ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 283/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 06
tháng 02 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ TÀI “ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NGUỒN LAO ĐỘNG, TÌNH
HÌNH SỬ DỤNG, PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở AN GIANG”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
09/2016/QĐ-UBND ngày 17/02/2016 của UBND tỉnh An Giang về việc ban hành Quy định
quản lý thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh An Giang;
Căn cứ Quyết định số
47/2017/QĐ-UBND của UBND tỉnh An Giang về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quyết định số 09/2016/QĐ-UBND;
Căn cứ Quyết định số
16/2016/QĐ-UBND ngày 16/3/2016 của UBND tỉnh An Giang về việc ban hành Quy định
định mức chi đối với đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách
nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang;
Căn cứ Quyết định số
1470/QĐ-UBND ngày 15/5/2017 của UBND tỉnh An Giang về việc phê duyệt Danh mục
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh năm 2017 - 2018;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số /TTr-SKHCN ngày
02/01/2018 về việc phê duyệt đề tài “Đánh giá chất lượng nguồn lao động, tình
hình sử dụng, phân công lao động nông thôn ở An Giang”,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt đề tài “Đánh giá chất lượng nguồn lao động,
tình hình sử dụng, phân công lao động nông thôn ở An Giang”, với các nội
dung như sau:
1. Mục
tiêu đề tài:
1.1. Mục tiêu tổng quát:
Đánh giá chất lượng nguồn lao động và tình hình sử dụng, phân công, phân bố lao
động cho tỉnh và đề xuất các giải pháp phát triển nguồn lao động, sử dụng và
phân công lao động trên địa bàn tỉnh An Giang.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá chất lượng nguồn lao
động và hiện trạng sử dụng, phân công, phân bố lao động đối với cộng đồng dân
cư khu vực nông thôn tỉnh An Giang. Trong đó, chú trọng đánh giá hiện trạng đáp
ứng yêu cầu của lao động so với yêu cầu về việc làm.
- Dự báo xu hướng việc làm (số
lượng, loại việc làm,...), nhu cầu lao động của người lao động và người sử dụng
lao động, chi phí đào tạo,... trong giai đoạn 2020 - 2025.
- Dự báo xu hướng phân công,
phân bố lao động đối với cộng đồng dân cư khu vực nông thôn tỉnh An Giang giai
đoạn 2020 - 2025.
- Đề xuất các giải pháp phát
triển nguồn lao động, sử dụng, phân công và phân bố lao động đối với cộng đồng
dân cư khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Xây dựng mô hình đào tạo,
nâng cao chất lượng nguồn lao động nông thôn (có liên kết và đáp ứng các đơn vị
tuyển dụng lao động) với 60 người tại địa bàn 03 huyện: Châu Thành, Tịnh Biên,
An Phú.
- Đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực phục vụ phát triển mô hình. Đề xuất các định hướng và giải pháp phát
triển cho các mô hình đã xây dựng.
2. Tổ chức
chủ trì đề tài:
Trung tâm Nghiên cứu Khoa học
Xã hội và Nhân văn (Trường Đại học An Giang).
3. Chủ
nhiệm đề tài:
TS. Lưu Hồng Minh.
4. Thời
gian thực hiện:
24 tháng (Từ tháng 03/2018 đến
tháng 02/2020).
5. Nội dung
thực hiện:
5.1 Nội dung 1: Cơ sở lý
luận và thực tiễn đánh giá chất lượng nguồn lao động và hiện trạng sử dụng,
phân công, phân bố lao động đối với cộng đồng dân cư khu vực nông thôn An
Giang.
a) Những khái niệm cơ bản:
Với 14 khái niệm.
