ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Số:
469/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 20 tháng 3 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CẬP NHẬT KIẾN THỨC KHOA HỌC, KỸ
NĂNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP, KIẾN THỨC KINH TẾ THỊ TRƯỜNG, HỘI NHẬP CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2017-2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 1956/QĐ-TTg
ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Đào tạo nghề cho
lao động nông thôn đến năm 2020";
Căn cứ Quyết định số 971/QĐ-TTg
ngày 01/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số
1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Đào tạo
nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020";
Căn cứ Quyết định số
46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ
đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng;
Căn cứ Thông tư số 152/2016/TT-BTC
ngày 17/10/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí
hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và dưới 3 tháng;
Căn cứ Quyết định số 5480/QĐ-BNN-KTHT
ngày 29/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc
phê duyệt Kế hoạch Đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 30/QĐ-UBND
ngày 24/6/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy định nội dung
chi và mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến nông từ nguồn kinh phí địa phương
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
Căn cứ Quyết định số 34/2010/QĐ-UBND ngày 14/6/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các
cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập của Tỉnh Quảng Ngãi;
Căn cứ
Quyết định số 1101/QĐ-UBND ngày 23/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi về
việc phê duyệt danh mục nghề, định mức chi đào tạo nghề theo Quyết định số
46/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 462a/TTr-SNNPTNT ngày 27/01/2017 về việc
ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cập nhật kiến thức khoa học, kỹ năng sản
xuất nông nghiệp, kiến thức kinh tế thị trường, hội nhập cho lao động nông thôn
tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017-2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cập nhật
kiến thức khoa học, kỹ năng sản xuất nông nghiệp, kiến thức kinh tế thị trường,
hội nhập cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017-2020, cụ thể như
sau:
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Mở rộng và nâng cao hiệu quả đào tạo,
bồi dưỡng cập nhật kiến thức khoa học, kỹ năng sản xuất nông nghiệp, kiến thức
kinh tế thị trường, hội nhập cho lao động nông thôn giai đoạn 2017-2020 nhằm
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng theo
địa chỉ, tạo việc làm ổn định, tăng thu nhập của lao động nông thôn; góp phần
chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Mục tiêu cụ thể
Đào tạo, bồi dưỡng cập nhật kiến thức
khoa học, kỹ năng sản xuất nông nghiệp, kiến thức kinh tế thị trường, hội nhập
cho lao động nông thôn giai đoạn 2017-2020 là: 19.378 người, trong đó:
- Đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động
nông thôn là: 4.953 người.
- Mô hình đào tạo nghề nông nghiệp
cho LĐNT thí điểm là: 325 người.
- Bồi dưỡng cập nhật kiến thức khoa học,
kỹ năng sản xuất nông nghiệp, kiến thức kinh tế thị trường, hội nhập cho lao động
nông thôn là: 14.100 người.
Lao động sau đào tạo, bồi dưỡng cập
nhật kiến thức khoa học, kỹ năng sản xuất nông nghiệp, kiến thức kinh tế thị
trường, hội nhập cho lao động nông thôn có việc làm mới hoặc tự tạo việc làm đảm
bảo trên 80 % và nâng cao thu nhập.
2. Đối tượng, hình thức, thời gian,
ngành nghề đào tạo
a) Đối tượng
- Lao động nông thôn có độ tuổi từ đủ
15 tuổi đến 60 tuổi (đối với nam), 55 tuổi (đối với nữ), có trình độ học vấn và
sức khỏe phù hợp với nghề cần học, bao gồm:
+ Người lao động có hộ khẩu thường
trú tại xã.
+ Người lao động có hộ khẩu thường
trú tại phường, thị trấn đang trực tiếp làm nông nghiệp hoặc thuộc gia đình có
đất nông nghiệp bị thu hồi.
+ Trong các đối tượng nêu trên, ưu
tiên đào tạo nghề cho người lao động thuộc điện hưởng chính sách ưu đãi người
có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu
số, người khuyết tật, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, ngư
dân.
