ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 38/2017/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 01 tháng 09 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG TĂNG TRƯỞNG XANH TỈNH HÀ NAM ĐẾN NĂM 2020,
ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 1393/QĐ-TTg
ngày 25/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng
trưởng xanh;
Căn cứ Quyết định số 403/QĐ-TTg ngày 20/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành động quốc
gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2014- 2020;
Căn cứ Quyết định số 1226/QĐ-TTg
ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định Phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Nam đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1137/QĐ-UBND ngày 02/10/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh về thành lập Tổ công
tác liên ngành xây dựng Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh tỉnh Hà Nam;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Tờ trình số 1288/TTr-SKHĐT ngày 29 tháng 8
năm 2017 về phê duyệt Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh tỉnh Hà Nam đến năm
2020, định hướng đến 2030.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch hành
động tăng trưởng xanh tỉnh Hà Nam đến năm 2020, định hướng đến 2030 (sau đây viết
tắt là KHHĐ TTX) với các nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC
TIÊU TĂNG TRƯỞNG XANH
1. Quan điểm:
- Tăng trưởng xanh là một nội dung
quan trọng trong định hướng phát triển kinh tế- xã hội nhanh, hiệu quả và bền vững
của tỉnh; đồng thời, góp phần thực hiện tốt Chiến lược quốc gia về biến đổi khí
hậu (viết tắt là BĐKH).
- Tăng trưởng xanh gắn liền với chuyển
đổi mô hình tăng trưởng và tái cấu trúc nền kinh tế trên cơ sở chuyển từ mô
hình tăng trưởng theo chiều rộng sang tăng trưởng theo chiều sâu, dựa vào nguồn
nhân lực chất lượng cao, khoa học và công nghệ hiện đại phù hợp với điều kiện
thực tế của tỉnh Hà Nam.
- Tăng trưởng xanh phải do con người
và vì con người, góp phần tạo việc làm, giảm nghèo, nâng cao chất lượng đời sống
nhân dân, xây dựng lối sống thân thiện với môi trường và tiêu dùng bền vững.
- Tăng trưởng xanh trên cơ sở tập
trung nguồn lực đầu tư vào bảo tồn, phát huy và sử dụng hiệu quả tài nguyên
thiên nhiên, giảm phát thải khí nhà kính (viết tắt là KNK) và cải thiện chất lượng
môi trường, để từ đó quay trở lại kích thích tăng trưởng và phát triển kinh tế- xã
hội.
- Tăng trưởng xanh là nhiệm vụ quan
trọng của các cấp ủy đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư trên
toàn tỉnh.
2. Mục tiêu tổng quát:
Thực hiện có hiệu quả Chiến lược quốc
gia về Tăng trưởng xanh; phát triển kinh tế- xã hội nhanh và bền vững, trọng
tâm là phát triển các ngành kinh tế xanh, sử dụng hiệu quả và tiết kiệm năng lượng,
tài nguyên thiên nhiên hướng đến nền kinh tế carbon thấp, làm giàu vốn tự
nhiên, giảm phát thải và tăng cường khả năng hấp thụ KNK phù hợp với nguồn lực
và tình hình thực tế của tỉnh. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội và môi trường,
nâng cao chất lượng cảnh quan thiên nhiên và chất lượng cuộc sống nhân dân, xây
dựng lối sống thân thiện với môi trường, góp phần thích ứng và ứng phó với
BĐKH.
3. Mục tiêu cụ thể:
3.1. Về giảm phát thải khí nhà kính:
- Đến năm 2020,
giảm lượng phát thải KNK so với phương án phát triển bình thường là 11%; trong
đó: Mức giảm địa phương tự nguyện là 6%; 5% còn lại là mức giảm khi có hỗ trợ từ
quốc gia (3%) và quốc tế (2%).
- Đến năm 2030, giảm lượng phát thải
KNK so với phương án phát triển bình thường là 21%; trong đó: Mức giảm địa
phương tự nguyện là 11%; 10% còn lại là mức giảm khi có hỗ trợ từ quốc gia (8%)
và quốc tế (2%).