- Nguồn lao động, nguồn lao động
nông thôn, nguồn lao động chất lượng cao
- Chất lượng nguồn nhân lực, chất
lượng nguồn lao động
- Lao động, lao động nông thôn
- Dân số làm việc trong nền
kinh tế;
- Dân số không làm việc trong nền
kinh tế;
- Phân bố và sử dụng nguồn lao
động;
- Nhu cầu người lao động;
- Nhu cầu việc làm của người
lao động;
- Phát triển nguồn lao động;
- Thị trường lao động;
- Chất lượng nguồn nhân lực
- Việc làm
- Thất nghiệp
- Chất lượng lao động.
b) Cách tiếp cận vấn đề
nghiên cứu về đánh giá chất lượng nguồn lao động và hiện trạng sử dụng phân
công, phân bố lao động đối với cộng đồng dân cư khu vực nông thôn An Giang.
- Cách tiếp cận dựa vào khu vực
(mô hình nông thôn mới)
- Tiếp cận theo hệ thống ngành
- Cách tiếp cận dựa theo quan
điểm phát triển - kinh tế
- Tiếp cận theo mô hình nội
sinh (tiếp cận từ dưới lên)
- Cách tiếp cận theo mô hình
SWOT.
- Cách tiếp cận liên ngành.
c) Tổng quan nghiên cứu về
nguồn lao động nông thôn và kinh nghiệm của một số nước và bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam về đánh giá chất lượng và nguồn lao động và hiện trạng sử dụng
phân công, phân bố lao động.
5.2. Nội dung 2: Đánh
giá chất lượng nguồn lao động và hiện trạng sử dụng, phân công, phân bố lao động
đối với cộng đồng dân cư khu vực nông thôn An Giang.
a) Khái quát về điều kiện
tự nhiên, tình hình dân số, kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh An Giang
- Đặc điểm tự nhiên
- Đặc điểm dân số
- Đặc điểm kinh tế
- Đặc điểm xã hội
b) Tình hình nguồn lao động
nông thôn
- Đặc điểm, tình hình nguồn
nhân lực của tỉnh
+ Dân số
+ Nguồn lao động
+ Sử dụng nhân lực
+ Năng suất lao động
+ Phát triển nguồn lao động
nông thôn (số lượng; chất lượng)
+ Chuyển dịch nguồn lao động
nông thôn (tình hình dân số trong độ tuổi lao động tham gia hoạt động kinh tế, phân
bổ lao động theo ngành, thành phần kinh tế, theo khu vực…)
- Thực trạng đào tạo nguồn lao
động nông thôn (ngành nông nghiệp, công nghiệp, thương mại và dịch vụ).
- Phân tích điểm mạnh và điểm yếu
theo mô hình SWOT.
c) Đánh giá chất lượng
nguồn lao động và hiện trạng sử dụng, phân công, phân bố lao động đối với cộng
đồng dân cư khu vực nông thôn tỉnh An Giang
- Đặc trưng của lực lượng lao động
nông thôn An Giang
+ Cơ cấu kinh tế (theo ngành,
lãnh thổ, thành phần kinh tế)
+ Thị trường lao động
+ Môi trường làm việc
+ Chính sách sử dụng và phát
triển nguồn lao động
- Chất lượng nguồn lao động
+ Trình độ học vấn (Tỷ lệ người
biết chữ trong tổng dân số từ 15 tuổi trở lên hoạt động kinh tế; Tỷ lệ dân số từ
15 tuổi trở lên hoạt động kinh tế có trình độ văn hóa từ tiểu học đến trung học
phổ thông, số năm đi học trung bình của dân số từ 15 tuổi trở lên hoạt động
kinh tế; Tỷ lệ dân số đi học chung các cấp và tỷ lệ đi học đúng độ tuổi tiểu học,
trung học cơ sở, trung học phổ thông)
+ Kỹ năng lao động thực hành, sức
khỏe, phẩm chất đạo đức, sức sáng tạo và kinh nghiệm làm việc nguồn lao động.