- Người sản xuất: Nông dân sản xuất
nhỏ, nông dân sản xuất hàng hóa, nông dân thuộc hộ nghèo; chủ trang trại, tổ
viên hợp tác và thành viên hợp tác xã.
b) Hình thức đào tạo, bồi dưỡng cập nhật
kiến thức khoa học, kỹ năng sản xuất nông nghiệp, kiến thức kinh tế thị trường,
hội nhập cho lao động nông thôn
- Đào tạo trình độ sơ cấp nghề, nghề
thường xuyên dưới 3 tháng cho lao động nông thôn, giao cho Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thực hiện cụ thể:
+ Chỉ tiêu đào tạo nghề cho lao động
nông thôn là: 4.953 người
+ Mô hình đào tạo nghề nông nghiệp
cho lao động nông thôn là: 325 người
- Bồi dưỡng cập nhật kiến thức khoa học,
kỹ năng sản xuất nông nghiệp, cụ thể:
+ Giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thực hiện là: 4.530 người.
+ Giao cho UBND huyện, thành phố thực
hiện là: 4.320 người, gồm các nghề kỹ thuật tưới tiêu hợp lý trên một số cây trồng;
kỹ thuật trồng cây lâm sản ngoài gỗ
- Bồi dưỡng kiến thức kinh tế thị trường,
hội nhập cho lao động nông thôn, giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Quảng Ngãi thực hiện là: 5.250 người
c) Thời gian thực hiện: Giai đoạn
2017-2020.
d) Ngành nghề đào tạo, bồi dưỡng cập
nhật kiến thức khoa học, kỹ năng sản xuất nông nghiệp, kiến thức kinh tế thị
trường, hội nhập cho lao động nông thôn
- Ngành nghề về kỹ thuật và quản lý sản
xuất trồng trọt, chăn nuôi, trồng rừng, nghề nuôi trồng và đánh bắt, khai thác
thủy sản, chế biến nông, lâm, thủy sản.
- Ngành nghề đào tạo để thực hiện
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, ứng phó với biến đổi khí hậu và ô nhiễm
môi trường.
- Bồi dưỡng kỹ năng liên kết nhóm và
khả năng tiếp cận thông tin thị trường trong sản xuất nông nghiệp; lập kế hoạch
sản xuất kinh doanh nông hộ và quản lý chi tiêu hộ gia đình.
3. Nội dung Kế hoạch:
a) Chỉ tiêu đào tạo nghề nông nghiệp
cho lao động nông thôn
- Kế hoạch đào tạo nông nghiệp cho
lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017-2020, với tổng số 4.953 người
và 174 lớp.
Năm 2017: 1.400 người và 48 lớp
Năm 2018: 1.100 người và 38 lớp
Năm 2019: 1.100 người và 40 lớp
Năm 2020: 1.358 người và 48 lớp
- Định mức chi hỗ trợ áp dụng tại Quyết
định số 1101/QĐ-UBND ngày 23/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi.
(Chi
tiết tại phụ lục 1 kèm theo)
b) Mô hình đào tạo nghề nông nghiệp
cho lao động nông thôn giai đoạn 2017-2020
Kế hoạch thực hiện mô hình thí điểm
giai đoạn 2017 - 2020 là 325 người và 13 mô hình.
Năm 2017: 100 người; 4 mô hình
Năm 2018: 75 người; 3 mô hình
Năm 2019: 50 người; 2 mô hình
Năm 2020: 100 người; 4 mô hình
(Chi
tiết tại phụ lục 2 kèm theo)
c) Hỗ trợ tập huấn bồi dưỡng cập nhật
kiến thức khoa học, kỹ năng sản xuất nông nghiệp, kiến thức kinh tế thị trường, hội nhập cho lao động giai đoạn 2017-2020
- Chỉ tiêu thực hiện giai đoạn 2017-2020
là: 14.100 người và 470 lớp.