3.2. Về xanh hóa sản xuất:
- Đến năm 2020:
+ Thực hiện kế hoạch từng bước xanh
hóa sản xuất, xây dựng nền công- nông nghiệp sạch thông qua việc rà soát, điều
chỉnh bổ sung các quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu; khuyến khích phát triển công-nông nghiệp xanh phù hợp với cơ cấu ngành nghề,
công nghệ, sử dụng hiệu quả và tiết kiệm tài nguyên; bảo đảm nguyên tắc thật sự
thân thiện với môi trường, thúc đẩy phát triển vốn tự nhiên và ngăn ngừa, xử lý
ô nhiễm triệt để.
+ Ưu tiên phát triển các ngành công
nghiệp sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng cao, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp
chế tạo, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế biến nông sản xuất khẩu, dược
phẩm. Thu hút được các doanh nghiệp đến từ các nước công nghiệp phát triển.
Kiên quyết không tiếp nhận các dự án có hiệu quả thấp, nguy cơ gây ô nhiễm môi
trường, và sử dụng công nghệ lạc hậu.
- Giai đoạn 2021 - 2030: Tập trung
huy động hiệu quả mọi nguồn lực để phát triển, tái cơ cấu ngành công nghiệp
theo hướng hiện đại; tiếp tục đào tạo nguồn nhân lực công nghiệp có kỹ năng, có
kỷ luật, có năng lực sáng tạo; ưu tiên phát triển và chuyển giao công nghệ đối
với các ngành, các lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh và công nghệ hiện đại, tiên
tiến ở một số lĩnh vực chế biến nông, thủy sản, điện tử, viễn thông, năng lượng
mới và tái tạo, cơ khí chế tạo và hóa dược. Đến năm 2030, đa số các sản phẩm
công nghiệp được sản xuất bằng công nghệ tiên tiến, chất lượng sản phẩm đạt
tiêu chuẩn quốc tế.
3.3. Về xanh hóa lối sống:
- Phấn đấu duy trì diện tích rừng hiện
có (5.271 ha), từng bước nâng cao chất lượng tài nguyên rừng. Tăng cường và mở
rộng diện tích trồng cây phân tán khu vực nông thôn và cây xanh đô thị đạt mức
trung bình của toàn quốc vào năm 2020.
- Tỷ lệ hộ dân thành thị được dùng nước
sạch đạt 100%. Tỷ lệ hộ dân nông thôn được dùng nước sạch, nước hợp vệ sinh đạt
95% vào năm 2020.
- Tỷ lệ thu gom rác thải ở thành thị
đạt 100% (90-95% được xử lý), nông thôn đạt 95% (70-80% được xử lý) vào năm
2020.
- Khoảng 50% các Cụm công nghiệp-Tiểu
thủ công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung vào năm 2020.
- Đến năm 2020, có 3 huyện và trên 65
xã đạt chuẩn nông thôn mới.
- Tỷ lệ đô thị hóa đạt 35% vào năm
2020.
II. ĐỊNH HƯỚNG
TĂNG TRƯỞNG XANH CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Giảm phát thải và thúc đẩy sử dụng
năng lượng tái tạo:
1.1. Lĩnh vực nông nghiệp:
Xây dựng nền nông nghiệp xanh, ứng dụng
công nghệ sản xuất hiện đại, tiết kiệm tài nguyên và hạn chế sử dụng các chất
vô cơ nhằm chống thoái hóa đất và giảm sự phát tán KNK. Đẩy mạnh thu gom và xử
lý phế - phụ phẩm, chất thải từ hoạt
động trồng trọt và chăn nuôi, chuyển giao công nghệ và hỗ trợ xây dựng các mô
hình sử dụng phụ phẩm, chất thải nông nghiệp làm phân vi sinh, than hoạt tính,
xây dựng các hầm khí sinh học, tạo nguồn chất đốt và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh
triển khai mô hình cánh đồng mẫu lớn để đưa cơ giới hóa vào sản xuất.
1.2. Lĩnh vực lâm nghiệp:
Đẩy mạnh các hoạt động bảo vệ và phát
triển rừng, tạo lá phổi xanh và bể hấp thụ carbon cho tỉnh. Nâng cao độ bao phủ
cây xanh, phát triển các thảm thực vật xanh tại các khu vực đô thị, khu du lịch,
khu công nghiệp và cụm công nghiệp.
