ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
693/QĐ-UBND
|
Bình
Thuận, ngày 17 tháng 3 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TÁI CƠ
CẤU NGÀNH CÔNG THƯƠNG PHỤC VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA VÀ PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
2146/QĐ-TTg ngày 01 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định
phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030;
Căn cứ Quyết định số
750/QĐ-UBND ngày 06 tháng 3 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt
Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo
hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của tỉnh Bình Thuận
đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Công thương tại Công văn số 394/SCTKHTH ngày 06 tháng 3 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu
ngành Công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển
bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình
Thuận với các nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN
ĐIỂM, MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG:
1. Quan điểm:
- Tái cơ cấu ngành Công
thương vừa phải phù hợp với định hướng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 vừa phải phù hợp với chiến lược
và kế hoạch phát triển của ngành Công thương cả nước trên cơ sở đảm bảo hài hòa
lợi ích của Nhà nước, người dân và doanh nghiệp.
- Tái cơ cấu ngành Công
thương theo hướng nâng cao chất lượng, năng suất lao động; tái cơ cấu ngành,
lĩnh vực gắn với nâng cao năng lực, hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp; tập trung phát triển mạnh một số ngành sản xuất ưu tiên, thế mạnh của tỉnh
và các ngành có giá trị gia tăng cao; tập trung phát triển một số ngành có khả
năng lan tỏa, thúc đẩy và tạo điều kiện cho các ngành khác cùng phát triển.
- Xây dựng cơ cấu hợp lý
trong các ngành công nghiệp, thương mại với sự tham gia của các thành phần kinh
tế, phát triển công nghiệp gắn với quy hoạch các vùng nguyên liệu tập trung; gắn
phát triển ngành Công thương với bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí
hậu, nước biển dâng; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả theo mục tiêu
phát triển kinh tế xanh, ổn định và bền vững.
- Thu hút sự tham gia tích cực
của các thành phần kinh tế, nhất là khu vực kinh tế tư nhân để huy động tối đa
và sử dụng ngày càng hiệu quả hơn các nguồn lực cho phát triển kinh tế xã hội.
- Tái cơ cấu ngành Công
thương là một quá trình phức tạp, khó khăn và lâu dài cần phải được thường
xuyên đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm để điều chỉnh phù hợp với thực tế.
2. Mục tiêu:
a) Mục tiêu tổng quát:
Tái cơ cấu ngành Công thương
nhằm góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng,
năng suất lao động và năng lực cạnh tranh của ngành. Áp dụng các tiến bộ khoa học,
công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng
bình quân giá trị gia tăng công nghiệp (giá so sánh 2010) giai đoạn 2016 - 2020
đạt 9,5%, tầm nhìn giai đoạn 2021 - 2030 đạt 13,0% (trong đó, giai đoạn 2021 -
2025 tăng trung bình 11,5%, giai đoạn sau 2026 - 2030 tăng bình quân 13,5%). Đến
năm 2020 tỷ trọng công nghiệp trong cơ cấu kinh tế (giá hiện hành) chiếm khoảng
24,5%, vào năm 2025 chiếm khoảng 29,5% và vào năm 2030 chiếm khoảng 31,9%.
- Phấn đấu tổng mức bán lẻ
hàng hóa và doanh thu dịch vụ đến năm 2020 đạt 68.000 tỷ đồng, tăng bình quân
giai đoạn 2016 - 2020 là 14,6%; đến năm 2030 đạt khoảng 160.000 tỷ đồng, tăng
bình quân giai đoạn 2021 - 2030 là 10,7%. Tỷ trọng dịch vụ đến năm 2020 chiếm
46,6% - 47,0% trong cơ cấu kinh tế. Tầm nhìn giai đoạn 2021 - 2030 chiếm khoảng
42,5% trong cơ cấu kinh tế của tỉnh.
- Kim ngạch xuất khẩu hàng
hóa tăng bình quân giai đoạn 2016 - 2020 2,84%/năm; phấn đấu đến năm 2020 đạt
380 triệu USD, đến năm 2030 kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt khoảng 1 tỷ USD.
3. Định hướng:
- Tăng cường vai trò quản lý
của Nhà nước, rà soát, sửa đổi bổ sung hoặc tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền
sửa đổi bổ sung các cơ chế chính sách, tạo khung pháp lý minh bạch, thông
thoáng, cải cách thủ tục hành chính theo hướng tạo mọi điều kiện thuận lợi,
cung cấp thông tin có chất lượng, tháo gỡ khó khăn, rào cản cho phát triển của
doanh nghiệp, tạo động lực khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư
phát triển ngành.
- Tạo điều kiện thu hút mạnh
các thành phần kinh tế, ưu tiên các dự án có công nghệ cao, quy mô lớn, khai
thác những tiềm năng lợi thế của tỉnh, làm ra những sản phẩm mới có tính cạnh
tranh cao, đầu tư vào những vùng có điều kiện khó khăn. Phát triển đa dạng các
loại hình và phương thức kinh doanh, bảo đảm hoạt động thương mại phát triển
lành mạnh, văn minh và bền vững.
