiệm vụ về KTTV và ứng phó biến đổi khí hậu.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Phối hợp với Đài khí tượng thủy
văn và Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học về khí tượng thủy văn trên
cơ sở đề xuất đặt hàng của các đơn vị có liên quan.
b) Tham gia góp ý vào các dự án, đề
án ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến về lĩnh vực khí tượng thủy
văn vào phát triển kinh tế - xã hội, phòng, chống, giảm nhẹ thiệt hại do thiên
tai gây ra trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
định hướng nội dung thông tin tuyên truyền cho các cơ quan báo chí trong tỉnh tuyên truyền về phòng, chống giảm nhẹ thiên tai, cứu nạn, cứu
hộ và các thông tin khẩn cấp khác trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
b) Chỉ đạo Trung tâm Công nghệ thông
tin và Truyền thông trực thuộc Sở phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường đăng tải các văn bản chỉ đạo về quản lý hoạt động KTTV trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai lên Cổng thông tin điện tử tỉnh.
8. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn cơ
quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong ngành xây dựng để khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, tin dự báo, cảnh
báo khí tượng thủy văn trong quy hoạch, xây dựng quy hoạch vùng, quy hoạch đô
thị, quy hoạch khu chức năng đặc thù, quy hoạch nông thôn và áp dụng các quy
chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về xây dựng phù hợp với điều kiện khí tượng thủy văn
và biến đổi khí hậu.
9. Sở Công Thương
Chủ trì hoặc phối hợp Sở Tài nguyên
và Môi trường tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt
động trong ngành công thương khai thác, cung cấp thông tin
dữ liệu khí tượng thủy văn, tin dự báo, cảnh báo khí tượng
thủy văn, trong xây dựng, quản lý, khai thác và vận hành công trình thủy điện
và các công trình khác thuộc phạm vi quản lý.
10. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường tuyên truyền, phổ biến đến các cơ sở giáo dục, đào tạo trong việc
triển khai các chương trình, tài liệu về hoạt động khí tượng thủy văn, biến đổi
khí hậu.
11. Sở Giao thông Vận tải
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường tổ chức hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực giao
thông vận tải đang khai thác, cung cấp thông tin, dữ liệu dự báo, cảnh báo khí
tượng thủy văn.
b) Tuyên truyền cho các tổ chức, cá
nhân hoạt động đường thủy về việc bảo vệ các công trình khí tượng thủy văn.
12. Công an tỉnh
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực khí tượng thủy văn.
13. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh,
Báo Đồng Nai
Phối hợp với Đài khí tượng thủy văn tỉnh,
Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh cập nhật,
truyền phát tin các dự báo, cảnh báo thiên tai, biện pháp phòng, tránh, ứng
phó, khắc phục theo quy định của pháp luật.
14. Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Đồng
Nai
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, gia hạn, đình chỉ,
thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đối với tổ chức,
cá nhân thực hiện dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh, hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện hoạt động của công trình KTTV chuyên dùng trên địa
bàn tỉnh.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường và các đơn vị có liên quan ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới
vào lĩnh vực dự báo, điều tra cơ bản KTTV; nâng cao chất lượng trong việc phát
báo, dự báo, thu nhận các bản tin KTTV với các cơ quan quản lý nhà nước, cơ
quan thông tin đại chúng của tỉnh. Phát báo kịp thời các hiện tượng khí hậu thời
tiết thủy văn nguy hiểm cho các cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan thông tin đại
chúng theo chế độ quy định của Chính phủ; đồng thời thu nhận
thông tin dữ liệu, phát báo bổ sung các tin về các hiện tượng thời tiết nguy hiểm
theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Chịu trách nhiệm cung cấp kịp thời,
chính xác các thông tin, số liệu về
KTTV trên địa bàn tỉnh để phục vụ công tác phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai; phối
hợp Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng phương án phòng, chống, khắc
phục hậu quả thiên tai.