1.3. Lĩnh vực năng lượng, công
nghiệp và rác thải:
- Khu vực dân cư: Tuyên truyền, khuyến
khích người dân sử dụng các thiết bị tiết kiệm năng lượng trong sinh hoạt hàng
ngày; từng bước thay thế thiết bị đun nấu tiết kiệm năng lượng, đẩy mạnh việc sử
dụng các thiết bị điện hiệu suất cao và bình năng lượng mặt trời để tiết kiệm
điện năng.
- Giao thông: Khuyến khích người dân
sử dụng các phương tiện tiết kiệm năng lượng và thân thiện với môi trường, sử dụng
phương tiện công cộng thay thế phương tiện cá nhân; từng bước chuyển đổi sử dụng
nhiên liệu từ hóa thạch sang sinh học (E5 - E10); phát triển hạ tầng giao thông thông minh và thân thiện với môi trường.
- Dịch vụ thương mại: Đẩy mạnh việc sử
dụng các thiết bị tiết kiệm điện trong hoạt động dịch vụ, thương mại và chiếu
sáng công cộng; tổ chức tuyên truyền nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng và
xây dựng hệ thống quản lý nội vi tòa nhà.
- Sản xuất công nghiệp: Nâng cao hiệu
suất hoạt động của động cơ trong sản xuất công nghiệp; thay thế, chuyển đổi
nhiên liệu đốt lò từ than sang các dạng năng lượng sinh khối; đầu tư thiết bị
thu hồi nhiệt để tái cấp nhiệt cho các lò hơi và sản xuất điện; tăng cường quản
lý nội vi và bảo dưỡng thiết bị, chuyển đổi sang sử dụng gạch không nung trong
hoạt động xây dựng.
- Công nghiệp năng lượng: Kêu gọi,
thu hút đầu tư các dự án điện mặt trời tại các khu vực có tiềm năng của tỉnh,
điện khí từ các bãi chôn lấp rác thải và khí sinh học;
nâng cao chất lượng hệ thống truyền tải điện, sử dụng các trạm biến áp hiệu suất
cao và lắp đặt hệ thống điện mặt trời trên các tòa nhà.
2. Lối sống xanh:
- Nâng cao nhận thức của nhân dân để
từng bước thay đổi hành vi tiêu dùng; thực hiện tốt việc quản lý chất lượng nguồn
nước, tiến đến giải quyết dứt điểm tình trạng ô nhiễm theo nguồn thải, lắp đặt
hệ thống lọc nước có quy mô phù hợp với nhu cầu sử dụng của nhân dân.
- Bảo đảm an toàn thực phẩm trong quá
trình sản xuất, phân phối và tiêu thụ sản phẩm; thực hiện việc dán nhãn thực phẩm
xanh, hữu cơ nhằm nâng cao nhận thức của người tiêu dùng trong tiêu thụ sản phẩm.
Thu gom và xử lý chất thải theo hướng phân loại chất thải ngay tại nguồn, sử dụng
sản phẩm tái chế trong sản xuất và tiêu dùng. Cải thiện hệ
thống quản lý nước thải đô thị, xây dựng các công trình xanh và ứng dụng các
công nghệ xanh trong hoạt động xây dựng, mở rộng lớp thảm thực vật khu vực đô
thị, tạo các khu không gian xanh để bảo vệ môi trường.
3. Sản xuất sạch hơn:
- Xây dựng bộ tiêu chí và hướng dẫn sản
xuất sạch hơn cho các doanh nghiệp trong tỉnh; khuyến khích các doanh nghiệp bố
trí cán bộ chuyên trách về bảo vệ môi trường để giám sát các quá trình hoạt động
của doanh nghiệp; các doanh nghiệp chủ động xây dựng kế hoạch, mục tiêu thực hiện
sản xuất sạch hơn, gửi cơ quan có thẩm quyền để theo dõi, đánh giá tiến độ thực
hiện.
