QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số ......../2017/QĐ-UBND ngày... tháng.... năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định
về nguyên tắc, phương thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân
dân cấp huyện), Ban quản lý các cụm công nghiệp và Trung tâm phát triển cụm
công nghiệp các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là Trung tâm phát triển cụm
công nghiệp cấp huyện) và các đơn vị có liên quan trong việc thực hiện quản lý
nhà nước đối với cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (gọi tắt là cụm công
nghiệp) trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Các nội dung về
công tác quản lý nhà nước có liên quan đến cụm công nghiệp chưa quy định trong
Quy chế này, được thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp
huyện, UBND cấp xã, cơ quan, đơn vị có liên quan, các nhà đầu tư, doanh nghiệp
trong các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
1. Thực hiện cơ
chế quản lý một đầu mối, tránh chồng chéo, gây phiền hà cho Doanh nghiệp. Sở
Công Thương giữ vai trò đầu mối. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã và các đơn vị có liên quan phối hợp đồng bộ, hiệu quả, tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong quá trình đầu tư sản xuất, kinh doanh
trong cụm công nghiệp.
2. Các doanh nghiệp
trong cụm công nghiệp thực hiện đầu tư, triển khai dự án và hoạt động đúng theo
quy định của pháp luật; đồng thời tuân thủ thực hiện theo nguyên tắc quản lý
nhà nước trong cụm công nghiệp. Các kiến nghị, phản ánh của doanh nghiệp trong
cụm công nghiệp gửi Sở Công Thương và các cơ quan chức năng phải được phối hợp
phúc đáp đúng thời gian quy định.
3. Công tác thanh
tra đối với các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp thực hiện đúng theo Luật
Thanh tra, Nghị định, Thông tư và các văn bản hiện hành có liên quan. Sở Công
Thương là đầu mối chủ động phối hợp các sở, ban, ngành thực hiện kế hoạch.
Điều 4. Phương
thức phối hợp
Tùy theo tính chất,
trong quá trình thực hiện sẽ do một cơ quan chủ trì quyết định và một hoặc nhiều
cơ quan khác phối hợp giải quyết công việc.
1. Đối với cơ
quan chủ trì:
a) Tổ chức cuộc họp
tập trung để lấy ý kiến tham gia của cơ quan phối hợp.
b) Gửi văn bản
xin ý kiến đến cơ quan phối hợp.
Sau khi cơ quan
chủ trì triển khai lấy ý kiến, hướng dẫn, xử lý, kết luận, kiến nghị liên quan
đến cụm công nghiệp thì cơ quan chủ trì gửi cho Sở Công Thương 01 (một) bản để
tổng hợp thông tin và phối hợp thực hiện.
2. Đối với cơ
quan phối hợp:
Có trách nhiệm
tham gia góp ý tại cuộc họp và chịu trách nhiệm về ý kiến góp ý của mình. Trường
hợp cơ quan phối hợp không thể tham dự cuộc họp thì gửi ý kiến bằng văn bản đến
cơ quan chủ trì. Nếu không có ý kiến thì cơ quan phối hợp phải chấp hành nội
dung kết luận của cuộc họp.
Khi được hỏi ý kiến,
cơ quan phối hợp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn không quá
07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị. Nếu quá thời hạn trên, cơ
quan được hỏi ý kiến không có văn bản trả lời thì được xem như đã đồng ý và phải
chịu trách nhiệm xử lý nội dung công việc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được
giao.
Điều 5. Nội dung phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp
1. Xây dựng, ban
hành, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện pháp luật, cơ chế, chính sách, tiêu
chuẩn quy phạm kỹ thuật liên quan đến việc thành lập và hoạt động của cụm công
nghiệp.
2. Xây dựng và tổ
chức thực hiện quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển cụm công nghiệp.
3. Cấp, điều chỉnh,
thu hồi các loại giấy chứng nhận đầu tư, chứng nhận đăng ký kinh doanh, các loại
giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận liên quan đến hoạt động trong cụm công nghiệp.
4. Chỉ đạo, tổ chức
thực hiện các dịch vụ công hỗ trợ hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của
các tổ chức, cá nhân trong cụm công nghiệp.
5. Xây dựng và quản
lý thông tin về cụm công nghiệp; chỉ đạo các hoạt động xúc tiến đầu tư vào cụm
công nghiệp.