- Cơ cấu công nghiệp chuyển
dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp năng lượng, tiếp tục nâng
cao tỷ trọng ngành công nghiệp chế biến, nhất là chế biến sâu khoáng sản và chế
biến nông, lâm, thủy sản. Trong đó, tập trung phát triển mạnh các nhóm ngành sản
phẩm: năng lượng; chế biến nông, lâm, thủy sản; chế biến sâu sa khoáng; đóng sửa
tàu, thuyền đánh bắt hải sản; sản xuất nước khoáng, nước giải khát, may, giày
dép; các ngành công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất trong tỉnh và vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam.
- Tăng cường hợp tác, xúc tiến
thương mại, mở rộng thị trường, nhất là thị trường xuất khẩu, chú trọng xây dựng,
quảng bá thương hiệu sản phẩm lợi thế, hàng hóa chủ lực của tỉnh đến các thị
trường trong nước và quốc tế. Thực hiện đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu, có
hàm lượng giá trị gia tăng và kỹ thuật cao. Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng
thương mại hiện đại, nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác kiểm tra, kiểm
soát thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại, ngăn chặn các hành vi đầu
cơ găm hàng, tăng giá bất hợp lý tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các
thành phần kinh tế.
- Chú trọng công tác đào tạo
phát triển nguồn nhân lực, tập trung nâng cao năng lực hoạch định chính sách, tổ
chức quản lý ngành; quan tâm đẩy mạnh hoạt động đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu phát triển của ngành.
II. NỘI
DUNG TÁI CƠ CẤU THEO TỪNG LĨNH VỰC:
1. Lĩnh vực công nghiệp:
Đẩy mạnh phát triển công
nghiệp chế biến, chế tạo, tăng năng suất nội bộ ngành, tăng hàm lượng công nghệ
và tỷ trọng giá trị nội địa trong sản phẩm, nhất là chế biến nông, lâm, thủy sản;
phát triển công nghiệp chế biến gắn với xây dựng và phát triển bền vững vùng
nguyên liệu tập trung, chuyên canh, quy mô lớn; xúc tiến, thu hút các dự án đầu
tư có hàm lượng khoa học - công nghệ cao chế biến các sản phẩm lợi thế của tỉnh.
Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến sâu
quặng sa khoáng titan; đồng thời tập trung phát triển mạnh công nghiệp chế biến
thực phẩm; công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và nhóm ngành công nghiệp hỗ trợ.
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ
tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, đến năm 2020 cơ bản hoàn thành hạ tầng
thiết yếu các Khu công nghiệp Phan Thiết II, Hàm Kiệm I, II, Sông Bình, Tuy
Phong, hoàn thành các thủ tục đầu tư Khu công nghiệp Sơn Mỹ I, Sơn Mỹ II, Tân Đức
và mỗi huyện có 01 cụm công nghiệp được đầu tư hoàn chỉnh.
- Tập trung phát triển ngành
công nghiệp năng lượng; tạo điều kiện và tích cực đôn đốc triển khai các dự án
điện (nhiệt điện than, nhiệt điện khí, điện gió, điện mặt trời, thủy điện) để
Bình Thuận sớm trở thành trung tâm năng lượng mang tầm quốc gia; chuẩn bị các
điều kiện để từng bước hình thành trung tâm năng lượng, chế biến sa khoáng
titan gắn với bảo vệ môi trường, cảnh quan.
a) Ngành công nghiệp năng lượng:
Xem phát triển ngành công
nghiệp năng lượng là động lực cho sự phát triển bền vững và tạo bước đột phá
trong việc chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành công nghiệp, góp phần đáng kể
trong việc nâng tỷ trọng ngành công nghiệp trong cơ cấu kinh tế của tỉnh.
Đến năm 2030, phấn đấu tỷ trọng
công suất và điện năng phát đạt từ 10% trở lên so tổng công suất và điện năng
phát của cả hệ thống; trong đó, tỷ trọng điện gió ít nhất 30% về công suất và
điện năng điện gió của cả nước; điện mặt trời được đưa vào phát điện và tăng
nhanh từ năm 2025 trở đi. Lượng LNG trung chuyển qua kho Sơn Mỹ dự kiến đạt từ
9 - 10 triệu tấn vào năm 2030 và chiếm 60 - 70% lượng LNG nhập khẩu của toàn quốc,
cung cấp khí cho toàn bộ nhu cầu khí của Khu công nghiệp Sơn Mỹ và một phần lớn
nhu cầu khí của vùng Đông Nam Bộ. Phấn đấu tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành
công nghiệp năng lượng bình quân hàng năm 15%.