Năm 2017: 3.210 người; 107 lớp
Năm 2018: 4.170 người; 139 lớp
Năm 2019: 3.690 người; 123 lớp
Năm 2020: 3.030 người; 101 lớp
(Chi
tiết tại phụ lục 3 kèm theo)
4. Kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí thực hiện: 25.658.751.000
đồng, trong đó:
- Vốn trung ương: 15.055.143.000 đồng
- Vốn địa phương: 10.603.428.000 đồng
(Chi tiết tại phụ lục 4 kèm theo)
5. Giải pháp thực hiện
a) Công tác chỉ đạo điều hành của địa
phương
- Tăng cường vai trò giám sát của Ban
chỉ đạo thực hiện chương trình đào tạo nghề và giải quyết việc làm tỉnh. Các
thành viên Ban chỉ đạo tỉnh chủ động kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình triển
khai thực hiện chương trình của các huyện, thành phố được phân công phụ trách.
- Xây dựng các tiêu chí hướng dẫn địa
phương lựa chọn nông dân nòng cốt khi tham gia học nghề.
- Rà soát lại danh mục nghề để có định
hướng, chỉ đạo các địa phương đào tạo nghề nông nghiệp cho phù hợp với tái cơ cấu
ngành nông nghiệp và quy hoạch sản xuất hàng hóa.
- Ban hành văn bản chỉ đạo thực hiện
công tác đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức khoa học, kỹ năng sản xuất nông
nghiệp, kiến thức kinh tế thị trường, hội nhập cho lao động nông thôn giai đoạn
2017-2020.
b) Công tác tuyên truyền, tư vấn học
nghề nông nghiệp và việc làm sau đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền bằng
nhiều hình thức, trong đó tập trung xây dựng thông qua các chuyên mục, bản tin,
hệ thống phát thanh các xã, phường, thị trấn, các thôn, tổ dân phố... với nhiều
hình thức phong phú giúp người dân dễ hiểu, kịp thời nắm bắt thông tin, tham
gia học nghề lập nghiệp; đảm bảo từ 80% trở lên lao động nông thôn nắm bắt được
kiến thức khoa học, kỹ năng sản xuất nông nghiệp, kiến thức thị trường, hội nhập.
Tăng cường công tác khảo sát nhu cầu
học nghề, hoàn thiện, nhân rộng các mô hình đã thí điểm có hiệu quả, nghiên cứu
xây dựng mô hình mới dạy nghề theo đơn đặt hàng; phát triển
mạng lưới cơ sở đào tạo đáp ứng yêu cầu về đào tạo nghề của lao động nông thôn.
Các địa phương tăng cường công tác tư vấn học nghề và việc làm, khuyến khích
lao động nông thôn tự tạo việc làm...
c) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
Tổ chức rà soát lại các nghề đào tạo,
bồi dưỡng cập nhật kiến thức khoa học, kỹ năng sản xuất nông nghiệp, kiến thức
kinh tế thị trường, hội nhập cho lao động nông thôn, bảo đảm các nghề phải phù
hợp nhu cầu thực tế của địa phương, nhu cầu sử dụng lao động theo vị trí làm việc
của doanh nghiệp trên địa bàn; định hướng ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
cho nông dân chủ chốt, nông dân tham gia các dự án liên kết sản xuất, dự án
phát triển sản xuất...
Lựa chọn các cơ sở dạy nghề, phải có
đủ điều kiện về giáo viên, chương trình, giáo trình, cơ sở vật chất, thiết bị dạy
nghề để dạy nghề cho lao động nông thôn trước khi đề nghị thẩm định mở lớp; đổi
mới phương pháp đào tạo nghề nông nghiệp theo hướng đào tạo nghề gắn với thực
nghiệm đồng ruộng, chăn nuôi...theo phương pháp cầm tay chỉ
việc. Đào tạo, bồi dưỡng cập nhật kiến thức khoa học, kỹ năng sản xuất nông
nghiệp, kiến thức kinh tế thị trường, hội nhập cho lao động nông thôn gắn với hỗ
trợ nông dân liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản. Đào tạo nghề gắn
với hỗ trợ vay vốn và thành lập mô hình liên kết sản xuất để nâng cao hiệu quả
công tác đào tạo kỹ thuật nghề nông cho nông dân.
d) Công tác kiểm tra, giám sát, đánh
giá
- Thường xuyên theo dõi, đôn đốc,
tham mưu và tổ chức triển khai thực hiện công tác kiểm tra, giám sát đào tạo, bồi
dưỡng cập nhật kiến thức khoa học, kỹ năng sản xuất nông nghiệp, kiến thức kinh
tế thị trường, hội nhập cho lao động cho lao động nông thôn, lập kế hoạch kiểm
tra, giám sát, giao nhiệm vụ cụ thể, phân công các thành viên phụ trách đi kiểm
tra, giám sát tại các địa phương và tổ chức các đoàn công tác kiểm tra, giám
sát.
