THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 658/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 6 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN Y TẾ BIỂN, ĐẢO VIỆT NAM ĐẾN
NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số
50/NQ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2021 của Chính phủ về Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng;
Căn cứ Nghị quyết số
26/NQ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ ban hành kế hoạch tổng thể và kế
hoạch 5 năm thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22 tháng 10 năm 2018 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển
Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Y tế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Chương trình Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2030 (sau đây
gọi tắt là Chương trình), với những nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Củng cố, tăng cường năng lực,
chất lượng và khả năng cung ứng dịch vụ y tế đáp ứng nhu cầu bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khỏe quân và dân khu vực biển, đảo; góp phần thực hiện thắng lợi
các mục tiêu Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2045.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025:
- 40% bệnh viện, trung tâm y tế
huyện đảo có khả năng triển khai kỹ thuật ngoại khoa tương đương bệnh viện hạng
2.
- 70% trung tâm kiểm soát bệnh
tật tỉnh, thành phố, trung tâm y tế quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
cơ sở y tế dự phòng quân đội tại các tỉnh có biển được đầu tư, nâng cấp bảo đảm
thực hiện nhiệm vụ trên khu vực biển, đảo.
- 70% tàu cá khai thác hải sản
xa bờ được trang bị tủ thuốc và dụng cụ y tế theo quy định.
- 80% tàu vận tải biển - tàu viễn
dương thực hiện đầy đủ các quy định quốc tế về bảo đảm y tế biển.
- 80% người dân vùng biển, đảo
được tuyên truyền, phổ biến kiến thức, huấn luyện kỹ năng dự phòng bảo vệ sức
khỏe, kỹ năng tự sơ cấp cứu và vận chuyển người bị nạn đến các cơ sở cấp cứu
vùng biển, đảo.
b) Đến năm 2030:
- 70% bệnh viện, trung tâm y tế
huyện đảo có khả năng triển khai kỹ thuật ngoại khoa tương đương bệnh viện hạng
2.
- 100% trung tâm kiểm soát bệnh
tật, trung tâm y tế quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, cơ sở y tế dự
phòng quân đội tại các tỉnh có biển được đầu tư, nâng cấp bảo đảm thực hiện nhiệm
vụ trên khu vực biển, đảo.
- 70% tàu mặt nước thuộc Hải
quân, Cảnh sát biển và Bộ đội Biên phòng được trang bị đồng bộ trang thiết bị y
tế cho cấp cứu đầu tiên và thực hiện cứu hộ, cứu nạn trên biển.
- 100% tàu cá khai thác hải sản
xa bờ được trang bị tủ thuốc và dụng cụ y tế theo quy định.
- 100% tàu vận tải biển - tàu
viễn dương thực hiện đầy đủ các quy định quốc tế về bảo đảm y tế biển.
- 100% người dân vùng biển, đảo
được tuyên truyền, phổ biến kiến thức, huấn luyện kỹ năng dự phòng bảo vệ sức
khỏe, kỹ năng tự sơ cấp cứu và vận chuyển người bị nạn đến các cơ sở cấp cứu
vùng biển, đảo.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Tăng
cường sự lãnh đạo, chỉ đạo công tác y tế biển, đảo
a) Các địa phương có biển chỉ đạo
thực hiện có hiệu quả công tác y tế biển, đảo đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội gắn với bảo đảm an ninh, quốc phòng trên địa bàn.
b) Các bộ, ngành địa phương
liên quan trong chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ
các địa phương có biển thực hiện hiệu quả công tác y tế biển, đảo.
2. Củng cố
và tăng cường năng lực y tế dự phòng khu vực biển, đảo
a) Kiện toàn biên chế, tổ chức,
nhân lực; đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho trung tâm kiểm soát bệnh tật
tỉnh, thành phố; trung tâm y tế quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; cơ sở
y tế dự phòng của lực lượng vũ trang; trung tâm y tế lao động các bộ, ngành tại
các tỉnh, thành phố có biển đủ năng lực khám dự phòng, phòng chống dịch bệnh
khu vực biển, đảo.
b) Tổ chức đào tạo, tập huấn
nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh cho cán bộ, nhân viên y tế, nhân dân
và người lao động khu vực biển, đảo.
c) Thực hiện tốt công tác chăm
sóc sức khỏe, vệ sinh, an toàn thực phẩm, phòng chống dịch bệnh, tai nạn thương
tích; quản lý chất thải y tế, ứng phó biến đổi khí hậu và các sự cố liên quan đến
y tế trên khu vực biển, đảo.
