ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LONG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3341/QĐ-UBND
|
Long An, ngày
20 tháng 9 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI LĨNH VỰC GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THUỘC
THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày
08/6/2010 của Chính phủ về việc kiểm soát thủ tục hành chính (TTHC); Nghị định
số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013, 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến TTHC; Thông tư số
02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ ban hành hướng dẫn về
nghiệp vụ kiểm soát TTHC;
Căn cứ Quyết định số 361/QĐ-BGDĐT ngày
01/02/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc công bố TTHC được thay thế thuộc
phạm vi, chức năng quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại
Văn bản số 2052/SGDĐT-HCQT ngày 27/8/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này Danh mục 01 thủ tục hành
chính được sửa đổi lĩnh vực Giáo dục và đào tạo thuộc thẩm quyền giải quyết của
UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Long An (kèm theo 05 trang phụ lục).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào
tạo, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục KS TTHC-VPCP;
- CT.UBND tỉnh;
- Sở Thông tin và Truyền thông;
- Trung tâm CNTT (Sở TT&TT);
- Trung tâm PVHHC (VPUBND tỉnh);
- Phòng THKSTTHC;
- Lưu: VT, TN.
QDCB-SGD-HUYEN-T9-2018
|
CHỦ TỊCH
|
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI
QUYẾT CỦA UBND CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3341 /QĐ-UBND ngày
20/9/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Long An)
PHẦN I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI
STT
|
Tên TTHC
|
Thời hạn
giải quyết
|
Địa điểm
tiếp nhận và niêm yết TTHC
|
Phí, lệ phí
(nếu có)
|
Căn cứ pháp
lý
|
TTHC thực
hiện qua bưu chính công ích
|
TTHC thực
hiện qua dịch vụ công trực tuyến
|
Tiếp nhận hồ
sơ
|
Trả kết quả
|
I. LĨNH VỰC GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO: 01
|
1.
|
Thủ tục hỗ trợ ăn
trưa đối với trẻ em mẫu giáo- 285407
|
Việc chi trả kinh
phí hỗ trợ ăn trưa được thực hiện 2 lần trong năm học: Lần 1 chi trả đủ 4
tháng vào tháng 10 hoặc tháng 11 hàng năm; lần 2 chi trả đủ 5 tháng vào tháng
2 hoặc tháng 3 hàng năm.
|
Trung tâm Phục vụ
hành chính công cấp huyện.
|
Không
|
Nghị định số
06/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chính sách hỗ
trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non.
|
X
|
X
|
Mức độ 3, 4
|
PHẦN II
NỘI DUNG CỦA THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI THUỘC THẨM QUYỀN
GIẢI QUYẾT CỦA UBND CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
I. LĨNH VỰC
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO: 01
1. Thủ tục
hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo
a) Trình tự thực hiện:
* Bước 1. Nộp hồ
sơ:
- Tháng 8 hằng năm, cơ sở giáo dục mầm non tổ chức
phổ biến, thông báo rộng rãi và hướng dẫn cho cha mẹ hoặc người chăm sóc trẻ em
thuộc đối tượng được hưởng chính sách nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ ăn trưa;
- Trong
vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày cơ sở giáo dục mầm non thông báo, cha mẹ
hoặc người chăm sóc trẻ em nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ tại cơ
sở giáo dục mầm non. Mỗi đối tượng nộp 01 bộ hồ sơ cho 01 lần đầu đề nghị hỗ
trợ trong cả thời gian học tại cơ sở giáo dục mầm non. Riêng đối tượng là nhân
khẩu trong gia đình thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo nộp bổ sung Giấy chứng nhận
hộ nghèo, hộ cận nghèo theo từng năm học;
- Cơ sở giáo
dục mầm non tiếp nhận, kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu thành phần hồ sơ nộp là
bản sao chưa có chứng thực của cấp có thẩm quyền người nhận hồ sơ có trách
nhiệm đối chiếu với bản chính, ký xác nhận vào bản sao để đưa vào hồ sơ, yêu
cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa đúng quy định. Sau khi tiếp nhận hồ
sơ hợp lệ, cơ sở giáo dục mầm non gửi giấy tiếp nhận hồ sơ cho cha mẹ hoặc
người chăm sóc trẻ em. Trường hợp hồ sơ gửi qua bưu điện không bảo đảm yêu cầu
cơ sở giáo dục mầm non gửi thông báo không tiếp nhận hồ sơ và lý do cho cha mẹ
hoặc người chăm sóc trẻ em;
- Trong vòng
10 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn nhận hồ sơ, cơ sở giáo dục mầm non lập
danh sách trẻ em mẫu giáo được hỗ trợ ăn trưa kèm theo hồ sơ cha mẹ hoặc người
chăm sóc trẻ em nộp gửi về Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp huyện nơi
cơ sở giáo dục mầm non đặt trụ sở để tổng hợp, xem xét;
- Trung tâm Phục vụ
hành chính công cấp huyện chuyển hồ sơ đến Phòng Giáo dục và Đào tạo.