Tập trung đầu tư xây dựng và
tổ chức triển khai thực hiện tốt Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh giai đoạn
2016 - 2025, có xét đến 2030. Tập trung thu hút, đôn đốc đầu tư xây dựng các
nhà máy nhiệt điện, điện gió, điện mặt trời, thủy điện; các công trình đường
dây và trạm biến áp 500kV, 220kV, 110kV, 22kV, 0,4kV, chú trọng nâng cao chất
lượng cung cấp điện để phục vụ sản xuất, kinh doanh dịch vụ và tiêu dùng dân
cư, phát triển kinh tế - xã hội.
b) Ngành công nghiệp chế biến
quặng sa khoáng titan:
Đầu tư phát triển ngành công
nghiệp chế biến quặng sa khoáng titan trên cơ sở huy động tốt các nguồn lực
trong và ngoài nước, hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng được yêu cầu
về tiếp thu công nghệ hiện đại, đảm bảo thị trường ổn định, ưu tiên hợp tác với
các nhà đầu tư sở hữu công nghệ nguồn về chế biến titan. Các nhà máy chế biến
sâu quặng titan phải đầu tư trong khu, cụm công nghiệp chế biến tập trung khoáng sản titan trên địa bàn tỉnh.
Tập trung xây dựng và hình
thành 02 khu vực chế biến quặng sa khoáng titan quy mô lớn gắn liền với vùng
nguyên liệu, công nghệ tiên tiến; đến 2020 từng bước hình thành ngành công nghiệp
titan với các sản phẩm chế biến sâu xỉ titan trở lên đáp ứng nhu cầu trong nước
và xuất khẩu; đến năm 2030 phát triển ngành công nghiệp titan ổn định và bền vững
với Trung tâm khai thác, chế biến quặng titan công nghệ tiên tiến, quy mô lớn
mang tầm quốc gia; tập trung ưu tiên phát triển các sản phẩm pigment, titan xốp,
titan kim loại và titan hợp kim.
c) Ngành công nghiệp chế biến
nông, lâm, thủy sản:
Phát triển công nghiệp bảo
quản sau thu hoạch và ưu tiên đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến các sản
phẩm lợi thế của tỉnh theo chiều sâu, tăng sản phẩm có hàm lượng khoa học công
nghệ cao; tăng cường thu hút đầu tư mới, hỗ trợ doanh nghiệp hiện có đầu tư
nâng cao chất lượng chế biến, giá trị hàng hóa như chế biến thủy sản đông lạnh,
thủy sản khô, hạt điều, chú trọng phát triển công nghiệp chế biến rượu, nước giải
khát từ quả thanh long, mủ trôm, tảo…; chế biến gỗ, lâm sản, thức ăn chăn nuôi.
Khôi phục và đưa vào hoạt động Nhà máy nước khoáng ĐaKai. Giảm dần các sản phẩm
sơ chế, đầu tư công nghệ chế biến sâu các sản phẩm cuối cùng.
Gắn phát triển công nghiệp
chế biến nông, lâm, thủy sản với quy hoạch các vùng nguyên liệu, tạo ổn định sản
xuất và nền tảng cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Xây
dựng, đầu tư kết cấu hạ tầng như: thủy lợi, giao thông, điện và rà soát, ban
hành các chính sách hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng những tiến bộ khoa học và công
nghệ về giống, phương thức canh tác để phát triển vùng nguyên liệu cho các nhà
máy chế biến. Khuyến khích các doanh nghiệp chế biến hợp tác đầu tư phát triển
vùng nguyên liệu; liên kết chặt chẽ, hợp đồng bao tiêu sản phẩm của các cơ sở sản
xuất nguyên liệu.
d) Ngành công nghiệp may, da
giày:
Tăng cường năng lực các cơ sở
sản xuất hiện có, thu hút đầu tư mới và đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị vào
khâu sản xuất nguyên phụ liệu ngành may, da giày. Khuyến khích các thành phần
kinh tế đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ để sản xuất các loại nguyên vật liệu,
phụ kiện, phụ tùng… phục vụ phát triển công nghiệp may, da giày.
đ) Ngành công nghiệp cơ khí,
sản xuất vật liệu:
Thu hút và khuyến khích
doanh nghiệp sản xuất máy móc thiết bị hỗ trợ sản xuất thu hoạch, bảo quản, chế
biến nông sản, thủy sản, thực phẩm; chú trọng phát triển ngành sản xuất vật liệu
xây dựng, gạch không nung…
2. Lĩnh vực thương mại:
a) Thương mại nội địa:
- Tích cực thực hiện các giải
pháp phát triển thị trường nội địa. Phát triển đồng bộ hệ thống phân phối bán
buôn, bán lẻ, đầu tư phát triển chợ và các loại hình thương mại bán lẻ tại các
vùng nông thôn, miền núi, hải đảo. Hình thành các tập đoàn thương mại lớn theo
ngành hàng kết hợp xuất nhập khẩu hàng hóa với thị trường nội địa đủ sức cung ứng
xuyên suốt cho thị trường của tỉnh và các thị trường lân cận.