3. Củng cố,
tăng cường năng lực khám bệnh, chữa bệnh
a) Kiện toàn biên chế, tổ chức,
nhân lực; đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
bảo đảm đủ năng lực cấp cứu, thu dung, điều trị phù hợp đặc thù vùng biển, đảo.
b) Xây dựng các mô hình trợ
giúp y tế từ xa từ các bệnh viện, viện tuyến Trung ương đến bệnh viện, trung
tâm y tế huyện đảo, bệnh xá quân y, quân dân y và nhà giàn để thực hiện nhiệm vụ
cấp cứu, điều trị cho người bệnh trên khu vực biển, đảo.
c) Trang bị tủ thuốc và trang
thiết bị y tế cho tàu biển, lực lượng dân quân tự vệ biển, tàu cá khai thác hải
sản xa bờ theo các quy định quốc gia và quốc tế.
d) Ban hành các hướng dẫn về chẩn
đoán, cấp cứu, điều trị đặc thù cho khu vực biển, đảo.
4. Nâng cao
năng lực cấp cứu, vận chuyển người bệnh
a) Đầu tư trang thiết bị, nhân
lực, xây dựng các phương án, quy chế phối hợp giữa trung tâm vận chuyển cấp cứu
115 thuộc các tỉnh, thành phố Hải Phòng, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Bà Rịa - Vũng Tàu
với trung tâm phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải khu vực và lực lượng Hải
quân, Cảnh sát biển, Bộ đội Biên phòng trong tổ chức cấp cứu, vận chuyển người
bệnh.
b) Trang bị đồng bộ trang thiết
bị y tế cấp cứu đầu tiên và thực hiện cứu hộ, cứu nạn trên biển cho tàu mặt nước
thuộc Hải quân, Cảnh sát biển, Bộ đội Biên phòng và các tàu tìm kiếm cứu nạn.
c) Cải tạo, nâng cấp một số
phương tiện hiện có của các bộ, ngành, địa phương để có khả năng cấp cứu, vận
chuyển người bệnh. Trang bị đủ phương tiện cấp cứu, vận chuyển cho bệnh viện,
trung tâm y tế huyện đảo.
d) Tổ chức, huấn luyện các đội
y tế cơ động cấp tỉnh thuộc các tỉnh, thành phố ven biển, lực lượng dân quân tự
vệ biển, lực lượng bán chuyên trách, lực lượng huy động ở các bộ, ngành kinh tế
biển sẵn sàng tham gia cấp cứu, vận chuyển người bệnh.
5. Phát triển
nguồn nhân lực y tế cho khu vực biển, đảo
a) Nghiên cứu, đề xuất về tổ chức,
biên chế, tiêu chuẩn, chế độ chính sách đặc thù cho nhân lực y tế biển, đảo.
b) Đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao về y học biển; đào tạo, đào tạo lại về y học biển cho cán bộ y tế và
các lực lượng làm việc trên khu vực biển, đảo.
c) Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học
và hợp tác quốc tế về y học biển.
d) Nâng cao chất lượng công tác
huấn luyện cấp cứu biển; đào tạo kiến thức y học đặc thù biển, đảo cho lực lượng
quân y thay phiên làm nhiệm vụ tại Trường Sa, nhà giàn DK1 và các tàu làm nhiệm
vụ trên biển.
6. Xây dựng
các định mức, tiêu chuẩn đặc thù cho y tế biển, đảo
a) Nghiên cứu, ban hành định mức
đầu tư, tiêu chuẩn hạ tầng, công trình phụ trợ cho các cơ sở y tế phù hợp với
quy mô dân số, diện tích và điều kiện khí hậu biển, đảo.
b) Nghiên cứu, ban hành quy định
về danh mục trang thiết bị y tế, phương tiện vận chuyển, thời gian khấu hao, điều
kiện bảo quản trên biển, đảo; danh mục, phương thức đóng gói các cơ số chuyên dụng
phục vụ cấp cứu, điều trị, vận chuyển người bệnh phù hợp với đặc thù biển, đảo.
c) Cập nhật quy định về tiêu
chuẩn sức khỏe cho các đối tượng làm việc trong các ngành nghề, hoạt động đặc
thù khu vực biển, đảo.