- Tăng cường các biện pháp sử dụng
năng lượng và tài nguyên tiết kiệm và hiệu quả. Thường xuyên vệ sinh cơ sở sản
xuất, bảo trì bảo dưỡng thiết bị, nghiên cứu, thiết kế các bao bì sản phẩm thân
thiện với môi trường. Từng bước sử dụng vật liệu tái chế, vật liệu hữu cơ thay
thế các vật liệu vô cơ, vật liệu khó có khả năng phân hủy
trong môi trường tự nhiên. Tăng cường quản lý nội vi và bảo dưỡng thiết bị nhằm
tối ưu hóa sử dụng năng lượng của thiết bị, ứng dụng công nghệ hiện đại để tái
sử dụng các nguồn nhiệt, nước trong quá trình sản xuất.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nội dung chủ yếu của các hoạt động:
1.1. Nhóm nhiệm vụ về nâng cao năng lực và nhận thức:
Gồm có 5 hoạt động. Các hoạt động này
tập trung vào các công tác tuyên truyền, vận động, cổ động nhằm nâng cao nhận
thức của các cấp, các ngành và người dân về tăng trưởng xanh (giảm phát thải
KNK, xanh hóa sản xuất, lối sống xanh), bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
(Chi tiết tại phụ lục 1 kèm theo).
1.2. Nhóm nhiệm vụ về tăng cường
thể chế:
Gồm có 8 hoạt động. Các hoạt động này
tập trung vào việc xây dựng và hoàn thiện các cơ chế chính
sách cho tăng trưởng xanh, rà soát, điều chỉnh quy hoạch, và thiết lập các quy
chế, quy định để báo cáo, kiểm tra, và giám sát (Chi tiết
tại phụ lục 2 kèm theo)
1.3. Nhóm nhiệm vụ về giảm phát thải KNK:
Gồm 23 hoạt động được đề xuất thực hiện
trong hai giai đoạn 2017-2020, và 2021- 2030 của các lĩnh vực: Công nghiệp (7
hoạt động); nông nghiệp (3 hoạt động); dịch vụ-thương mại (4 hoạt động); giao
thông vận tải (3 hoạt động); tiêu dùng dân cư (6 hoạt động)
(Chi tiết tại phụ lục 3 kèm theo).
1.4. Nhóm nhiệm vụ về sử dụng
năng lượng tái tạo, quá trình công nghiệp và rác thải:
Gồm có 7 hoạt động. Các hoạt động
chính tập trung khai thác tối đa các nguồn năng lượng tái tạo mà tỉnh có tiềm
năng như năng lượng mặt trời, năng lượng từ rác thải (cả rác thải sinh hoạt lẫn
công nghiệp), thu hồi khí mê tan từ chất thải cho sản xuất năng lượng (cả nhiệt
và điện) để thay thế năng lượng hóa thạch và giảm tiêu thụ điện từ lưới và nâng
cao hiệu quả quá trình công nghiệp trong sản xuất vật liệu xây dựng như nung
clinker, vôi (Chi tiết tại phụ lục 4 kèm theo).
1.5. Nhóm nhiệm vụ về sản xuất
xanh:
Gồm có 4 hoạt động. Các hoạt động
trong nhóm nhiệm vụ này tập trung chủ yếu vào sản xuất sạch hơn trên địa bàn tỉnh
đối với các ngành công nghiệp chủ chốt như: Sản xuất xi măng, dệt may, chế biến
lương thực-thực phẩm, và sản xuất đồ uống (Chi tiết tại phụ lục 5 kèm theo).
1.6. Nhóm nhiệm vụ về lối sống xanh và thúc đẩy tiêu dùng bền
vững:
Gồm có 6 hoạt động, tập trung vào các
vấn đề về tiêu thụ bền vững, không khí sạch, chất lượng nước, nước thải và an
toàn vệ sinh thực phẩm (Chi tiết tại phụ lục 6 kèm theo).
1.7. Các lĩnh vực lựa chọn ưu
tiên:
- Ưu tiên phát triển nông nghiệp công
nghệ cao. Đẩy mạnh chuyển đổi hình thức tổ chức sản xuất gắn với thực hiện tích
tụ ruộng đất để phát triển nền nông nghiệp công nghệ cao, hiện đại và bền vững.
Có cơ chế đặc biệt khuyến khích các doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp lớn trong nước,
doanh nghiệp trong tỉnh đầu tư sản xuất nông sản sạch cho xuất khẩu và thị trường
nội địa. Sau năm 2020, phấn đấu xây dựng được khoảng 5-7 thương hiệu địa phương
về sản phẩm nông nghiệp sạch.