+ Trình độ chuyên môn kỹ thuật:
Thể hiện số lượng, chất lượng đã qua đào tạo và chưa qua đào tạo, thông qua các
chỉ tiêu so sánh bằng tỷ lệ lao động đã qua đào tạo so với lực lượng lao động
đang làm việc, số lao động đã qua đào tạo (từ sơ cấp, công nhân kỹ thuật đến có
bằng đại học trở lên) so với lực lượng lao động đang làm việc; Tỷ lệ lao động
được đào tạo theo cấp bậc (cấp bậc đào tạo thể hiện cơ cấu số lao động có trình
độ cao đẳng - đại học, trung học chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật) so với tổng
số đang làm việc của tỉnh, từng vùng, từng ngành, cơ cấu các loại lao động đã
qua đào tạo theo trình độ chuyên môn kỹ thuật, tình trạng khuyết tật trong tổng
số lao động đang làm việc trong nền kinh tế...
- Hiện trạng sử dụng, phân
công, phân bố lao động: Cơ cấu lao động, lao động nông thôn đã qua đào tạo: Sự
phân bố khác nhau giữa các ngành; cơ cấu trình độ lao động (từ sơ cấp đến bằng
đại học trở lên), lao động chưa qua đào tạo, quy mô lao động sử dụng trong mỗi
ngành, sự phát triển và thu hút lao động của các ngành, khả năng giải quyết lao
động, huy động các yếu tố sản xuất ở khu vực nông thôn, năng suất lao động, hiện
trạng lao động chất lượng cao... giữa các địa phương, phân bố lao động theo
tình trạng làm việc, theo thành phần kinh tế; Khu vực kinh tế, theo các ngành
(nông nghiệp, công nghiệp, giới tính); Hiệu quả sử dụng, phân công, phân bố lao
động và đáp ứng yêu cầu của lao động so với yêu cầu về việc làm…
- Các nhân tố ảnh hưởng đến việc
sử dụng, phân bố, phân công nguồn lao động nông thôn của tỉnh.
+ Cơ cấu kinh tế
+ Thị trường sức lao động
+ Nhu cầu của thị trường
+ Khả năng sản xuất; di chuyển
lao động; hợp tác quốc tế...
5.3. Nội dung 3: Xây dựng
mô hình điểm đào tạo nghề cho lực lượng lao động nông thôn. Đề xuất định hướng
và giải pháp phát triển cho các mô hình đã xây dựng
a) Khảo sát thực trạng
chất lượng nguồn nhân lực, và nhu cầu học nghề của lực lượng lao động của các
xã điểm mô hình (3 huyện, mỗi huyện 02 xã. Tổng cộng 300 đối tượng đã qua đào tạo
và chưa qua đào tạo lao động).
b) Triển khai hội nghị
tư vấn cho các đối tượng lao động và hướng nghiệp cho học sinh trung học cơ sở
cho 03 huyện mỗi huyện 300 lao động và học sinh. Thực hiện mô hình dạy nghề ngắn
hạn: gồm nhóm nghiên cứu phối hợp với Sở LĐTB&XH, các cơ sở dạy nghề ở địa
phương để dạy nghề phù hợp với nhu cầu của 60 đối tượng lao động (mỗi huyện 1 lớp/20
người). Trong quá trình thực hiện có sự tham gia của doanh nghiệp, Trung tâm giới
thiệu việc làm.
c) Đề xuất định hướng và
giải pháp phát triển cho các mô hình đã xây dựng (nội dung chuyên môn và kỹ
năng thực hành lao động, tác phong công nghiệp và ý thức kỷ luật của lao động…)
5.4. Nội dung 4: Đề xuất
các giải pháp phát triển nguồn lao động, sử dụng và phân công, phân bố lao động
đối với cộng đồng dân cư khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh An Giang. Dự báo
xu hướng việc làm (bao gồm số lượng, loại việc làm,...), nhu cầu lao động của
người lao động và người sử dụng lao động, chi phí đào tạo,...
a) Quan điểm
b) Định hướng
c) Dự báo xu hướng phân
công, phân bố lao động đối với cộng đồng dân cư khu vực nông thôn tỉnh An Giang
- Mục tiêu phát triển kinh tế
và phát triển nguồn lao động
- Xác định nhu cầu sử dụng nguồn
lao động về số lượng và chất lượng
- Dự báo về số lượng lao động
- Dự báo về chất lượng lao động
- Dự báo xu hướng phân công,
phân bố lao động (theo ngành, lĩnh vực, vùng...)