6. Tổ chức bộ
máy, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cơ quan quản lý nhà nước về cụm công
nghiệp.
7. Thực hiện công
tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư; giải quyết khiếu nại,
tố cáo; khen thưởng, xử lý vi phạm và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá
trình hình thành, hoạt động và phát triển cụm công nghiệp.
Chương II
TRÁCH NHIỆM PHỐI
HỢP
Điều 6. Sở
Công Thương
1. Là cơ quan đầu mối tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với cụm công
nghiệp.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan lập đề án quy hoạch phát triển
các cụm công nghiệp, xây dựng phương án ngân sách địa phương hỗ trợ đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp (bao gồm cả nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách
Trung ương) gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp để xem xét trình Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định.
3. Xây dựng kế hoạch, dự toán kinh
phí thực hiện các hoạt động phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn hàng năm, gửi
Sở Tài chính tổng hợp vào dự toán ngân sách địa phương và trình Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định.
4. Chủ trì tổ chức thẩm định hồ sơ
bổ sung, điều chỉnh quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp và thẩm định hồ sơ
thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; xây dựng cơ chế, chính sách, quy định liên
quan đến phát triển cụm công nghiệp để trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm
công nghiệp và các dự án đầu tư xây dựng công trình trong cụm công nghiệp theo
chức năng.
5. Chủ trì thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, các quy định, chính sách của nhà
nước về phát triển cụm công nghiệp, đánh giá hiệu quả hoạt động của cụm công
nghiệp; phối hợp giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình quy hoạch, xây
dựng và thực hiện các quy định, chính sách phát triển các cụm công nghiệp.
6. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan xây dựng và thực hiện các chương trình hợp tác, liên kết với
các tỉnh, thành phố trong nước về phát triển cụm công nghiệp phù hợp với quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội theo vùng, lãnh thổ; tổ chức khảo sát, học tập kinh
nghiệm các mô hình phát triển cụm công nghiệp trong nước và quốc tế.
7. Hỗ trợ các doanh nghiệp trong cụm
công nghiệp về khuyến công, xúc tiến thương mại và tiết kiệm năng lượng.
8. Hàng quý, hàng năm thực hiện thống
kê, đánh giá tình hình hoạt động các cụm công nghiệp trên địa bàn, báo cáo Bộ
Công Thương và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 7. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
1. Chịu trách nhiệm tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế,
chính sách hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào cụm công nghiệp; tổ chức
xúc tiến đầu tư, thu hút các nhà đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng
cụm công nghiệp; tham mưu trình UBND tỉnh phân bổ kế hoạch vốn hỗ trợ đầu tư giải
phóng mặt bằng và xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp.
3. Hướng dẫn cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh
doanh trong các cụm công nghiệp.
Điều 8. Sở Tài
chính
1. Chủ trì xây dựng quy định đơn giá thuê đất, giá
thu phí hạ tầng, phí bảo vệ môi trường tại các cụm công nghiệp trình cấp thẩm quyền ban hành theo đúng quy định.
2. Hướng dẫn các
chủ đầu tư trong việc sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước được hỗ trợ phục vụ
phát triển cụm công nghiệp; tổ chức thanh tra, kiểm tra, quyết toán đúng quy định.
3. Hướng dẫn và tổ chức công tác
thẩm tra, kiểm tra quyết toán vốn đầu tư của các dự án có sử dụng vốn ngân sách
nhà nước.
Điều 9. Sở Tài
nguyên và Môi trường
1. Tiếp nhận hồ
sơ trình UBND tỉnh ban hành Quyết định thu hồi đất, cho thuê đất đối với dự án
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và đầu tư vào cụm công nghiệp theo quy
định.
2. Phối hợp với
Trung tâm phát triển cụm công nghiệp hướng dẫn và hỗ trợ các doanh nghiệp trong
cụm công nghiệp thực hiện các hồ sơ, thủ tục về lĩnh vực môi trường theo quy định
của pháp luật.
3. Chủ trì thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ
môi trường theo thẩm quyền đối với các dự án đầu tư trong cụm công nghiệp.
4. Thực hiện cấp
sổ chủ nguồn thải chất thải nguy hại cho chủ đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu
hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và các chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
trong cụm công nghiệp.
5. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan chức năng liên quan kiểm tra, giám sát quá trình vận hành
thử nghiệm, xác nhận hoàn thành việc thực hiện các công trình, biện pháp phục vụ
giai đoạn vận hành của dự án theo các nội dung của báo cáo đánh giá tác động
môi trường được phê duyệt trước khi dự án đi vào hoạt động chính thức. Đồng thời,
chủ trì thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát chủ đầu tư xây dựng, kinh doanh
hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ trong cụm công nghiệp việc chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường, thực hiện
các nội dung theo quyết định phê duyệt và nội dung báo cáo đánh giá tác động
môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết được
phê duyệt, đề án bảo vệ môi trường đơn giản được xác nhận.
6. Chủ trì, phối
hợp với Trung tâm Phát triển cụm công nghiệp, Sở Công Thương, Công an tỉnh,
UBND cấp huyện và các cơ quan chức năng liên quan thực hiện xử lý vi phạm hoặc
kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính về môi trường đối với các
hành vi vi phạm theo các quy định về kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực môi trường và các quy định khác có liên quan.
Điều 10. Sở
Khoa học và Công nghệ
1. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan hướng dẫn đánh giá trình độ công nghệ, thẩm định, giám định
công nghệ, tư vấn và hỗ trợ đầu tư đổi mới, chuyển giao công nghệ đối với dự án
đầu tư vào cụm công nghiệp; đồng thời, thanh tra, kiểm tra về công nghệ, sở hữu
trí tuệ, an toàn bức xạ và tiêu chuẩn đo lường chất lượng đối với các doanh
nghiệp trong cụm công nghiệp.
2. Hỗ trợ các doanh nghiệp về
thông tin khoa học công nghệ, đăng ký Sở hữu trí tuệ, xây dựng và áp dụng các hệ
thống quản lý chất lượng tiên tiến, áp dụng các công cụ cải tiến năng suất, chất
lượng, các hoạt động sáng kiến, sử dụng phương tiện đo và các hoạt động đảm bảo
đo lường, chất lượng sản phẩm hàng hóa trong sản xuất, kinh doanh.
Điều 11. Sở
Giao thông vận tải
1. Chủ trì, phối hợp các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển
các công trình đường bộ, đường thủy theo phân cấp đảm bảo giao thông thông suốt,
liên hoàn đáp ứng tốt nhu cầu phát triển các cụm công nghiệp.
2. Hướng dẫn chủ đầu tư hoàn thiện
các thủ tục để triển khai thực hiện công trình trong phạm vi đất dành cho đường
bộ khi cụm công nghiệp có nhu cầu đấu nối vào các tuyến đường theo đúng quy định
hiện hành.
Điều 12. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với Sở
Công Thương và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thỏa thuận xác định vùng đất
quy hoạch phát triển cụm công nghiệp, nhằm đảm bảo quy hoạch phát triển ngành
nông nghiệp.
Điều 13. Sở Xây dựng
1. Hướng dẫn lập, điều chỉnh đồ án
quy hoạch chi tiết xây dựng các cụm công nghiệp; đồng thời, phối hợp với Sở
Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan trong việc lập
dự án quy hoạch định hướng phát triển các cụm công nghiệp, điều chỉnh, bổ sung,
mở rộng các cụm công nghiệp.
2. Hướng dẫn, cấp và gia hạn giấy
phép xây dựng công trình theo thẩm quyền.
3. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan giám định chất lượng các công trình xây dựng, giám định sự cố
công trình tại các cụm công nghiệp theo đúng quy định hiện hành.
Điều 14. Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Trung tâm phát triển cụm công
nghiệp cấp huyện hướng dẫn các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp thực hiện Bộ
luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội; kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy
định của pháp luật về lao động.
2. Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện điều tra tai nạn lao động làm chết
người hoặc làm từ 02 người bị thương nặng trở lên theo quy định. Phối hợp giải
quyết tranh chấp lao động tập thể và đình công không theo trình tự, thủ tục
pháp luật quy định trong cụm công nghiệp.
3. Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy phép
lao động cho người nước ngoài làm việc trong các cụm công nghiệp.
Điều 15. Sở Nội
vụ
1. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp huyện kiện toàn tổ chức, nhân sự cho Trung tâm phát triển cụm công
nghiệp cấp huyện.