- Chỉ đạo rà soát, đánh giá nhu cầu
người học nghề nông nghiệp, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cập nhật kiến
thức khoa học, kỹ năng sản xuất nông nghiệp, kiến thức kinh tế thị trường, hội
nhập cho lao động nông thôn sát với thực tế ở địa phương; lựa chọn các ngành
nghề đào tạo đáp ứng yêu cầu sản xuất của nông dân, phát huy hiệu quả sản xuất,
chú trọng các ngành chủ lực là thế mạnh gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp; gắn
đào tạo nghề với quy hoạch các vùng sản xuất hàng hóa, các mô hình khuyến nông,
dự án phát triển sản xuất tạo việc làm cho lao động nông thôn và xây dựng nông
thôn mới.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các Sở ngành, UBND các huyện, thành phố tổ chức thực
hiện đào tạo, bồi dưỡng cập nhật kiến thức khoa học, kỹ năng sản xuất nông nghiệp,
kiến thức kinh tế thị trường, hội nhập cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi.
- Hàng năm, cùng với thời điểm xây dựng
dự toán (20/7 hàng năm) trên cơ sở nhu cầu do UBND các huyện, thành phố đăng
ký, tổng hợp, xây dựng kế hoạch, kinh phí thực hiện, gửi Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Tài chính để trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Lựa chọn, giao nhiệm vụ cho các đơn
vị chuyên môn trực thuộc Sở quản lý hoặc hợp đồng đối với các cơ sở đào tạo được
cấp giấy phép theo quy định, đủ năng lực và trực tiếp thực hiện đào tạo, bồi dưỡng
cập nhật kiến thức khoa học, kỹ năng sản xuất nông nghiệp, kiến thức kinh tế thị
trường, hội nhập cho lao động nông thôn.
- Gắn với đào tạo, bồi dưỡng cập nhật
kiến thức khoa học, kỹ năng sản xuất nông nghiệp, kiến thức kinh tế thị trường,
hội nhập cho lao động nông thôn với xây dựng nông thôn mới.
- Báo cáo tình hình thực hiện đào tạo
bồi dưỡng cập nhật kiến thức khoa học, kỹ năng sản xuất nông nghiệp, kiến thức
kinh tế thị trường, hội nhập cho lao động nông thôn định kỳ
và đột xuất cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội trong việc kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế
hoạch đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn.
2. Sở Tài chính
Hàng năm, trên cơ sở đề nghị của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và khả năng cân đối ngân sách, thẩm tra,
trình UBND tỉnh xem xét bố trí kinh phí theo đúng quy định.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Trên cơ sở kế hoạch và nhu cầu kinh
phí do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, có trách nhiệm tham
mưu, đề xuất kế hoạch, kinh phí dạy nghề cho lao động nông thôn, trình UBND tỉnh
phê duyệt theo quy định.
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xây dựng, bổ sung, điều chỉnh định mức và danh mục đào tạo nghề nông
nghiệp cho lao động nông thôn.
- Tổ chức triển khai thực hiện, kiểm
tra, giám sát, hướng dẫn, tổng hợp báo cáo đánh giá tình hình thực hiện đào tạo
nghề cho lao động nông thôn theo quy định.
4. UBND các huyện, thành phố
- Tăng cường chỉ đạo các phòng, chức
năng phối hợp với các Hội, đoàn thể các cấp tích cực tuyên truyền vận động cho
lao động nông thôn hiểu rõ chủ trương, mục đích, ý nghĩa và quyền lợi của lao động
nông thôn khi tham gia đăng ký học nghề.