- Tiếp tục triển khai tốt Đề
án Phát triển thị trường trong nước gắn với cuộc vận động “Người Việt Nam ưu
tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2014 - 2020 nhằm đưa cuộc vận động thực sự
đi vào cuộc sống, gắn với thúc đẩy sản xuất và phát triển thị trường nội địa. Đẩy
mạnh triển khai các chương trình xúc tiến thương mại để góp phần thúc đẩy tiêu
thụ và sức mua trên thị trường, tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại thị
trường nội địa, thị trường miền núi, hỗ trợ các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm,
đưa hàng hóa về nông thôn, hải đảo.
- Xây dựng hệ thống bán lẻ
hiện đại tại thành phố Phan Thiết, thị xã La Gi và trung tâm các huyện; từng bước
chuyển dần các chợ truyền thống ở đô thị sang loại hình trung tâm thương mại,
siêu thị, cửa hàng tiện lợi; khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng thương mại
điện tử vào hoạt động kinh doanh; phấn đấu nâng tỷ trọng hàng hóa bán lẻ qua
các cửa hàng thương mại hiện đại (trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện
lợi...) chiếm 40%.
- Xã hội hóa đầu tư xây dựng,
quản lý và kinh doanh chợ, củng cố và phát triển một số chợ đầu mối, chợ chuyên
doanh nông, hải sản với các dịch vụ từ thu mua, bảo quản, đóng gói đảm bảo chất
lượng hàng hóa cung ứng cho các nhà máy chế biến, xuất khẩu và cung ứng cho thị
trường nội địa.
b) Xuất nhập khẩu:
- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả
Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2016 -
2020, định hướng đến năm 2030; triển khai Đề án của Chính phủ về thúc đẩy doanh
nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài giai đoạn đến
năm 2020 và phát triển các thị trường khu vực giai đoạn 2015 - 2020; Kế hoạch
triển khai các hoạt động mở rộng thị trường tiêu thụ cho sản phẩm Thanh long
Bình Thuận trong nước và ngoài nước giai đoạn 2016 - 2020. Tích cực triển khai
công tác xúc tiến thương mại nhằm củng cố, phát triển thị trường xuất khẩu truyền
thống, tiềm năng và khai thác thị trường xuất khẩu mới để giải quyết tốt đầu ra
cho sản phẩm.
- Tăng cường tuyên truyền,
phổ biến các thông tin và hướng dẫn thực thi cam kết trong khuôn khổ hợp tác
kinh tế quốc tế và các hiệp định kinh tế - thương mại, đặc biệt là các hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới, như: Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương, Hiệp
định hợp tác Á - Âu, Việt Nam - EU,… các chương trình, kế hoạch hành động của tỉnh
về hội nhập quốc tế để nâng cao năng lực hội nhập cho doanh nghiệp tiếp cận, mở
rộng thị trường xuất khẩu và đầu tư.
III. NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1. Tuyên truyền, phổ biến
và quán triệt chủ trương, nội dung, yêu cầu của Đề án tái cơ cấu ngành Công
thương và Kế hoạch hành động của ngành Công thương:
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
Đề án tái cơ cấu ngành Công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và Kế
hoạch hành động của ngành Công thương thực hiện Đề án tái cơ cấu đến các cơ
quan, đơn vị, địa phương từ tỉnh đến cơ sở; thông qua các hình thức như: Tổ chức
hội nghị tuyên truyền, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng ở các cấp:
Báo, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, huyện, nhằm thống nhất về quan điểm chỉ
đạo, tổ chức thực hiện các nội dung của Đề án và Kế hoạch hành động từ tỉnh đến
cơ sở.
2. Tăng cường hiệu lực quản
lý nhà nước về quy hoạch và củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý
nhà nước:
Tập trung chỉ đạo và tổ chức
thực hiện tốt công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực đến
năm 2020, định hướng đến năm 2025, 2030 đã được các cấp thẩm quyền phê duyệt.
Triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án đã được phê duyệt: Đề án Trung tâm
năng lượng tỉnh Bình Thuận, Đề án Trung tâm chế biến quặng sa khoáng titan, Đề
án Nghiên cứu phát triển thị trường Thanh long và Đề án Thúc đẩy doanh nghiệp
Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài giai đoạn đến năm
2020.