* Bước
2. Xử lý hồ sơ
- Trong vòng
07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ của cơ sở giáo dục mầm non, Phòng
Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ, tổng hợp danh sách trẻ em mẫu giáo
được hỗ trợ ăn trưa gửi cơ quan tài chính cùng cấp trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện ra quyết định phê duyệt;
- Trong vòng
07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ trình của Phòng Giáo dục và Đào
tạo, Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt danh sách trẻ em mẫu giáo được hỗ trợ
ăn trưa và thông báo kết quả cho cơ sở giáo dục mầm non; gửi Sở Tài chính, Sở
Giáo dục và Đào tạo tổng hợp, thẩm định;
- Trong vòng
07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở
Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thẩm định, tổng hợp kinh
phí, lập dự toán ngân sách hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo; đồng thời gửi
báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Sau khi được
cấp có thẩm quyền phê duyệt danh sách trẻ em mẫu giáo được hỗ trợ ăn trưa, cơ
sở giáo dục mầm non thông báo công khai và tổ chức triển khai thực hiện chi hỗ
trợ. Cơ sở giáo dục mầm non có trách nhiệm nhận đơn và gửi cấp có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại về kết quả xét duyệt (nếu có) trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ khi có công bố kết quả.
* Bước 3. Trả kết quả
- Trung tâm
Phục vụ hành chính công cấp huyện thông báo người nộp hồ sơ để nhận kết quả và
thực hiện các nghĩa vụ có liên quan (nếu có).
- Người nộp hồ
sơ mang theo Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đến Trung tâm Phục vụ hành
chính công tỉnh Long An để được hướng dẫn thực hiện các nghĩa vụ có liên quan
(nếu có) và nhận kết quả.
- Thời
gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Từ thứ Hai
đến thứ Sáu hàng tuần (trừ ngày nghỉ theo quy định)
+ Sáng: Từ 7
giờ 00 phút đến 11 giờ 30 phút.
+ Chiều: Từ 13
giờ 30 phút đến 17 giờ 00 phút.
b) Cách
thức thực hiện:
Trực tiếp hoặc qua
đường bưu điện hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc qua dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, 4.
c) Thành
phần, số lượng hồ sơ:
* Thành
phần hồ sơ, bao gồm:
(1) Đối với trẻ em có cha mẹ hoặc
có cha hoặc có mẹ hoặc có người chăm sóc trẻ em hoặc trẻ em thường trú ở xã,
thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi, các xã đặc biệt khó
khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo, cha mẹ hoặc người chăm sóc trẻ em nộp
một trong số các loại giấy tờ sau:
- Bản sao kèm theo bản chính để
đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu hoặc cung cấp thông tin về số
định danh cá nhân của trẻ em hoặc của cha hoặc mẹ hoặc người chăm sóc trẻ em;
- Giấy xác nhận của cơ quan công
an về việc đăng ký thường trú (trường hợp sổ hộ khẩu bị thất lạc).
(2) Đối với trẻ em không có nguồn
nuôi dưỡng, cha mẹ hoặc người chăm sóc trẻ em nộp một trong số các loại giấy tờ
sau:
- Bản sao kèm bản chính để đối
chiếu hoặc bản sao có chứng thực Quyết định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Bản sao kèm bản chính để đối
chiếu hoặc bản sao có chứng thực Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân xã hoặc
cơ sở bảo trợ xã hội về tình trạng trẻ mồ côi, bị bỏ rơi hoặc trẻ thuộc các
trường hợp khác quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối
tượng bảo trợ xã hội;
- Bản sao kèm theo bản chính để
đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận nuôi con nuôi đối với trẻ
mồ côi, bị bỏ rơi hoặc trẻ em thuộc các trường hợp khác quy định khoản 1 Điều 5
Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định
chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
(3) Đối với trẻ em là nhân khẩu
trong gia đình thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo, cha mẹ hoặc người chăm sóc trẻ
em nộp bản sao và mang bản chính để đối chiếu, hoặc bản sao có chứng thực Giấy
chứng nhận hoặc Giấy xác nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã
cấp.
* Số lượng hồ sơ: 01 bộ
d) Thời hạn giải quyết:
Việc chi trả kinh phí hỗ trợ ăn
trưa được thực hiện 2 lần trong năm học: Lần 1 chi trả đủ 4 tháng vào tháng 10
hoặc tháng 11 hàng năm; lần 2 chi trả đủ 5 tháng vào tháng 2 hoặc tháng 3 hàng
năm.
đ) Đối tượng thực hiện TTHC: Cha, mẹ trẻ hoặc người nhận chăm sóc.
e) Cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Cơ quan thực hiện TTHC: Phòng
Giáo dục và Đào tạo.
- Cơ quan phối hợp: Cơ sở Giáo dục
mầm non, Phòng Tài chính.
g) Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính:
- Quyết định phê duyệt danh sách
trẻ em mẫu giáo được hỗ trợ ăn trưa của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Tiền ăn trưa bằng 10% mức lương
cơ sở/trẻ/tháng, thời gian hỗ trợ tính theo số tháng học thực tế, nhưng không
quá 9 tháng/năm học.
h) Phí, lệ phí (nếu có): Không.
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính (nếu có):
Trẻ em đang học tại lớp mẫu giáo
trong các cơ sở giáo dục mầm non thuộc một trong các trường hợp sau:
- Có cha mẹ hoặc có cha hoặc có mẹ
hoặc có người chăm sóc trẻ em hoặc trẻ em thường trú ở xã, thôn đặc biệt khó
khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang
ven biển, hải đảo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
- Không có nguồn nuôi dưỡng được
quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm
2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo
trợ xã hội.
- Là nhân khẩu trong gia đình
thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
l) Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
- Nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày
05 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với
trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non./.