- Phát triển chăn nuôi theo hướng gia
trại, trang trại tập trung xa khu dân cư gắn với các Đề án ứng dụng công nghệ
tiên tiến trong chăn nuôi, xử lý môi trường;
- Đẩy mạnh phục hồi, trồng rừng, triển
khai lựa chọn loại cây trồng phù hợp với điều kiện BĐKH, có khả năng chịu hạn,
chống cháy nhằm giảm phát thải KNK.
- Ưu tiên phát triển các ngành công
nghiệp sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng cao trong lĩnh vực công nghiệp hỗ
trợ, công nghiệp chế tạo, công nghiệp chế biến nông sản xuất khẩu, dược phẩm...(những
loại hình công nghiệp công nghệ cao, tiêu tốn ít nguyên-nhiên liệu và ít phát
thải ra môi trường). Giảm cường độ năng lượng đối với phần lớn các sản phẩm
công nghiệp (suất tiêu hao năng lượng/đơn vị sản phẩm) vào năm 2020 phấn đấu đạt
hệ số đàn hồi điện khoảng 1,21. Đến năm 2030, giảm hệ số
đàn hồi điện đạt mức khoảng 0,60-0,65 (bao gồm cả phụ tải xi măng và các khu
công nghiệp).
- Phát triển các khu, cụm công nghiệp
xanh. Trong đó tập trung thu hút doanh nghiệp lớn đầu tư vào các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp đã có lợi thế về phát triển hạ tầng.
- Từng bước giảm tiêu thụ điện và
than trong tất cả các hoạt động dân sinh, kinh tế và thương mại dịch vụ. Đặc biệt chú trọng đến lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng
(sản xuất xi măng, khai thác chế biến đá, gạch ngói và vôi). Thu hồi nhiệt thải
trong quá trình nung clinker cho sản xuất điện tự dùng của các nhà máy xi măng
để thay thế điện lưới và tiết giảm chi phí.
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống quản
lý, thu gom và xử lý nước thải và chất thải rắn hướng tới gắn với thu hồi khí
mê tan từ các bãi chôn lấp cho sản xuất điện.
- Phối hợp với các tỉnh, thành phố
hai bên lưu vực sông Nhuệ-Đáy tăng cường kiểm soát việc xả thải của các doanh
nghiệp trong các khu công nghiệp, các làng nghề và có các giải pháp hữu hiệu để
xử lý ô nhiễm lưu vực sông Nhuệ-Đáy.
- Khai thác một cách hợp lý và sử dụng
có hiệu quả tài nguyên khoáng sản (đá, đất sét, và cát), tài nguyên đất. Bảo vệ
và sử dụng hợp lý tài nguyên nước.
2. Giải pháp thực hiện:
2.1. Giải pháp về tuyên truyền,
giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức, trách
nhiệm về thực thi tăng trưởng xanh (giảm phát thải KNK, tiêu dùng bền vững và
xây dựng lối sống xanh):
- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên
truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cơ quan quản lý, các cộng đồng
doanh nghiệp và người dân về vai trò, ý nghĩa của giảm phát thải KNK trong quá
trình phát triển dân sinh- kinh tế- xã hội. Từng bước làm thay đổi tập tục,
thói quen, quan niệm về sử dụng năng lượng, đặc biệt là sử dụng các dạng năng
lượng hóa thạch, điện năng, khoáng sản thô và nguồn nước trong các hoạt động sản
xuất-kinh doanh và sinh hoạt hàng ngày. Tuyên truyền và phổ biến các mô hình,
các điển hình về áp dụng thành công các công nghệ mới có
suất tiêu hao năng lượng thấp, sử dụng năng lượng sạch trong sản xuất kinh
doanh và sinh hoạt hàng ngày của cộng đồng doanh nghiệp, và người dân.
- Nâng cao trình độ, nhận thức cho đội
ngũ doanh nhân, cộng đồng doanh nghiệp về vai trò, trách nhiệm và quyền lợi
trong việc thực hiện các mục tiêu về tăng trưởng xanh của tỉnh. Tăng cường đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho người lao động về
chuyên môn, kỹ thuật và làm chủ các thiết bị công nghệ hiện đại; xây dựng phong
trào thi đua tiết kiệm năng lượng, nhiên liệu và thu hồi tận
dụng các phế liệu- phế thải trong hoạt động sản xuất kinh doanh; thực hiện các
cam kết về tiết kiệm và giảm mức tiêu thụ năng lượng, nước và nhiên liệu.
