TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5008/CTHN-TTHT
V/v chi phí được trừ đối với
khoản thanh toán cho người lao động những ngày phép chưa nghỉ
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 02 năm 2022
|
Kính
gửi: Công ty TNHH sản xuất phụ tùng Yamaha Motor Việt
Nam
Đ/c: Lô G1-G2, Khu công nghiệp Thăng Long, Xã Võng La, Huyện Đông Anh, Thành phố
Hà Nội, Việt Nam-MST: 0101598393
Trả lời công văn số 220117/YPHV ngày
17/01/2022 của Công ty TNHH sản xuất phụ tùng Yamaha Motor Việt Nam (sau đây
gọi là Công ty) hỏi về xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế TNDN đối với khoản thanh toán cho người lao động những ngày phép chưa
nghỉ. Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ Bộ luật Lao động số
45/2019/QH14 ngày 20/11/2019:
+ Tại Điều 98 quy định về tiền lương
làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau:
“Điều 98. Tiền lương làm thêm giờ,
làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ
được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công
việc đang làm như sau:
…
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày
nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày
nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
…”
+ Tại Điều 113 quy định về nghỉ hằng
năm như sau:
“Điều 113. Nghỉ hàng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12
tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên
lương theo hợp đồng lao động như sau:
…
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất
việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì
được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
….”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số
96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế Thu nhập doanh
nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi,
bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số
151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6
Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông
tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và
không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được
trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ
các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh
liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng
từ hợp pháp theo quy định của pháp luật
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua
hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm
thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng
tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia
tăng.
…..
2. Các khoản chi không được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ
các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.
….
2.6. Chi tiền lương, tiền công,
tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi tiền lương, tiền công và
các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có
chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.
…”
- Căn cứ khoản 2 Điều 3 Thông tư số
25/2018/TT-BTC ngày 16/03/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung đoạn thứ nhất
tại tiết b điểm 2.6 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi,
bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính):
“2. Sửa đổi đoạn thứ nhất tại tiết
b điểm 2.6 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung
tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính):
“b) Các Khoản tiền lương, tiền
thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức
được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động
tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng
do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế
tài chính của Công ty, Tổng công ty.”.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp
doanh nghiệp chi trả khoản tiền lương cho những ngày chưa nghỉ hằng năm của
người lao động phù hợp với quy định của Bộ Luật lao động và các văn bản hướng
dẫn thi hành thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ đối với khoản chi
nêu trên nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 4 và không thuộc
các khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính
và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Trong quá trình thực hiện chính sách
thuế, trường hợp còn vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn
của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc
liên hệ với Phòng Thanh tra Kiểm tra số 2 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty
TNHH sản xuất phụ tùng Yamaha Motor Việt Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT2;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|