- Trước ngày 20/7 hàng năm chỉ đạo
UBND cấp xã xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cập nhật
kiến thức khoa học, kỹ năng sản xuất nông nghiệp, kiến thức kinh tế thị trường,
hội nhập cho lao động nông thôn sát với thực tiễn, theo nhu cầu học nghề của
người dân, ưu tiên lao động tại các xã xây dựng nông thôn mới, lao động vùng sản
xuất hàng hóa tập trung, các dự án phát triển sản xuất của địa phương gửi Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Thực hiện việc kiểm tra, giám sát
và báo cáo định kỳ về đào tạo nghề cho lao động nông thôn cho Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi, Thủ trưởng các Sở, ngành,
đơn vị liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- VPUB: PCVP(NL), KT, TH, CB-TH;
- Lưu: VT, NN-TNndt120.
|
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
PHỤ LỤC 1
CHỈ TIÊU ĐÀO TẠO NGHỀ NÔNG NGHIỆP CHO LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2017-2020
(Kèm theo Quyết định số 469/QĐ-UBND ngày 20/3/2017 của UBND tỉnh
Quảng Ngãi)
TT
|
NỘI
DUNG
|
Tổng
giai đoạn 2017-2020
|
Năm 2017
|
Năm
2018
|
Năm
2019
|
Năm
2020
|
Số
người
|
Số
lớp
|
Số
người
|
Số
lớp
|
Số
người
|
Số
lớp
|
Số
người
|
Số
lớp
|
Số
người
|
Số
lớp
|
1
|
Huyện Sơn Hà
|
508
|
18
|
145
|
5
|
138
|
5
|
105
|
4
|
120
|
4
|
2
|
Huyện Sơn Tây
|
200
|
7
|
30
|
1
|
55
|
2
|
55
|
2
|
60
|
2
|
3
|
Huyện Minh Long
|
175
|
6
|
30
|
1
|
55
|
2
|
30
|
1
|
60
|
2
|
4
|
Huyện Ba Tơ
|
175
|
6
|
30
|
1
|
30
|
1
|
55
|
2
|
60
|
2
|
5
|
Huyện Tây Trà
|
120
|
4
|
30
|
1
|
30
|
1
|
30
|
1
|
30
|
1
|
6
|
Huyện Trà Bồng
|
405
|
14
|
145
|
5
|
90
|
3
|
60
|
2
|
110
|
4
|
7
|
Huyện Bình Sơn
|
480
|
16
|
120
|
4
|
110
|
3
|
115
|
4
|
135
|
5
|
8
|
Huyện Sơn Tịnh
|
375
|
13
|
140
|
5
|
60
|
2
|
90
|
3
|
85
|
3
|
9
|
Huyện Tư Nghĩa
|
545
|
19
|
145
|
5
|
110
|
4
|
145
|
5
|
145
|
5
|
10
|
Huyện Nghĩa Hành
|
463
|
17
|
120
|
4
|
90
|
3
|
125
|
5
|
128
|
5
|
11
|
Huyện Mộ Đức
|
487
|
18
|
145
|
5
|
102
|
4
|
95
|
4
|
145
|
5
|
12
|
Huyện Lý Sơn
|
75
|
3
|
25
|
1
|
30
|
1
|
|
|
20
|
1
|
13
|
Huyện Đức Phổ
|
485
|
17
|
150
|
5
|
110
|
4
|
115
|
4
|
110
|
4
|
14
|
TP. Quảng Ngãi
|
460
|
16
|
145
|
5
|
90
|
3
|
80
|
3
|
145
|
5
|
|
Cộng
|
4953
|
174
|
1400
|
48
|
1100
|
38
|
1100
|
40
|
1353
|
48
|
PHỤ LỤC 2
CÁC MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐÀO TẠO NGHỀ NÔNG