- Xây dựng lối sống thân thiện với
môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu; thúc đẩy tiêu dùng bền vững, tăng
cường sự giám sát của cộng đồng, các cơ quan thông tin đại chúng đối với thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí gắn với bảo vệ môi trường, kết hợp nếp sống tốt
đẹp truyền thống với những phương tiện văn minh hiện đại để tạo nên đời sống tiện
nghi; tuyên truyền, giáo dục và mở rộng quy mô thực hành lối sống xanh và tiêu
dùng bền vững. Đẩy mạnh việc cung cấp thông tin sản phẩm cho người tiêu dùng;
phát triển mua sắm xanh, trong đó đặc biệt lưu ý đến hoạt động mua sắm công
2.2. Giải pháp quy hoạch khi rà
soát, điều chỉnh, hoặc xây dựng mới trong phát triển ngành, lĩnh vực phù hợp với
mục tiêu tăng trưởng xanh:
- Thực hiện việc rà soát các quy hoạch,
kế hoạch hiện hành để điều chỉnh theo quan điểm, mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch
hành động tăng trưởng xanh. Trong đó tập trung và chú trọng đến công tác quản
lý và triển khai thực hiện các Quy hoạch, Đề án mang tính liên ngành, đa mục
tiêu như Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch các khu, cụm
công nghiệp, quy hoạch phát triển điện lực; quy hoạch phát triển khoa học công
nghệ; quy hoạch đào tạo phát triển nguồn nhân lực; quy hoạch sử dụng đất và quy
hoạch quản lý chất thải rắn, quy hoạch thoát nước và xử lý nước thải các đô thị;
Đề án bảo vệ môi trường tỉnh Hà Nam giai đoạn 2016-2020... để làm nền tảng cho
tăng trưởng xanh, cơ sở cho khai thác tối đa những cơ hội,
tiềm năng của những yếu tố bền vững và giảm thiểu những thách thức hạn chế
trong giai đoạn hiện nay mà địa phương đang gặp phải, đặc biệt chú trọng các yếu
tố về thời cơ và thách thức trong giai đoạn tới khi mà hội nhập quốc tế của Việt
Nam ngày càng sâu rộng.
- Sửa đổi bổ sung và ban hành mới các
cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển trên tất cả các lĩnh vực liên quan đến
thực hiện tăng trưởng xanh của tỉnh; trong đó đặc biệt quan tâm đến các cơ chế,
chính sách thúc đẩy sản xuất sạch hơn trong công nghiệp, thay đổi cơ cấu tiêu
dùng năng lượng, phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng kinh tế-xã hội và sản
xuất nông nghiệp bền vững; xây dựng các chính sách cụ thể liên quan đến tiêu
dùng bền vững, nâng cao nhận thức của xã hội, cộng đồng đối với sản xuất và
tiêu dùng bền vững; tạo cơ chế thúc đẩy phát triển các
công nghệ, dịch vụ và sản phẩm thân thiện môi trường.
- Lồng ghép mục tiêu, nội dung về
tăng trưởng xanh trong quá trình thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch
phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 2016 - 2020, có xét đến năm 2030; các quy
hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm, các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội huyện, thành phố nhằm đảm bảo sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên,
kiểm soát ô nhiễm và quản lý chất thải có hiệu quả.
2.3. Giải pháp về kết cấu hạ tầng,
xanh hóa cảnh quan đô thị và xây dựng nông thôn mới với lối sống hài hòa với môi trường thiên nhiên:
- Trên cơ sở các tiêu chuẩn, tiêu chí
của nhà nước về việc sử dụng, lắp đặt các thiết bị tiết kiệm năng lượng, nước,
sử dụng các vật liệu thân thiện với môi trường đối với các công trình sử dụng vốn
ngân sách nhà nước trong xây dựng mới và cải tạo, sửa chữa... để xây dựng cơ chế
khuyến khích các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân sử dụng các thiết bị
tiết kiệm năng lượng, vật liệu xanh trong xây dựng kết cấu hạ tầng và xây dựng
công trình dân dụng. Tổ chức thực hiện nghiêm các quy định, quy chuẩn của nhà
nước về các công trình xây dựng sử dụng năng lượng hiệu quả; nâng cao chất lượng
công tác thẩm tra, thẩm định các dự án đầu tư công, sử dụng
vốn ngân sách nhà nước ngay từ khâu lập báo cáo đầu tư xây dựng.