Hoàn chỉnh và thực hiện tốt
quy hoạch phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp của tỉnh đáp ứng cho
việc bố trí các dự án sản xuất; hoàn thành các quy hoạch chi tiết phát triển cụm
công nghiệp và làng nghề nông thôn; quy hoạch phát triển lưới điện, quy hoạch
điện mặt trời; rà soát và lập mới các quy hoạch tổng thể ngành công nghiệp,
thương mại cho phù hợp với định hướng tái cơ cấu ngành Công thương phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững; các quy hoạch phải
thể hiện rõ nội dung, lộ trình cụ thể để phục vụ tốt cho việc triển khai thực
hiện các đề án, dự án đầu tư; hướng tới mục tiêu đổi mới và nâng cao hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp hiện có và các doanh nghiệp mới dựa trên nguồn
nguyên liệu và tiềm năng lợi thế của địa phương; phát triển các sản phẩm mới
đáp ứng yêu cầu thị trường và phục vụ xuất khẩu.
Tăng cường vai trò quản lý của
Nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành chính, đặc biệt là thủ tục hành chính, thường
xuyên rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định không phù hợp nhằm đơn
giản hóa quy trình và thủ tục, cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính
so với quy định, nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công, tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp và người dân. Tăng cường tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.
3. Đầu tư kết cấu hạ tầng
đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu ngành Công thương:
Tập trung huy động mọi nguồn
lực để đầu tư giải quyết cơ bản những nhu cầu cấp bách, thiết yếu nhất và hình
thành hệ thống kết cấu hạ tầng tương đối đồng bộ, liên thông với cả nước, đảm bảo
mục tiêu tái cơ cấu ngành Công thương gắn với tăng trưởng nhanh, bền vững, bảo
vệ môi trường đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong đầu tư kết cấu
hạ tầng phát triển ngành Công thương, tập trung bố trí vốn đầu tư đồng bộ các
lĩnh vực trọng tâm: giao thông, điện, nước, nhà ở xã hội, hạ tầng các khu, cụm
công nghiệp và hạ tầng thương mại, viễn thông để đảm bảo phục vụ phát triển
hàng hóa tập trung, phát triển dịch vụ thương mại và xuất nhập khẩu.
Huy động nhiều nguồn lực đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng theo hướng đồng bộ, hiện đại. Hỗ trợ tạo điều kiện
đẩy nhanh tiến độ thi công đường cao tốc Dầu Giây - Phan Thiết, nâng cấp Quốc lộ
55, Quốc lộ 55B, Quốc lộ 28, Quốc lộ 28B, Sân bay Phan Thiết, Bến cảng tổng hợp
Vĩnh Tân, Cảng LNG Sơn Mỹ, các khu, cụm công nghiệp... và đầu tư nâng cấp hoàn
chỉnh các cảng vận tải tại Phan Thiết và La Gi theo quy hoạch. Đẩy mạnh huy động
các nguồn vốn và đa dạng hóa các hình thức đầu tư để hoàn chỉnh hệ thống kết cấu
hạ tầng điện, nước, bưu chính viễn thông và nhà ở cho công nhân bảo đảm đồng bộ,
tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thu hút các dự án đầu tư thứ cấp vào các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp.
4. Đẩy mạnh nghiên cứu,
chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ và hoạt động khuyến công:
Rà soát tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các chính sách hỗ trợ nhằm tạo động lực
cho phát triển sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy định của
Trung ương, điều kiện của địa phương. Sơ kết, tổng kết các chương trình khuyến
công, sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng để hỗ trợ doanh nghiệp tốt hơn.
Chú trọng việc đổi mới công
nghệ, thiết bị sản xuất, áp dụng công nghệ và mô hình quản lý sản xuất tiên tiến
để nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng, tài nguyên đầu vào, nâng cao năng suất,
chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Thúc đẩy hoạt động ứng dụng
chuyển giao kết quả nghiên cứu vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp từ các chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp tỉnh; hỗ trợ
doanh nghiệp nghiên cứu, ứng dụng, đổi mới công nghệ, thiết bị nhằm nâng cao
năng suất, chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh, tham gia vào chuỗi giá
trị, áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến, hài hòa tiêu chuẩn sản phẩm, quy
chuẩn kỹ thuật quốc tế.
Tổ chức đào tạo nghề giúp
các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất phát triển nguồn nhân lực; bồi dưỡng nâng cao
trình độ quản lý, nghiệp vụ cho chủ doanh nghiệp, chủ cơ sở sản xuất, cán bộ quản
lý của các cơ quan đơn vị.
Đa dạng hóa và mở rộng các
hình thức hợp tác trong đào tạo nguồn nhân lực theo hướng gắn kết giữa nhu cầu
đào tạo với nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp; khuyến khích tất cả các thành phần
kinh tế đầu tư vào đào tạo nhân lực cho doanh nghiệp, chú trọng đào tạo và thu
hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho việc phát triển các ngành tiềm năng, thế
mạnh của tỉnh. Tập trung đào tạo nâng cao trình độ, năng lực cho lực lượng cán
bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật của các doanh nghiệp; nâng cao chất lượng đội ngũ
công nhân kỹ thuật đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
kinh tế quốc tế, thích nghi với môi trường làm việc quốc tế, đáp ứng nhu cầu
nhân lực có kỹ năng nghề cao của các công ty, tập đoàn nước ngoài đầu tư tại tỉnh.