2. Phối hợp, hướng dẫn các Trung
tâm phát triển cụm công nghiệp cấp huyện và các ngành có liên quan xây dựng Đề
án thành lập, phân loại xếp hạng và tổ chức lại Trung tâm phát triển cụm công
nghiệp cấp huyện.
Điều 16. Sở Y
tế
1. Chủ trì, phối hợp với các Trung
tâm phát triển cụm công nghiệp cấp huyện kiểm tra, thanh tra vệ sinh, chất lượng
và an toàn thực phẩm.
2. Giám sát môi trường lao động,
phối hợp theo dõi, đánh giá tình hình sức khỏe của người lao động trong các
doanh nghiệp. Kịp thời cảnh báo để doanh nghiệp và người lao động phòng trị bệnh.
Điều 17. Cục
Thuế tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với các Trung
tâm phát triển cụm công nghiệp cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra các doanh nghiệp trong
cụm công nghiệp thực hiện các quy định của pháp luật về công tác kế toán, thống
kê, kiểm toán, chế độ tài chính và xử lý các vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề
nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Phối hợp với các Trung tâm phát
triển cụm công nghiệp cấp huyện hướng dẫn doanh nghiệp trong cụm công nghiệp thực
hiện các thủ tục hành chính như: đăng ký mã số doanh nghiệp, kê khai nộp các loại
thuế, phí, lệ phí, kê khai nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các chính sách
ưu đãi đầu tư được các cấp có thẩm quyền quyết định theo cơ chế một cửa liên
thông.
3. Theo dõi, đề nghị các doanh
nghiệp trong cụm công nghiệp thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật đối với Nhà nước.
4. Hỗ trợ giải quyết vướng mắc của
doanh nghiệp trong cụm công nghiệp về các chính sách có liên quan đến quyền và
nghĩa vụ của doanh nghiệp.
5. Có ý kiến thẩm tra hồ sơ dự án
đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư những vấn đề
của dự án thuộc chức năng quản lý trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư.
Điều 18. Công
an tỉnh
1. Chủ trì tổ chức, chỉ đạo các
đơn vị nghiệp vụ và Công an các địa phương phối hợp với các đơn vị liên quan để
thực hiện công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự trong các cụm công nghiệp.
2. Chủ trì thẩm định, phê duyệt
thiết kế phòng cháy, chữa cháy đối với các dự án, công trình đầu tư vào cụm
công nghiệp; tiến hành kiểm tra, nghiệm thu công trình phòng cháy, chữa cháy
trước khi đưa vào sử dụng; tập huấn và hướng dẫn các doanh nghiệp về công tác
phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
3. Chủ trì chỉ đạo kiểm tra, hướng
dẫn về xuất nhập cảnh đối với người lao động trong các doanh nghiệp; phối hợp với
các sở, ngành liên quan quản lý lao động là người nước ngoài làm việc tại các cụm
công nghiệp theo quy định của pháp luật.
4. Chỉ đạo hỗ trợ thẩm định về mặt
an ninh đối với chương trình, dự án đầu tư; thẩm tra tư cách pháp nhân, năng lực
tài chính đối với các nhà đầu tư khi có yêu cầu. Phối hợp xử lý các vụ việc liên
quan đến an ninh trật tự trong các cụm công nghiệp.
5. Phối hợp với các cơ quan chức
năng thẩm định, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về môi trường đối với các dự
án, nhà đầu tư trong cụm công nghiệp.
6. Chủ trì, hướng dẫn, kiểm tra việc
đăng ký, khai báo tạm trú của người lao động; công tác quản lý vũ khí, vật liệu
nổ theo quy định.
Điều 19. Đề
nghị Liên đoàn Lao động tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan giải quyết các trường hợp đình công, lãn công, ngộ độc thực phẩm,
an toàn lao động; phối hợp với Trung tâm phát triển cụm công nghiệp cấp huyện,
cơ quan quản lý lao động địa phương trong kiểm tra, giám sát việc thực hiện các
chế độ, chính sách, pháp luật lao động, giải quyết tranh chấp lao động, đơn khiếu
nại của công nhân, viên chức, người lao động và người sử dụng lao động.
2. Hướng dẫn, đề nghị và kiểm tra
các doanh nghiệp thành lập tổ chức công đoàn và hoạt động công đoàn theo quy định
của Luật Công đoàn, Bộ luật Lao động và các quy định pháp luật khác có liên
quan đến chức năng, quyền hạn của tổ chức công đoàn.
