BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4588/TCT-CS
V/v tiền sử dụng đất
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 10 năm 2017
|
Kính gửi: Cục
Thuế tỉnh Kon Tum
Trả lời công văn số 460/CT-THNVDT ngày 01/6/2017 của
Cục Thuế tỉnh Kon Tum về chính sách thu tiền sử dụng đất, Tổng cục Thuế có ý kiến
như sau:
- Tại Khoản 2 và Khoản 5 Điều 12 Nghị
định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất
quy định:
“Điều 12. Thời hạn nộp tiền sử dụng đất khi được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất
……….
2. Các trường hợp được giao đất phải nộp tiền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai, nhưng chưa nộp hoặc nộp chưa đủ
tiền sử dụng đất thì trong thời hạn 1 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực
phải nộp đủ tiền sử dụng đất. Các trường hợp chậm nộp mà không được phép của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải chịu phạt chậm nộp theo quy định tại khoản
5 Điều này.
………….
5. Đối với các tổ chức trong nước được giao đất
theo các dự án đầu tư được duyệt để xây dựng khu nhà ở, khu dân cư, khu đô thị
mới, hoặc xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê thì được chậm
nộp tiền sử dụng đất. Thời gian được chậm nộp tối đa không quá 5 năm kể từ ngày
có quyết định giao đất, kể cả các trường hợp được giao đất trước ngày Nghị định
này có hiệu lực. Sau thời gian được phép chậm nộp tiền sử dụng đất quy định tại
Điều này mà chưa nộp đủ tiền sử dụng đất thì ngoài việc phải nộp đủ tiền sử dụng
đất theo quy định còn phải chịu phạt chậm nộp; Cứ mỗi ngày chậm nộp tiền sử
dụng đất thì chịu phạt là 0,1% (một phần nghìn) tính trên số tiền sử dụng đất
chậm nộp ngân sách nhà nước.”
- Tại Khoản 2 và Khoản 5 Mục III Phần
D Thông tư số 115/2000/TT-BTC ngày 11/12/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử
dụng đất quy định:
“2. Các trường hợp được giao đất trước ngày ban
hành Nghị định số 38/2000/NĐ-CP thuộc diện phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định
của Luật Đất đai nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa nộp
hoặc chưa nộp đủ tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải kê khai và nộp
xong tiền sử dụng đất trước ngày 8/9/2001. Các trường hợp chậm nộp mà không
được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải chịu phạt chậm nộp theo quy định
tại điểm 5 Mục này.
Các trường hợp được phép chậm nộp tiền sử dụng đất,
người sử dụng đất phải có đơn xin chậm nộp và giải trình rõ lý do phải chậm nộp
để cơ quan ra quyết định giao đất xem xét quyết định.
………….
5. Đối với các tổ chức trong nước được giao đất
theo các dự án đầu tư được duyệt để xây dựng nhà ở, khu dân cư, khu đô thị mới,
xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê, kể cả các trường hợp
được giao đất trước ngày Nghị định số 38/2000/NĐ-CP có hiệu lực thi hành. Nếu tổ
chức chưa nộp hoặc chưa nộp đủ tiền sử dụng đất theo thông báo của cơ quan thuế
do có khó khăn về tài chính thì được xét chậm nộp tiền sử dụng đất theo tiến độ
thực hiện của từng dự án. Hoặc được xét chậm nộp tiền sử dụng đất đến thời điểm
ký hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê nhà hoặc công trình xây dựng. Thời gian được
chậm nộp tối đa không quá 5 năm kể từ khi tổ chức nhận bàn giao đất.
Hết thời hạn được phép chậm nộp tiền sử dụng đất mà
chưa nộp đủ tiền sử dụng đất thì ngoài việc phải nộp đủ tiền sử dụng đất theo
quy định còn phải chịu phạt chậm nộp; Cứ mỗi ngày chậm nộp tiền sử dụng đất
phải chịu phạt là 0,1% (một phần nghìn) tính trên số tiền sử dụng đất chậm nộp
vào ngân sách nhà nước.”
- Tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định số
198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất quy định:
“1. Chậm nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước,
thì mỗi ngày chậm nộp chịu phạt 0,02% (hai phần vạn) tính trên số tiền sử dụng
đất chậm nộp.”
- Tại Khoản 1 Điều 106 Luật quản lý
thuế số 78/2006/QH11 quy định:
“Điều 106. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp tiền
thuế
1. Người nộp thuế có hành vi chậm nộp tiền thuế so
với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo
của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý
thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và bị xử phạt 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền
thuế chậm nộp.”
- Tại Khoản 9 Điều 3 Nghị định số
120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền
sử dụng đất quy định:
“9. Sửa đổi khoản 1 Điều 18 về xử
phạt như sau:
1. Trường hợp chậm nộp tiền sử dụng đất vào ngân
sách nhà nước thì người sử dụng đất bị phạt tính trên số tiền sử dụng đất phải
nộp; việc xử phạt chậm nộp tiền sử dụng đất thực hiện theo mức quy định của Luật
Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành".
- Tại Khoản 32 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13
ngày 20 tháng 11 năm 2012 quy định sửa đổi Khoản 1 Điều 106 Luật
quản lý Thuế 2006:
“Điều 106. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế
1. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn
quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan
quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải
nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức lũy tiến 0,05%/ngày tính trên số
tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp không quá chín mươi ngày; 0,07%/ngày
tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp vượt quá thời hạn chín
mươi ngày.”
- Tại Điều 18 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất quy định:
Điều 18. Xử lý chậm nộp
Trường hợp chậm nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách
nhà nước thì người sử dụng đất phải nộp tiền chậm nộp. Việc xác định tiền chậm
nộp tiền sử dụng đất thực hiện theo mức quy định của Luật Quản lý thuế và các
văn bản hướng dẫn thi hành.”
- Tại Khoản 4 Điều 5 Luật số 71/2014/QH13
ngày 26/11/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế sửa đổi khoản 1 Điều 106 Luật quản lý thuế:
“1. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn
quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản
lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp
đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm
nộp.”
- Tại Khoản 3 Điều 3 Luật số 106/2016/QH13
ngày 06 tháng 4 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia
tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý Thuế quy định sửa đổi Khoản 1 Điều 106 Luật quản lý Thuế như sau:
“1. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn
quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan
quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải
nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền
thuế chậm nộp.
Đối với các Khoản nợ tiền thuế phát sinh trước ngày
01 tháng 7 năm 2016 mà người nộp thuế chưa nộp vào ngân sách nhà nước, kể cả Khoản
tiền nợ thuế được truy thu qua kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm
quyền thì được chuyển sang áp dụng mức tính tiền chậm nộp theo quy định tại Khoản
này từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.”
Căn cứ quy định trên và hồ sơ gửi kèm công văn số
460/CT-THNVDT ngày 01/6/2017 của Cục Thuế tỉnh Kon Tum thì trường hợp ông Đặng
Văn Khánh sau khi được UBND tỉnh Kon Tum ban hành Quyết định giao đất số 103/QĐ-UB
ngày 22/02/1994, cơ quan thuế đã xác định và thông báo tiền sử dụng đất phải nộp
và tại Tờ khai nộp tiền sử dụng đất (tại Mục 2 thay cho Thông báo thuế). Ông Đặng
Văn Khánh đã hoàn thành việc nộp 1/2 (một phần hai) tiền sử dụng đất theo Thông
báo và đến nay kê khai để nộp nốt 1/2 (một phần hai) số tiền sử dụng đất còn lại
thì ngoài số tiền sử dụng đất còn phải nộp, ông Đặng Văn Khánh còn phải nộp
thêm khoản tiền phạt chậm nộp và tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật thu
tiền sử dụng đất và pháp luật về quản lý thuế từng thời kỳ.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Kon Tum biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Cao Anh Tuấn (để b/c);
- Cục QLCS-BTC;
- Vụ CST-BTC;
- Vụ PC-TCT;
- Website TCT;
- Lưu: VT, CS (3b).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Hoàng Thị Hà Giang
|