5. Tăng cường hoạt động
thương mại, xúc tiến thương mại, quản lý thị trường:
Củng cố, phát triển các kênh
phân phối, khuyến khích đầu tư các loại hình thương mại hiện đại đồng bộ với
phát triển các khu đô thị, các khu, cụm công nghiệp; đẩy mạnh ứng dụng thương mại
điện tử trong doanh nghiệp; phát triển chuỗi liên kết hợp tác sản xuất - chế biến
- tiêu thụ là đầu mối có tính trung chuyển, cung ứng hàng hóa đáp ứng yêu cầu
phát triển sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, nhu cầu mua sắm, sinh hoạt của
nhân dân, ổn định thị trường. Phát triển hệ thống phân phối, kênh phân phối
theo “Chuỗi”, kết hợp hài hòa giữa thương mại truyền thống và thương mại hiện đại.
Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia
các hoạt động xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm trong và ngoài nước tạo
cơ hội thâm nhập, mở rộng thị trường xuất khẩu, chủ động phòng tránh rủi ro
trong giao thương quốc tế. Hợp tác liên kết vùng giữa Bình Thuận với các tỉnh
lân cận nhằm phát huy và kết hợp hiệu quả các tiềm năng thế mạnh và lợi thế so
sánh của mỗi địa phương để đẩy nhanh sự phát triển của từng địa phương, làm động
lực thúc đẩy sự phát triển chung của vùng.
Nâng cao hiệu quả công tác
quản lý thị trường, chú trọng tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thương mại
cho các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm
soát thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng kém chất
lượng, việc niêm yết giá và bán theo giá niêm yết, lừa đảo bán hàng đa cấp bất
chính trên địa bàn tỉnh.
6. Đẩy mạnh hoạt động Hội
nhập kinh tế quốc tế:
Tăng cường công tác thông
tin về hoạt động xúc tiến thương mại tại thị trường nước ngoài cho các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh để chủ động tham gia, tìm kiếm cơ hội kinh doanh, mở rộng
thị trường.
Khuyến cáo doanh nghiệp tận
dụng lợi thế xuất xứ hàng hóa Việt Nam để tăng tính cạnh tranh của sản phẩm
trên thị trường quốc tế. Tạo mọi thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc cấp giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam, đảm bảo được hưởng ưu đãi
thuế suất tại các nước đã ký FTA.
7. Năng cao năng lực cạnh
tranh, xây dựng cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích thu hút đầu tư:
Nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh ở mức cao, tạo điều kiện thuận lợi phát triển các thành phần
kinh tế đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, nhất là khu vực kinh tế trong nước
có đóng góp tích cực cho tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Đẩy mạnh công tác xúc tiến,
thu hút đầu tư, đặc biệt các ngành nghề theo định hướng phát triển của tỉnh. Thực
hiện tốt các chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định, đảm bảo quyền và lợi ích
chính đáng của nhà đầu tư.
Chủ động triển khai các cơ
chế, chính sách của Nhà nước về khuyến khích, thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi của tỉnh nhằm thu hút các doanh nghiệp, các
tập đoàn lớn đầu tư kinh doanh hạ tầng khu, cụm công nghiệp cũng như các doanh
nghiệp đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp nhằm đẩy mạnh phát triển
công nghiệp. Tiếp tục thành lập, có kế hoạch đầu tư các cụm công nghiệp bằng
nguồn vốn ngân sách để đáp ứng nhu cầu về mặt bằng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
có điều kiện đầu tư mới, mở rộng và di dời các cơ sở gây ô nhiễm.
8. Nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn ngân sách thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ tái cơ cấu ngành Công thương:
Từ nay đến năm 2030, tăng cường
nguồn lực đầu tư công cho lĩnh vực công thương trên địa bàn tỉnh, tập trung là
giai đoạn 2016 - 2020 và 2021 - 2025 theo tinh thần Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày
25 tháng 10 năm 2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIII) về phát triển
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 và kế
hoạch hành động thực hiện chiến lược xuất khẩu hàng hóa thời kỳ 2016 - 2020, định
hướng đến năm 2030 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tại Quyết định số
2836/QĐ-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2016.
Tranh thủ các nguồn kinh phí
Trung ương đồng thời ưu tiên vốn ngân sách địa phương để triển khai thực hiện
các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ tái cơ cấu ngành Công thương trên địa
bàn tỉnh đảm bảo đúng mục đích, có hiệu quả.
Tăng vốn sự nghiệp kinh tế hằng
năm để đảm bảo thực hiện chương trình khuyến công, tiết kiệm năng lượng, sản xuất
sạch hơn và xúc tiến thương mại, kiểm soát thị trường và đảm bảo an toàn vệ
sinh thực phẩm trong lĩnh vực công thương trong khả năng cân đối của ngân sách.