- Ưu tiên bố trí đất công, không gian
mặt nước để nhanh chóng phát triển và nâng cao diện tích không gian xanh và mặt
nước tại các khu vực đô thị, bảo đảm đạt chuẩn và vượt chuẩn quy định quốc gia.
Khuyến khích đầu tư và phát triển dự án không gian xanh trong các khu đô thị,
các khu du lịch nghỉ dưỡng, khu công nghiệp và cụm công nghiệp; quy định các
tiêu chuẩn, định mức tối thiểu về diện tích cây xanh trong các khu đô thị mới;
khuyến khích cộng đồng dân cư, các doanh nghiệp và các hộ gia đình huy động nguồn
lực tại chỗ để xanh hóa cảnh quan đô thị.
- Quy hoạch nông thôn theo các tiêu
chuẩn sống tốt, bảo vệ và phát triển các cảnh quan và môi
trường xanh, sạch, đẹp, văn minh. Xây dựng làng, nhà ở
sinh thái phù hợp với điều kiện khí hậu, phong tục tập quán, lối sống của từng
dân tộc và địa phương. Hỗ trợ thực hiện các mô hình sản xuất ở nông thôn theo
chu trình sinh thái khép kín, mô hình xử lý tốt chất thải làng nghề. Triển khai
các giải pháp xây dựng công trình kinh tế và dân sinh thích ứng với BĐKH và chủ
động phòng ngừa tác động của thiên tai. Khuyến khích, hỗ trợ kỹ thuật để người
dân, cộng đồng triển khai, mở rộng quy mô các mô hình sản xuất thân thiện với
môi trường.
2.4. Giải pháp về chuyển dịch
mô hình kinh tế và cơ cấu đầu tư:
- Phát triển dịch vụ tổng hợp hiện đại:
Phát triển nhanh, đồng bộ các ngành dịch vụ, nhất là các loại dịch vụ có giá trị
gia tăng cao; khai thác tối đa tiềm năng, thế mạnh; hình
thành và phát triển các loại hình dịch vụ; tài chính, ngân hàng, viễn thông, y
tế, giáo dục, khoa học và chuyển giao công nghệ.
- Phát triển công nghiệp xanh: Tiếp tục
phát huy thế mạnh công nghiệp trung ương tại địa phương; phát triển công nghiệp
sản xuất vật liệu xây dựng (xi măng) một cách hợp lý, bền vững, dựa vào khoa học
và công nghệ; đẩy nhanh tốc độ phát triển công nghiệp địa phương, trọng tâm là công nghiệp sạch (sử dụng năng lượng sạch, áp dụng công nghệ
thân thiện với môi trường), công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp
chế biến sâu, công nghiệp công nghệ cao thân thiện với môi trường.
- Phát triển kinh tế nông nghiệp công
nghệ cao, thực hiện chương trình nông thôn mới; chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với hình thành các vùng
sản xuất rau, hoa, quả, cây cảnh..., đột phá là phát triển nông nghiệp sinh
thái, nông nghiệp sạch, nông nghiệp công nghệ cao.
2.5. Giải pháp về đổi mới công
nghệ, nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng; sử dụng tái tạo không phát thải
KNK:
- Triển khai thực hiện đầy đủ các quy
định của Luật, Nghị định và Thông tư liên quan đến sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả, tài nguyên nước, đất đai, khoáng sản, bảo vệ môi trường. Thực hiện
kiểm toán năng lượng bắt buộc và chế độ báo cáo định kỳ đối
với các tổ chức, cá nhân tiêu dùng nhiều năng lượng như thép, xi măng, khai
thác khoáng sản, dệt may, hóa chất, nước giải khát, trung tâm thương mại...
