ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 30/2018/QĐ-UBND
|
Cà
Mau, ngày 31 tháng 10 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG AN NINH, TRẬT TỰ
Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 08 NQ/HĐND5
ngày 14 tháng 8 năm 1997 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau về việc tổ chức, hoạt
động của Hội đồng bảo vệ an ninh trật tự ở xã, phường, thị trấn (cơ sở) và việc
thành lập, sử dụng quỹ Bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an
tỉnh Cà Mau tại Tờ trình số 171/TTr-CAT-PV05, ngày 12 tháng 10 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ
chức và hoạt động của Hội đồng an ninh, trật tự ở xã, phường, thị trấn trên địa
bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
2. Quyết định số 11/2003/QĐ-UB ngày 15
tháng 4 năm 2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Quy định về thành lập
tổ chức, hoạt động của Hội đồng bảo vệ trật tự an toàn xã hội và quỹ bảo trợ quốc
phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội cấp xã; Quyết định số 28-QĐ/UB ngày 29
tháng 4 năm 1997 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Quy định về tổ chức
và hoạt động của Đội dân phòng ở phường, thị trấn, xã hết hiệu lực kể từ ngày
Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố Cà Mau; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công an;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng NC (Đ11/QP);
- Lưu: VT.Tr 15/10.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hồng Quân
|
QUY ĐỊNH
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG AN NINH, TRẬT TỰ Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2018/QĐ-UBND ngày 31
tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này
quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng an ninh, trật tự ở xã, phường, thị
trấn trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã);
b) Các ban, ngành, đoàn thể cấp xã;
c) Các tổ chức, cá nhân có liên quan
đến tổ chức và hoạt động của Hội đồng an ninh, trật tự cấp xã.
Điều 2. Nguyên
tắc hoạt động
1. Hội đồng an ninh, trật tự (sau đây
viết tắt là Hội đồng) hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, nhằm phát
huy sức mạnh, vai trò của các ban, ngành, đoàn thể cấp xã cùng tham gia trong
công tác giữ gìn an ninh, trật tự ở địa phương.
2. Hội đồng làm việc theo chế độ tập
thể, phân công cá nhân phụ trách từng địa bàn, lĩnh vực và
giải quyết công việc khi được Hội đồng giao.
3. Thành viên của Hội đồng làm việc
theo chế độ kiêm nhiệm.
4. Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm
quản lý, chỉ đạo tổ chức thực hiện các hoạt động của Hội đồng.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG AN NINH, TRẬT TỰ
Điều 3. Thành lập
Hội đồng an ninh, trật tự
1. Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định
thành lập Hội đồng cấp xã.
2. Hội đồng là một tổ chức của phong trào
quần chúng bảo vệ, giữ gìn trật tự an toàn xã hội ở địa bàn cấp xã.
3. Căn cứ tình hình thực tế, Trưởng
Công an cấp xã đề xuất Ủy ban nhân dân cùng cấp thành lập Hội đồng và sáp nhập
Ban Chỉ đạo Phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn
dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; các tổ chức, Ban Chỉ đạo có liên quan về an ninh,
trật tự ở cấp xã vào Hội đồng. Việc hợp nhất phải đảm bảo phù hợp, chặt chẽ về
thẩm quyền thành lập, thống nhất trong lãnh đạo, điều hành chung.
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức của Hội đồng an ninh, trật tự
1. Thành phần tham gia Hội đồng:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
làm Chủ tịch Hội đồng;
b) Trưởng Công an cấp xã làm Phó Chủ
tịch Thường trực Hội đồng;
c) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp
xã làm Phó Chủ tịch Hội đồng;
d) Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự
cấp xã làm Phó Chủ tịch Hội đồng;
đ) Các Ủy viên của
Hội đồng bao gồm: Đại diện các ban, ngành, đoàn thể cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp
xã quyết định, nhưng tối đa không quá 07 ủy viên.
2. Thường trực Hội đồng an ninh, trật
tự gồm Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Hội đồng.
Điều 5. Chức
năng, nhiệm vụ của Hội đồng an ninh, trật tự
1. Tham mưu, đề xuất Đảng ủy, Ủy ban
nhân dân cấp xã chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các ban, ngành, đoàn thể,
khóm, ấp thực hiện nhiệm vụ đấu tranh phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và
xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, gắn với phong trào toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư.
2. Nắm chặt tình hình an ninh, trật tự; xây dựng kế hoạch công tác, chỉ đạo thành viên là đại diện các
ban, ngành, đoàn thể phối hợp phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn các hành vi vi phạm
pháp luật, không để xảy ra vụ việc phức tạp, điểm nóng về an ninh, trật tự ở địa
phương. Tổ chức quản lý, giáo dục, cảm hóa, giúp đỡ người vi phạm pháp luật để
trở thành công dân tốt.