3. Tuyên truyền đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của tổ chức
công đoàn; giáo dục nâng cao trình độ chính trị, văn hóa, pháp luật cho công
nhân, viên chức, người lao động.
4. Chỉ đạo Công đoàn các Trung tâm
phát triển cụm công nghiệp cấp huyện hướng dẫn công đoàn cơ sở trực thuộc xây dựng,
thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể, tham gia xây dựng quy chế lao động,
thành lập hội đồng hòa giải lao động cơ sở, giải quyết tranh chấp lao động; tổ
chức các phong trào thi đua yêu nước, xây dựng đời sống văn hóa, an toàn vệ
sinh lao động, phòng chống tệ nạn xã hội.
5. Chỉ đạo Công đoàn các Trung tâm
phát triển cụm công nghiệp cấp huyện triển khai đến Công đoàn cơ sở trực thuộc
xây dựng kế hoạch phối hợp với người sử dụng lao động chăm lo đời sống vật chất
và tinh thần cho công nhân, viên chức, người lao động.
6. Kiến nghị các cấp quản lý, cơ
quan chức năng để xử lý các vi phạm của doanh nghiệp trong việc thực hiện chế độ,
chính sách cho người lao động.
Điều 20. Công
ty Cổ phần Cấp thoát nước - Công trình đô thị Hậu Giang hoặc chủ đầu tư hạ tầng
cụm công nghiệp
1. Có trách nhiệm tự đầu tư xây dựng
hoặc kinh doanh liên kết với các đơn vị có đủ năng lực, tư cách pháp nhân theo
quy định pháp luật để cung cấp đủ số lượng và chất lượng nước phục vụ sản xuất,
nước sinh hoạt đúng thời gian, tới hàng rào nhà máy của doanh nghiệp trong các
cụm công nghiệp theo hợp đồng.
2. Thời gian lắp đặt đồng hồ nước
không quá 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 21. Công
ty Điện lực Hậu Giang
1. Có trách nhiệm cung cấp đủ về số
lượng và chất lượng điện tới hàng rào nhà máy của các doanh nghiệp trong các cụm
công nghiệp, đảm bảo thực hiện đúng các yêu cầu của doanh nghiệp theo hợp đồng
và cho các dự án, công trình phục vụ cụm công nghiệp. Thời gian giải quyết như
sau:
a) Đối với đường dây trung áp có
trạm biến áp dung lượng từ 3.000 kVA trở lên (kể cả trường hợp tăng cường công
suất trạm biến áp) là 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ đề nghị cung cấp điện của bên mua điện.
b) Đối với đường dây trung áp có
trạm biến áp dung lượng dưới 3.000 kVA là 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ đề nghị hợp lệ cung cấp điện của bên mua điện.
Trường hợp chưa đủ điều kiện đáp ứng
yêu cầu mua điện của bên mua điện, trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của bên mua điện, Công ty Điện lực Hậu Giang có văn bản
trả lời và phải nêu rõ lý do và dự kiến giải quyết trong thời gian tới.
2. Hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện
thủ tục cấp điện và cung cấp điện cho nhà đầu tư đúng quy định.
Điều 22. Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo các
phòng, ban chuyên môn, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp xã) tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với cụm
công nghiệp trên địa bàn, trong đó Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng
cấp huyện là đầu mối tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về cụm công nghiệp.
2. Phối hợp với Sở
Công Thương trong quá trình lập, điều chỉnh quy hoạch phát triển các cụm công
nghiệp.
3. Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành liên quan lập hồ sơ thành lập, mở rộng, bổ sung quy hoạch
phát triển các cụm công nghiệp; hồ sơ thành lập cụm công nghiệp cấp huyện trình
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định, xác định vị trí việc làm, số lượng
người làm việc, thành lập Trung tâm phát triển cụm công nghiệp cấp huyện và tổ
chức thực hiện theo đúng quy định.
4. Quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Trung tâm phát triển cụm
công nghiệp cấp huyện. Xây dựng kế hoạch bố trí cán bộ, công chức, viên chức
tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước về cụm công
nghiệp.
5. Chủ động phối
hợp thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư thuộc phạm
vi ranh giới quy hoạch, xây dựng cụm công nghiệp do địa phương quản lý.
6. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển các công trình hạ
tầng kỹ thuật đến hàng rào cụm công nghiệp; đồng thời, hỗ trợ tuyển dụng lao động
tại địa phương, giải quyết tranh chấp lao động tập thể; kiểm tra về quản lý sử
dụng đất, bảo vệ môi trường, quá trình đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật của các
dự án trong cụm công nghiệp trên địa bàn theo đúng thẩm quyền quy định.
7. Cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh cho các hợp tác xã, các cơ sở, hộ kinh doanh và cá
nhân; cấp, gia hạn giấy phép xây dựng công trình; thực hiện xác nhận kế hoạch bảo
vệ môi trường và đề án bảo vệ môi trường đơn giản theo thẩm quyền.
8. Xây dựng và quản
lý thông tin về cụm công nghiệp trên địa bàn. Thông tin, tuyên truyền cho Nhân
dân về chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước trong việc đầu
tư, xây dựng và phát triển các cụm công nghiệp.
9. Chỉ đạo lực lượng Công an cấp
huyện phối hợp với Trung tâm phát triển cụm công nghiệp cấp huyện thường xuyên
bảo vệ an ninh, trật tự trong các cụm công nghiệp.
10. Có trách nhiệm thực hiện xin
phép đấu nối theo quy định trong cụm công nghiệp với hệ thống giao thông bên
ngoài (quốc lộ, tỉnh lộ) đi qua địa bàn.
Điều 23.
Trung tâm phát triển cụm công nghiệp cấp huyện
1. Thực hiện nhiệm vụ lập báo cáo
tình hình đầu tư và hoạt động của cụm công nghiệp cho Sở Công Thương, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Phòng Kinh tế, Phòng Kinh tế và Hạ tầng cấp huyện, cụ thể
như sau:
a) Số lượng doanh nghiệp, diện
tích (đất phi nông nghiệp, thuê đất và giao đất,..); vốn đầu tư của từng doanh
nghiệp.
b) Số lượng lao động của các doanh
nghiệp trong cụm công nghiệp.
c) Nộp ngân sách và kết quả thụ hưởng
các ưu đãi chính sách hỗ trợ của nhà nước và các chỉ tiêu chuyên ngành theo
lĩnh vực hoạt động.
d) Giá trị sản xuất công nghiệp
trong cụm công nghiệp và đồng thời gửi về Sở Công Thương trước ngày 15 hàng
tháng, quý, năm và đột xuất.
2. Hướng dẫn, đôn đốc các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ trong cụm công nghiệp thực hiện các thủ tục, hồ sơ về
bảo vệ môi trường theo đúng quy định.
Điều 24. Ủy
ban nhân dân cấp xã
1. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Trung tâm phát triển cụm công nghiệp cấp huyện và các ngành có liên quan
thực hiện quản lý an ninh trật tự công cộng, bảo vệ môi trường xung quanh cụm
công nghiệp.
2. Đại diện Nhân dân địa phương để
phản ánh, kiến nghị với Trung tâm phát triển cụm công nghiệp cấp huyện về các vấn
đề liên quan đến quản lý cụm công nghiệp.
3. Tổ chức tuyên truyền về mục
đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án; vận động
Nhân dân trong địa bàn có cụm công nghiệp chấp hành các chủ trương, chính sách
của Đảng và pháp luật của Nhà nước trong việc xây dựng và phát triển cụm công
nghiệp.
4. Kiểm tra trật tự xây dựng, quản
lý quy hoạch kịp thời ngăn chặn và xử lý vi phạm hành chính; giải quyết khiếu nại
đối với các trường hợp xây dựng không phép, trái phép, buộc khôi phục hiện trạng
theo đúng thẩm quyền.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Chế
độ thông tin, báo báo
Sở Công Thương chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức giao ban, báo cáo định kỳ nhằm thu thập thông tin về tình hình đầu tư và hoạt động
của các cụm công nghiệp; tổng hợp đánh giá kết quả và báo cáo về Ủy ban nhân
dân tỉnh, Bộ Công Thương theo quy định.
Điều 26. Điều
khoản thi hành
1. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân
cấp huyện và các đơn vị liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Sở Công Thương
có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và đôn đốc việc triển khai thực hiện Quy chế.
3. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc vượt thẩm
quyền, các sở, ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên
quan báo cáo Sở Công Thương để tổng hợp, trình UBND tỉnh
xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.