- Dự báo nhu cầu lao động và sử
dụng lao động giai đoạn 2020-2025
- Dự báo xu hướng việc làm giai
đoạn 2020-2025
d) Đề xuất các giải pháp
phát triển nguồn lao động, sử dụng và phân công, phân bố lao động đối với cộng
đồng dân cư khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh An Giang
- Nhóm giải pháp phát triển nguồn
lao động ở khía cạnh cung lao động trong bối cảnh hội nhập trên địa bàn tỉnh An
Giang
+ Cơ chế chính sách đối với
phát triển nguồn lao động
+ Giáo dục-đào tạo
+ Khoa học công nghệ
- Nhóm giải pháp phát triển nguồn
lao động ở khía cạnh cầu lao động trong bối cảnh hội nhập kinh tế trên địa bàn
tỉnh An Giang
+ Quy mô, cơ cấu đối với phát
triển nguồn lao động
+ Chất lượng đối với phát triển
nguồn lao động
+ Chính sách của nhà nước đối với
phát triển nguồn lao động nông thôn
+ Giải pháp sử dụng có hiệu quả
nguồn nhân lực
- Giải pháp chủ yếu phát triển
nguồn lực lao động có chất lượng cao tại khu vực nông thôn tỉnh An Giang đến
năm 2020
+ Giải pháp về cơ chế chính
sách
+ Giải pháp phát triển giáo dục-
đào tạo
+ Giải pháp về chính sách sử dụng
nguồn lao động chất lượng cao ở khu vực nông thôn
- Nhóm các giải pháp khác.
6. Tổng dự
toán kinh phí cần thiết:
755.644.000 đồng (Bằng
chữ: Bảy trăm, năm mươi lăm triệu, sáu trăm, bốn mươi bốn ngàn đồng)
6.1. Kinh phí từ ngân
sách nhà nước: 688.214.000 đồng (Bằng chữ: Sáu trăm, tám mươi tám
triệu, hai trăm, mười bốn ngàn đồng), từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học
và công nghệ, bao gồm:
a) Công lao động: 474.499.000
đồng (Nghiên cứu tổng quan, điều tra hiện trạng, xây dựng mô hình, đề xuất các
giải pháp phát triển nguồn lao động, báo cáo tổng kết).
b) Chi khác: 213.715.000
đồng (Công tác phí, hội thảo, tập huấn, khảo sát tiền trạm, nghiệm thu cơ sở,
văn phòng phẩm, đi báo cáo đề tài).
6.2. Kinh phí từ nguồn
khác: 67.430.000 đồng.
7. Sản phẩm
đề tài:
7.1. 03 báo cáo: (1) Báo
cáo khoa học tổng hợp kết quả nghiên cứu; (2) Báo cáo tóm tắt kết quả nghiên cứu;
(3) Báo cáo xử lý dữ liệu.
7.2. 13 báo cáo chuyên đề:
- Các quy trình, phương pháp
đánh giá hiệu quả đào tạo nguồn lao động nông thôn;
- Kinh nghiệm một số nước về
phát triển kinh tế, lao động nông thôn;
- Đánh giá thực trạng thực hiện
chính sách đào tạo nguồn lao động nông thôn ở các huyện Tri tôn và Tịnh Biên- tỉnh
An Giang;
- Các yếu tố ảnh hưởng đến việc
làm lao động nông thôn ở An Giang;
- Nghiên cứu sử dụng hợp lý và
hiệu quả lao động nông thôn An Giang để phát triển kinh tế nông nghiệp nông
thôn bền vững;
- Xu hướng phát triển lao động
và việc làm cho lao động nông thôn ở An Giang;
- Vấn đề di dân đô thị của người
lao động ở nông thôn Việt Nam;
- Chất lượng lao động nông thôn
An Giang trong xu hướng phát triển bền vững hiện nay;
- Thị trường lao động An Giang:
Chú trọng chất lượng nhân lực;
- Mô hình dạy nghề cho lao động
nông thôn ở An Giang;
- Hệ tiêu chí đánh giá chất lượng
nguồn lao động - Một số vấn đề cần quan tâm hiện nay;
- Các quy trình dự báo nguồn
nhân lực lao động;
- Dự báo nhu cầu, chủ động đáp ứng
nguồn lao động cho phát triển khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp ở An
Giang.