Nguồn vốn sự nghiệp khoa học
cần ưu tiên thực hiện các chương trình, đề tài, dự án nghiên cứu, ứng dụng
trong ngành Công thương nhất là đề tài, dự án nghiên cứu ứng dụng mô hình trình
diễn, công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại, sản xuất sản phẩm mới, tiết kiệm
năng lượng, sản xuất sạch hơn.
Quan tâm bố trí kinh phí sự
nghiệp đào tạo để triển khai các chương trình đào tạo nghề cho lao động nông
thôn, đào tạo nguồn nhân lực khoa học, kỹ thuật trình độ cao trong ngành Công
thương nhất là lĩnh vực điện, công nghiệp và thương mại điện tử trong khả năng
cân đối của ngân sách.
IV. Tổ chức
thực hiện:
1. Sở Công thương:
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện có hiệu
quả Kế hoạch hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công thương trên địa
bàn tỉnh đã được phê duyệt. Tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện hàng năm,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các bộ, ngành liên quan; đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh khi cần
thiết.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở
Công thương, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh và các sở, ngành liên quan
nghiên cứu tham mưu, đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; các cơ chế,
chính sách của tỉnh nhằm thu hút các doanh nghiệp, các tập đoàn lớn đầu tư kinh
doanh hạ tầng khu, cụm công nghiệp cũng như các doanh nghiệp thứ cấp đầu tư vào
khu, cụm công nghiệp nhằm đẩy mạnh phát triển công nghiệp.
3. Sở Tài chính:
Trên cơ sở dự toán của đơn vị
đề nghị và khả năng cân đối của ngân sách tỉnh, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
cân đối kinh phí cho đơn vị thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định, đặc biệt bố
trí đủ nguồn lực và kịp thời để thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng các khu, cụm
công nghiệp ở địa bàn khó khăn, đặc biệt khó khăn…
4. Sở Tài nguyên và Môi
trường:
Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh bố trí quỹ đất phát triển hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, hạ tầng
thương mại, dịch vụ theo quy hoạch và các đề án, dự án được phê duyệt.
5. Sở Khoa học và Công
nghệ:
Chủ trì, phối hợp với Sở
Công thương và các sở, ngành liên quan đề xuất điều chỉnh, bổ sung các cơ chế,
chính sách hỗ trợ tăng cường năng lực nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học
công nghệ, tiến bộ kỹ thuật, xã hội hóa nguồn lực cho phát triển khoa học, công
nghệ, hỗ trợ ngành công nghiệp thực hiện nhiệm vụ tái cơ cấu; hướng dẫn, hỗ trợ
đẩy mạnh thực hiện việc xây dựng và phát triển thương hiệu đối với các sản phẩm
hàng hóa có thế mạnh trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao giá trị, tăng sức cạnh
tranh các sản phẩm công nghiệp của tỉnh.
6. Ngân hàng Nhà nước -
Chi nhánh tỉnh Bình Thuận:
- Chỉ đạo các ngân hàng
thương mại, các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh, triển khai có hiệu quả các chương
trình, chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước đối với công nghiệp đã ban hành;
tạo cơ chế thông thoáng về hồ sơ, thủ tục vay vốn để người dân, doanh nghiệp có
điều kiện đầu tư phát triển sản xuất.
- Phối hợp với Sở Công
thương nghiên cứu, đề xuất giải pháp thực hiện chương trình bình ổn giá để thực
hiện thường xuyên hàng năm.
7. Các sở, ngành có liên
quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Tổ chức tốt công tác tuyên
truyền, quán triệt và triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch hành động thực hiện
Đề án tái cơ cấu ngành Công thương trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao nhận thức của
các cấp, các ngành về phát triển ngành Công thương.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thi xã, thành phố
cụ thể hóa Kế hoạch hành động này, bảo đảm kịp thời, hiệu quả, phù hợp tình
hình thực tế; đồng thời triển khai thực hiện các nhiệm vụ tại Phụ lục kèm theo
Quyết định này.
8. Báo Bình Thuận, Đài
Phát thanh - Truyền hình tỉnh và các cơ quan thông tin truyền thông: Tổ chức
tuyên truyền Kế hoạch hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công thương
trên địa bàn tỉnh đến cộng đồng người dân và doanh nghiệp.