đ) Phối hợp với các sở, ban, ngành của
tỉnh nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến vào lĩnh vực
KTTV, nắm bắt tình hình diễn biến của khí hậu, thủy văn trên địa bàn tỉnh, tham
gia xây dựng, đề xuất phương án chủ động phòng, chống, giảm nhẹ tác hại do
thiên tai gây ra, ứng dụng thiết bị công nghệ tiên tiến quan trắc, phát hiện kịp
thời hiện tượng thời tiết nguy hiểm như lốc xoáy, mưa đá, lũ quét, lở đất...
nâng cao chất lượng dự báo KTTV phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
đ) Chủ trì phối hợp với các sở, ban,
ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong việc xây dựng phương án
cắm mốc giới và bảo vệ hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy thuộc mạng
lưới khí tượng thủy văn quốc gia. Tuyên truyền phổ biến pháp luật về bảo vệ
hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn quốc gia. Bảo vệ hành lang kỹ
thuật công trình khí tượng thủy văn thuộc mạng lưới trạm
khí tượng thủy văn quốc gia, ngăn chặn các hành vi bị nghiêm cấm quy định Luật Khí tượng thủy văn; tham gia cùng Sở Tài nguyên và Môi
trường kiểm tra việc chấp hành Pháp luật nhà nước trong lĩnh vực Khí tượng thủy
văn.
e) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Khoa học và Công nghệ và các sở, ban, ngành có liên quan thẩm định
tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình, thiết bị đo của công trình KTTV chuyên
dùng, thiết bị quan trắc; phối hợp thẩm định nội dung về KTTV trong quy hoạch,
thiết kế các công trình, dự án đầu tư xây dựng ở địa phương theo quy định của
pháp luật; theo yêu cầu Sở Tài nguyên và Môi trường.
g) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường và các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức thẩm tra mức độ đầy đủ, độ
chính xác các số liệu KTTV được sử dụng cho việc tính toán các đặc trưng thiết
kế khi xây dựng công trình, quy hoạch.
15. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã
Long Khánh và thành phố Biên Hòa.
a) Thực hiện sự chỉ đạo và hướng dẫn
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
tỉnh.
b) Theo dõi chặt chẽ các bản tin dự
báo thời tiết trên các phương tiện thông tin đại chúng để chỉ đạo các hoạt động
sản xuất và đời sống của dân cư trên địa bàn quản lý. Khi có thông báo, cảnh
báo xuất hiện hiện tượng thời tiết cực đoan thì chủ động khẩn trương chỉ đạo,
huy động lực lượng phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai tại địa phương.
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường thực hiện công tác thanh, kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, xử lý các vi
phạm pháp luật về khí tượng thủy văn theo quy định của pháp luật; tham gia giải
quyết khiếu nại, tố cáo về khai thác, bảo vệ công trình khí tượng thủy văn trên
địa bàn theo thẩm quyền.
d) Tổ chức thực hiện việc tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về khí tượng thủy văn.
đ) Có trách nhiệm tham gia bảo vệ
công trình khí tượng thủy văn trên địa bàn.
e) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh trực tiếp tình hình hoạt động khí tượng thủy văn, thiệt hại do thiên tai
gây ra trên địa bàn.
g) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà
nước về hoạt động khí tượng thủy văn theo và biến đổi khí hậu phân cấp hoặc ủy
quyền của cơ quan quản lý nhà nước cấp
trên.
16. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn
a) Tham gia bảo vệ công trình khí tượng
thủy văn trên địa bàn;
b) Tuyên truyền phổ biến pháp luật và
về khí tượng thủy văn; tham gia giải quyết, xử lý vi phạm về khí tượng thủy văn
theo thẩm quyền.
c) Tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trực tiếp tình hình hoạt động khí
tượng thủy văn, thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn.
d) Tham gia giải quyết khiếu nại, tố
cáo về khai thác, bảo vệ công trình khí tượng thủy văn
trên địa bàn.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà
nước về hoạt động khí tượng thủy văn theo và biến đổi khí hậu phân cấp hoặc ủy
quyền của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên.
17. Các sở, ban, ngành, tổ chức, cá
nhân khác
Các sở, ban, ngành, các tổ chức, cá
nhân có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách
nhiệm phối hợp khi có chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền và khi có thiên tai xảy
ra.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm
thi hành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa trên địa bàn tỉnh
triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Các sở, ban, ngành của tỉnh được
quy định tại Điều 7 của Quy chế này có trách nhiệm tổ chức thực hiện.
Điều 8. Điều khoản
thi hành
Trong quá trình thực hiện Quy chế
này, nếu phát sinh vướng mắc, không phù hợp thì các cơ quan có trách nhiệm báo
cáo kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh bằng văn bản (thông qua Sở Tài
nguyên và Môi trường) để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.