7.3. 02 mô hình: (1) Mô
hình đào tạo cho người dân nông thôn với các chủ đề đào tạo dựa trên nhu cầu học
viên (có khảo sát nhu cầu của lao động); (2) Mô hình dự báo xu hướng việc làm,
phân công, phân bố lao động, nhu cầu lao động và sử dụng lao động đối với cộng
đồng dân cư khu vực nông thôn.
7.4. 02 bài báo: (1) Chất
lượng nguồn lao động nông thôn An Giang - Một số vấn đề đặt ra; (2) Một số giải
pháp chủ yếu phát triển nguồn lực lao động có chất lượng cao tại khu vực nông
thôn tỉnh An Giang đến năm 2020.
7.5. Hỗ trợ đào tạo 02
sinh viên Đại học cho tỉnh An Giang; Cung cấp kiến thức và tư vấn hướng nghiệp
900 lao động và học sinh trung học cơ sở; Tập huấn dạy nghề cho 60 lao động
nông thôn.
7.6. Kế hoạch 05 năm cho
đơn vị tiếp nhận, sử dụng kết quả về việc triển khai ứng dụng và phát triển kết
quả nghiên cứu sau khi nghiên cứu được nghiệm thu.
8. Đơn vị
phối hợp thực hiện:
- Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội tỉnh An Giang.
9. Đơn vị
tiếp nhận sử dụng kết quả:
- Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội tỉnh An Giang;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh An Giang;
- Hội Nông dân tỉnh An Giang;
- Các tổ chức, cá nhân khác nếu
có yêu cầu theo quy định hiện hành.
Điều 2.
1. Chủ
nhiệm đề tài có trách nhiệm báo cáo định kỳ hoặc đột xuất tình hình thực hiện đề
tài theo quy định hiện hành. Nếu trong quá trình thực hiện có vướng mắc cần xử
lý, phải báo cáo về Sở Khoa học và Công nghệ thẩm định chuyên môn và Sở Khoa học
và Công nghệ có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh.
2. Sở Khoa học và Công
nghệ chịu trách nhiệm: Kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện đề tài
“Đánh giá chất lượng nguồn lao động, tình hình sử dụng, phân công lao động nông
thôn ở An Giang” và báo cáo UBND tỉnh theo quy định. Đồng thời, có trách nhiệm
kiểm tra sản phẩm giao nộp và bàn giao sản phẩm cho đơn vị tiếp nhận sử dụng kết
quả nghiên cứu của đề tài này với biên bản bàn giao trách nhiệm cụ thể nhằm có
cơ sở đánh giá việc triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu và hiệu quả đầu tư
trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
3. Đơn vị chủ trì, chủ
nhiệm đề tài và thủ trưởng đơn vị tiếp nhận sử dụng kết quả nghiên cứu của đề
tài chịu trách nhiệm báo cáo định kỳ về việc triển khai ứng dụng kết quả nghiên
cứu theo quy định hiện hành.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở Tài chính, Trung tâm Nghiên cứu Khoa
học Xã hội và Nhân văn (Trường Đại học An Giang - đơn vị chủ trì đề tài), TS.
Lưu Hồng Minh và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- TT. UBND tỉnh (b/c);
- Sở KH&CN (05 bản); Sở Tài chính;
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Sở Nông nghiệp và PTNT;
- Hội Nông dân tỉnh;
- Trung tâm NC KHXH&NV;
- Trường Đại học An Giang;
- TS. Lưu Hồng Minh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- UBND huyện Thoại Sơn, huyện Châu Phú;
- P. KTN, P.HCTC.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Quang Thi
|