9. Định kỳ 6 tháng và
hàng năm, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và cơ
quan liên quan đánh giá tình hình kết quả thực hiện, nêu rõ những việc đã hoàn
thành, những việc đang thực hiện, đề xuất giải pháp tiếp tục thực hiện gửi về Sở
Công thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Quá trình triển khai thực hiện,
nếu phát sinh các nhiệm vụ mới hoặc cần sửa đổi, bổ sung Kế hoạch hành động,
các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và cơ quan liên
quan báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Công thương) để được xem xét,
giải quyết.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Công thương, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lương Văn Hải
|
DANH MỤC
NHIỆM VỤ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TÁI CƠ
CẤU NGÀNH CÔNG THƯƠNG TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 693/QĐ-UBND ngày 17/3/2017 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bình Thuận)
Số TT
|
Nội dung
|
Cơ quan chủ trì thực hiện
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
A
|
Công tác quán triệt,
triển khai
|
|
|
|
1
|
Xây dựng Kế hoạch chi tiết
triển khai Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Các sở, ngành và UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
|
Tháng 4/2017
|
2
|
Tham mưu UBND tỉnh tổ chức
Hội nghị quán triệt nội dung Đề án 2146 và Kế hoạch hành động của UBND tỉnh
thực hiện Đề án 2146
|
Sở Công thương
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Tháng 5/2017
|
B
|
Nhiệm vụ cụ thể
|
|
|
|
1
|
Tiếp tục triển khai thực
hiện các quy hoạch các ngành, lĩnh vực, sản phẩm đến năm 2020 đã phê duyệt
theo định hướng tái cơ cấu ngành và nghiên cứu triển khai lập mới quy hoạch
giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2035
|
Các sở, ngành
|
UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
Năm 2017
|
2
|
Lập mới quy hoạch phát triển
ngành công nghiệp, ngành thương mại tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021 - 2030, định
hướng đến năm 2035 cho phù hợp với quan điểm, mục tiêu, định hướng đề án tái
cơ cấu ngành Công thương
|
Sở Công thương
|
UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
Năm 2020
|
3
|
Lập quy hoạch phát triển cụm
công nghiệp tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021 - 2030, định hướng đến năm 2035
|
Sở Công thương
|
UBND các huyện, thị xã, thành
phố
|
Năm 2019 - 2020
|
4
|
Lập Quy hoạch phát triển
điện lực tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016 - 2025 có xét đến 2035 (Hợp phần Quy
hoạch phát triển hệ thống điện 110kV và Hợp phần Quy hoạch chi tiết phát triển
lưới điện trung và hạ áp sau các trạm 110kV)
|
Sở Công thương
|
UBND các huyện, thị xã,
thành phố; các sở, ngành, Công ty Điện lực Bình Thuận
|
Năm 2017
|
5
|
Lập Quy hoạch phát triển
điện mặt trời tỉnh Bình Thuận giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
|
Sở Công thương
|
UBND các huyện, thị xã,
thành phố; các sở, ngành, Công ty Điện lực Bình Thuận
|
Năm 2017
|
6
|
Trung tâm Hội chợ, triển
lãm giới thiệu sản phẩm tỉnh Bình Thuận
|
Sở Công thương
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Năm 2017 - 2018
|
7
|
Xây dựng nội dung, phương pháp
đánh giá và xác định mức chuẩn trình độ công nghệ, thủ tục đăng ký, thẩm định
trình độ công nghệ làm cơ sở cho doanh nghiệp đầu tư mới nhà máy có thiết bị
công nghệ hiện đại, đầu tư chiều sâu đổi mới công nghệ nhằm nâng cao chất lượng
sản phẩm lợi thế của tỉnh
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Công thương và các
ngành liên quan
|
Năm 2017 - 2018
|
8
|
Đề xuất sửa đổi, bổ sung
các cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu, cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Công thương, Ban Quản
lý các Khu công nghiệp tỉnh và các sở, ngành, địa phương
|
Năm 2017
|
9
|
Đề xuất sửa đổi, bổ sung
các cơ chế, chính sách của tỉnh nhằm thu hút các doanh nghiệp, các tập đoàn lớn
đầu tư kinh doanh hạ tầng khu, cụm công nghiệp cũng như các doanh nghiệp thứ
cấp đầu tư vào khu, cụm công nghiệp nhằm đẩy mạnh phát triển công nghiệp
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Công thương, Ban Quản
lý các Khu công nghiệp tỉnh và các sở, ngành, địa phương
|
Năm 2017
|
10
|
Lập đề án và tham mưu UBND
tỉnh phát động phong trào xây dựng “Doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn phát triển bền
vững”
|
Sở Công thương
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Năm 2017
|
11
|
Rà soát, điều chỉnh danh mục
đầu tư công trung hạn ngành Công thương giai đoạn 2016 - 2020 và lập kế hoạch
đầu tư công trung hạn ngành Công thương giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Công thương, Ban Quản
lý các Khu công nghiệp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2017
|
12
|
Tham mưu phân bổ kế hoạch
vốn đầu tư phát triển hàng năm từ ngân sách địa phương theo hướng ưu tiên thực
hiện Kế hoạch
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Công thương; UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Từ năm 2017
|
13
|
Trên cơ sở dự toán của đơn
vị đề nghị và khả năng cân đối của ngân sách tỉnh, tham mưu UBND tỉnh cân đối
kinh phí cho đơn vị thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định
|
Sở Tài chính
|
Sở Công thương; UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Từ năm 2017
|