NGHIỆP CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2017-2020
(Kèm theo Quyết định số 469/QĐ-UBND ngày 20/3/2017 của UBND tỉnh
Quảng Ngãi)
TT
|
NỘI
DUNG
|
Tổng
giai đoạn 2017-2020
|
Năm
2017
|
Năm
2018
|
Năm
2019
|
Năm
2020
|
Số
người
|
Số
MH
|
Số
người
|
Số
MH
|
Số
người
|
Số
MH
|
Số
người
|
Số
MH
|
Số
người
|
Số
MH
|
1
|
Chăn nuôi gia súc, gia cầm
|
50
|
2
|
25
|
1
|
25
|
1
|
|
|
|
|
2
|
Kỹ thuật nuôi cá nước ngọt
|
50
|
2
|
|
|
|
|
25
|
1
|
25
|
1
|
3
|
Trồng rau an toàn
|
100
|
4
|
25
|
1
|
25
|
1
|
25
|
1
|
25
|
1
|
4
|
Trồng và khai thác rừng trồng
|
75
|
3
|
25
|
1
|
25
|
1
|
|
|
25
|
1
|
5
|
Trồng lúa năng suất cao
|
50
|
2
|
25
|
1
|
|
|
|
|
25
|
1
|
|
Cộng
|
325
|
13
|
100
|
4
|
75
|
3
|
50
|
2
|
100
|
4
|
PHỤ LỤC 3
CHỈ TIÊU BỒI DƯỠNG CẬP NHẬT KIẾN THỨC
KHOA HỌC, KỸ NĂNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP, KIẾN THỨC KINH TẾ THỊ TRƯỜNG, HỘI NHẬP
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2017-2020
(Kèm theo Quyết định số 469/QĐ-UBND ngày 20/3/2017 của UBND tỉnh
Quảng Ngãi)
TT
|
NỘI
DUNG
|
Tổng
giai đoạn 2017-2020
|
Năm
2017
|
Năm
2018
|
Năm
2019
|
Năm
2020
|
Số
người
|
Số
lớp
|
Số
người
|
Số
lớp
|
Số
người
|
Số
lớp
|
Số
người
|
Số
lớp
|
Số
người
|
Số
lớp
|
1
|
Huyện Sơn Hà
|
1.260
|
42
|
330
|
11
|
390
|
13
|
330
|
11
|
210
|
7
|
2
|
Huyện Sơn Tây
|
480
|
16
|
90
|
3
|
150
|
5
|
120
|
4
|
120
|
4
|
3
|
Huyện Minh Long
|
1.140
|
38
|
270
|
9
|
390
|
13
|
240
|
8
|
240
|
8
|
4
|
Huyện Ba Tơ
|
1.170
|
39
|
270
|
9
|
300
|
10
|
330
|
11
|
270
|
9
|
5
|
Huyện Tây Trà
|
270
|
9
|
60
|
2
|
90
|
3
|
90
|
3
|
30
|
1
|
6
|
Huyện Trà Bồng
|
900
|
30
|
180
|
6
|
270
|
9
|
270
|
9
|
180
|
6
|
7
|
Huyện Bình Sơn
|
1.290
|
43
|
210
|
7
|
360
|
12
|
390
|
13
|
330
|
11
|
8
|
Huyện Sơn Tịnh
|
900
|
30
|
240
|
8
|
240
|
8
|
210
|
7
|
210
|
7
|
9
|
Huyện Tư Nghĩa
|
1.110
|
37
|
240
|
8
|
330
|
11
|
300
|
10
|
240
|
8
|
10
|
Huyện Nghĩa Hành
|
1.440
|
48
|
330
|
11
|
420
|
14
|
330
|
11
|
360
|
12
|
11
|
Huyện Mộ Đức
|
1.320
|
44
|
360
|
12
|
390
|
13
|
330
|
11
|
240
|
8
|
12
|
Huyện Lý Sơn
|
510
|
17
|
120
|
4
|
210
|
7
|
120
|
4
|
60
|
2
|
13
|
Huyện Đức Phổ
|
1.080
|
36
|
240
|
8
|
300
|
10
|
300
|
10
|
240
|
8
|
14
|
TP. Quảng Ngãi
|
1.230
|
41
|
270
|
9
|
330
|
11
|
330
|
11
|
300
|
10
|
|
Cộng
|
14.100
|
470
|
3.210
|
107
|
4.170
|
139
|
3.690
|
123
|
3.030
|
101
|