7. Tăng cường
truyền thông, giáo dục sức khỏe cho người dân khu vực biển, đảo
a) Đầu tư nhân lực, trang thiết
bị, phương tiện truyền thông để thực hiện có hiệu quả công tác truyền thông,
giáo dục sức khỏe trên khu vực biển, đảo.
b) Ban hành tài liệu, tổ chức
các sự kiện truyền thông và các hoạt động truyền thông cho người dân làm việc
và sinh sống trên khu vực biển, đảo.
c) Truyền thông trang bị kiến
thức cho người dân vùng biển, đảo có kiến thức cơ bản để tự bảo vệ sức khỏe; biết
tự sơ cấp cứu và đưa người bị nạn đến các cơ sở cấp cứu vùng biển, đảo và các
kiến thức pháp luật về y tế biển đảo.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn ngân sách nhà
nước, gồm: nguồn chi thường xuyên, nguồn vốn đầu tư, vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, nguồn kinh phí
các Chương trình mục tiêu quốc gia theo phân cấp ngân sách và theo quy định của
pháp luật có liên quan.
2. Nguồn xã hội hóa và
huy động khác.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Bộ Y tế
a) Chủ trì xây dựng, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền các nhiệm vụ để triển
khai Chương trình do Bộ Y tế thực hiện.
b) Xây dựng dự toán triển khai
các nhiệm vụ của Bộ Y tế để thực hiện Chương trình, tổng hợp gửi Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Tài chính để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định.
c) Hướng dẫn xây dựng các
phương án, quy chế phối hợp liên ngành trong việc đảm bảo y tế, tham gia xử lý
tình huống khẩn cấp về y tế trên biển, đảo theo từng cấp độ, từng khu vực.
d) Chủ trì tổ chức kiểm tra,
đánh giá tiến độ thực hiện, tổ chức sơ kết, tổng kết Chương trình, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ kết quả thực hiện.
2. Bộ Quốc phòng
a) Chủ trì xây dựng, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền các nhiệm vụ triển khai
Chương trình do Bộ Quốc phòng thực hiện.
b) Chủ trì, xây dựng kế hoạch để
thực hiện các dự án, chương trình liên quan đến huy động lực lượng, phương tiện
bay, tàu biển để vận chuyển cấp cứu và tìm kiếm cứu nạn trên biển, đảo.
3. Bộ Công an
Chủ trì xây dựng kế hoạch hoạt
động, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và bố trí kinh phí cho các hoạt động
cho công tác y tế biển, đảo của các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính rà soát, báo cáo cấp có thẩm quyền bố trí nguồn vốn đầu tư công phù hợp để
thực hiện Chương trình theo thẩm quyền.
5. Bộ Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các bộ,
cơ quan, địa phương có liên quan cân đối kinh phí để thực hiện Chương trình,
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước.
6. Bộ Thông tin và Truyền
thông
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, địa phương bảo đảm hệ thống thông tin thông suốt hỗ trợ cấp cứu, điều trị
từ xa.
b) Phối hợp với Bộ Y tế và các
bộ, ngành, địa phương liên quan thực hiện việc tuyên truyền, giáo dục sức khỏe
trên khu vực biển, đảo.
7. Các bộ, ngành liên
quan chủ động lồng ghép các nội dung của Chương trình vào các kế hoạch, hoạt động
và triển khai thực hiện.
8. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có biển
a) Xây dựng kế hoạch, bố trí
ngân sách và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện có hiệu quả
Chương trình; khuyến khích các địa phương bố trí sớm nguồn lực để đạt được các
mục tiêu của Chương trình.
b) Lồng ghép nội dung thực hiện
Chương trình vào các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án triển khai thực
hiện tại địa phương.
c) Tổ chức kiểm tra, đánh giá
tiến độ thực hiện, tổ chức sơ kết, tổng kết Chương trình, gửi Bộ Y tế để tổng hợp,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có biển, các cơ
quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có biển;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban Quốc gia UPSCTT và TKCN;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, NC, QHĐP, CN,
TKBT, TH;
- Lưu: VT, KGVX (2).vt.
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA CHƯƠNG TRÌNH
(Kèm theo Quyết định số 658/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian
|
1.
|
Nghiên cứu, đề nghị cấp có thẩm
quyền ban hành các tiêu chuẩn quy định và chế độ chính sách đặc thù cho y tế
khu vực biển, đảo.
|
Bộ Y tế
|
Các bộ, ngành
|
2023 - 2030
|
2.
|
Đầu tư nhân lực, cơ sở vật chất,
trang thiết bị cho khoa hồi sức cấp cứu Viện Y học biển, Bệnh viện C Đà Nẵng.