3. Tổ chức, chỉ đạo công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật ở cộng đồng dân cư; công tác xây dựng các
mô hình “Dân vận khéo” về an ninh, trật tự ở địa phương; xây dựng, củng cố các
tổ chức quần chúng làm công tác giữ gìn an ninh, trật tự ở cơ sở rộng khắp, vững
mạnh. Vận động nhân dân thực hiện nghiêm các chính sách của Đảng, Nhà nước.
Chỉ đạo công tác phối hợp với các cơ
quan, đơn vị đóng trên địa bàn thực hiện các biện pháp phòng, chống tội phạm,
xây dựng cơ quan, đơn vị "An toàn về an ninh, trật tự".
4. Thông báo kịp thời cho cán bộ,
đoàn viên, hội viên và nhân dân biết các phương thức, thủ đoạn hoạt động mới của
tội phạm để chủ động phòng ngừa, nâng cao cảnh giác, tích cực tố giác các hành vi vi phạm pháp luật.
Phân công thành viên là đại diện các
ban, ngành, đoàn thể cấp xã tham gia quản lý, giáo dục đối tượng tái hòa nhập cộng
đồng.
5. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo
quy định.
Điều 6. Quyền hạn
của Hội đồng an ninh, trật tự
1. Kiểm tra, giám sát các ban, ngành,
đoàn thể, khóm, ấp tổ chức, triển khai thực hiện kế hoạch, biện pháp đảm bảo an
ninh, trật tự.
2. Điều động lực lượng Dân quân tự vệ,
Bảo vệ dân phố, Dân phòng tuần tra, canh gác bảo vệ an ninh, trật tự khi có
tình huống phức tạp, các ngày lễ, tết.
Điều 7. Chế độ
làm việc của Hội đồng an ninh, trật tự
1. Hội đồng định kỳ 03 tháng họp 01 lần;
06 tháng, 01 năm tổ chức sơ kết, tổng kết.
2. Thường trực Hội đồng định kỳ mỗi
tháng họp 01 lần.
3. Phó Chủ tịch Thường trực có trách
nhiệm giúp Hội đồng xây dựng, triển khai chương trình, kế hoạch công tác tháng,
quý, 06 tháng, 01 năm và báo cáo kết quả thực hiện; chuẩn bị các điều kiện phục
vụ họp Hội đồng, Thường trực Hội đồng.
4. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch
Hội đồng quyết định triệu tập cuộc họp Hội đồng an ninh, trật tự.
Điều 8. Mối quan
hệ công tác của Hội đồng an ninh, trật tự
1. Hội đồng chịu sự lãnh đạo trực tiếp
của Đảng ủy, sự quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân cấp xã và hướng
dẫn nghiệp vụ của Công an cấp trên.
2. Mối quan hệ công tác giữa Hội đồng
an ninh, trật tự với các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn là mối quan hệ phối
hợp để thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Kinh phí
hoạt động
Kinh phí hoạt động của Hội đồng được
chi từ nguồn ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp xã cân đối nguồn kinh
phí dành cho công tác an ninh, trật tự tại địa phương theo quy định.
Điều 10. Trách
nhiệm của Công an tỉnh
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức và hoạt động của Hội đồng.
2. Theo dõi, kiểm tra và hướng dẫn thực
hiện Quy định này.
Điều 11. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo, quản lý hoạt động của Hội
đồng cấp xã theo thẩm quyền.
2. Chỉ đạo lực lượng Công an cấp huyện
kiểm tra, hướng dẫn hoạt động của Hội đồng định kỳ theo thẩm quyền; tạo điều kiện
để Hội đồng thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 12. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tổ chức triển khai thực hiện Quy định
này trong phạm vi, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương theo quy định.
2. Quyết định thành lập Hội đồng theo
phân cấp thẩm quyền tại Quy định này.
3. Chỉ đạo, quản lý và trực tiếp điều
hành hoạt động của Hội đồng theo quy định.
4. Tạo mọi điều kiện để Hội đồng hoạt
động hiệu quả, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
5. Chỉ đạo các đơn vị thuộc thẩm quyền
chủ động phối hợp với Hội đồng để thực hiện tốt công tác
an ninh, trật tự tại địa phương.
6. Báo cáo kết quả hoạt động của Hội
đồng cấp xã định kỳ theo quy định hoặc đột xuất theo yêu cầu./.