Đầu tư nâng cấp Trung tâm y học dưới nước thuộc Viện Y học biển.
|
Bộ Y tế
|
Các bộ, ngành
|
2023 - 2030
|
3.
|
Đầu tư xây dựng Trung tâm cấp
cứu cho Trường Sa - DK thuộc Bệnh viện quân y 175, Bệnh viện quân y 87, Trung
tâm y học dưới nước (Viện Y học Hải Quân).
Đầu tư nhân lực, cơ sở vật chất,
trang thiết bị cho khoa hồi sức cấp cứu Bệnh viện quân y 4/Quân khu 4 và các
cơ sở quân y Hải quân (Đội Điều trị 78, Đội điều trị 468, các bệnh xá thuộc
Quần đảo Trường Sa, Vùng 1, Vùng 2, Vùng 3 Hải quân).
Trang bị đồng bộ trang thiết
bị y tế cho cấp cứu đầu tiên và thực hiện cứu hộ, cứu nạn trên biển cho tàu mặt
nước thuộc Quân chủng Hải quân, Cảnh sát biển và Bộ đội Biên phòng.
|
Bộ Quốc phòng
|
Bộ Y tế; Các bộ, ngành
|
2023 - 2030
|
4.
|
Thành lập Trung tâm huấn luyện
cấp cứu trên biển tại Đội điều trị 78/Vùng 5 Hải quân.
|
Bộ Quốc phòng
|
Bộ Y tế; UBND tỉnh Kiên Giang
|
2023 - 2025
|
5.
|
Đầu tư nhân lực, cơ sở vật chất,
trang thiết bị cho khoa hồi sức cấp cứu Bệnh viện 199 Bộ Công an, Bệnh viện
Công an các tỉnh, thành phố: Hải Phòng, Thanh Hóa, Nghệ An, Phú Yên, Cà Mau.
|
Bộ Công an
|
Bộ Y tế; Các bộ, ngành, địa phương
|
2023 - 2030
|
6.
|
Đầu tư nhân lực, cơ sở vật chất,
trang thiết bị cho khoa hồi sức cấp cứu Trung tâm Y tế Vietsovpetro.
|
Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam
|
Bộ Y tế; Các bộ, ngành
|
2023 - 2030
|
7.
|
Thành lập Trung tâm y tế quân
dân y huyện đảo Trường Sa.
|
UBND tỉnh Khánh Hoà
|
Bộ Quốc phòng; Bộ Y tế; Các bộ, ngành
|
2023 - 2025
|
8.
|
Đầu tư nâng cấp cho trạm y tế
xã vùng biển, đảo đáp ứng yêu cầu chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân.
|
UBND các tỉnh, thành phố có biển
|
Bộ Y tế; Các bộ, ngành
|
2023 - 2027
|
9.
|
Đầu tư nâng cấp 04 trung tâm
cấp cứu, vận chuyển cấp cứu 115 theo mô hình “quân dân y kết hợp’’.
|
UBND các tỉnh, thành phố: Hải Phòng, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Bà Rịa - Vũng
Tàu
|
Bộ Y tế; Bộ Giao thông Vận tải; Các bộ, ngành
|
2023 - 2027
|
10.
|
Trang bị tủ thuốc và dụng cụ
y tế cho tàu cá khai thác hải sản xa bờ.
|
UBND các tỉnh, thành phố có biển
|
Các bộ, ngành
|
2023 - 2030
|
11.
|
Đầu tư, nâng cấp trung tâm kiểm
soát bệnh tật, trung tâm y tế quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tăng
cường năng lực dự phòng, tư vấn sức khỏe, phòng chống dịch bệnh cho nhân dân
và người lao động vùng biển, đảo.
|
UBND các tỉnh, thành phố có biển
|
Bộ Y tế; Các bộ, ngành
|
2023 - 2030
|
12.
|
Đầu tư, nâng cấp bệnh viện,
trung tâm y tế huyện đảo có khả năng triển khai kỹ thuật ngoại khoa tương
đương bệnh viện hạng 2.
|
UBND các tỉnh, thành phố có huyện đảo
|
Bộ Y tế; Các bộ, ngành
|
2023 - 2030
|