- Đẩy mạnh đổi mới công nghệ, áp dụng
quy trình quản lý, vận hành thiết bị tiên tiến, hiện đại bảo đảm sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả từ khâu sản xuất, phân phối và tiêu dùng. Khuyến
khích và hỗ trợ kỹ thuật để người dân, cộng đồng thay đổi cơ cấu sử dụng chất đốt
cho đun nấu từ các dạng năng lượng hóa thạch sang năng lượng tái tạo, năng lượng
sạch; mở rộng quy mô các mô hình sản xuất và tiêu dùng năng lượng tiết kiệm, an
toàn và thân thiện môi trường. Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ sản xuất sạch
hơn trong công nghiệp, nâng cao năng lực cho các cơ quan chuyên trách về sản xuất
sạch hơn tại các doanh nghiệp, cơ quan quản lý và các tổ chức tư vấn trong tỉnh.
- Phát triển đồng bộ và hợp lý hạ tầng
năng lượng tái tạo trên địa bàn tỉnh, trước mắt ưu tiên cho phát triển năng lượng
mặt trời và năng lượng từ rác thải. Khuyến khích các cở sở công nghiệp, thương
mại dịch vụ sử dụng hệ thống cung cấp nước nóng bằng năng lượng mặt trời;
nghiên cứu ứng dụng công nghệ hiện đại để giảm tổn thất điện năng, nâng cao chất
lượng phân phối điện. Khuyến khích chuyển đổi cơ cấu sử dụng nhiên liệu trong
lĩnh vực giao thông vận tải sang các dạng nhiên liệu sinh học (xăng sinh học -
E5, và dầu sinh học - B5); đồng thời, thực hiện lộ trình loại bỏ các phương tiện,
thiết bị vận tải cũ, lạc hậu gây ô nhiễm môi trường.
2.6. Tập trung triển khai công
tác kiểm soát ô nhiễm:
- Khắc phục hậu quả ô nhiễm môi trường
do khai thác khoáng sản; tích cực triển khai Đề án giảm
thiểu ô nhiễm môi trường khu vực Tây Đáy; tập trung đẩy nhanh tiến độ đầu tư
xây dựng các dự án Nhà máy xử lý rác thải đã có chủ trương đầu tư; xử lý triệt
để nước thải và chất thải rắn, đặc biệt tại khu vực thành thị.
- Cải thiện các công tác quan trắc,
đánh giá số liệu và có biện pháp khắc phục khi cần thiết.
Đến năm 2020, đảm bảo môi trường không khí (nồng độ bụi, khí thải) ở các khu vực
dân cư trong giới hạn quy định.
- Từng bước khuyến khích và có chính
sách hỗ trợ hoạt động phân loại rác tại nguồn. Áp dụng các công nghệ tiên tiến
hiện đại trong việc xử lý chất thải rắn nhằm giảm hình thức xử lý bằng phương
pháp chôn lấp không hợp vệ sinh.
- Xây dựng và đưa vào sử dụng các khu
xử lý chất thải rắn y tế tập trung theo Quyết định số 170/QĐ-TTg ngày 8/12/2012
của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt quy hoạch tổng thể hệ thống xử lý chất thải
rắn y tế nguy hại đến 2025.
2.7. Giải pháp về hợp tác khu vực, quốc tế và thu hút các nguồn lực đầu
tư trong công tác bảo vệ môi trường:
- Đẩy mạnh hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau
giữa các tỉnh, thành phố thuộc Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Vùng đồng bằng
sông Hồng,...; đồng thời đẩy mạnh hợp tác quốc tế, tranh thủ sự giúp đỡ, hỗ trợ
của các tổ chức quốc tế và các nước trong các vấn đề: Khai thác, sử dụng hiệu
quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên đất, tài nguyên nước, khoáng sản
phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội, bảo đảm sự cân bằng giữa lợi ích
kinh tế và bảo vệ môi trường.
- Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư
cho công tác bảo vệ môi trường, đầu tư và sử dụng đúng mục đích, hiệu quả kinh
phí sự nghiệp môi trường của tỉnh. Huy động cộng đồng đóng góp nguồn lực để bảo
vệ môi trường, đồng thời xác định mô hình xã hội hóa bảo vệ môi trường, phù hợp
với đặc điểm của từng địa phương. Thúc đẩy xây dựng các mô
hình bảo vệ môi trường lồng ghép mô hình kinh tế-xã hội.
- Khuyến khích và chú trọng thu hút
các nguồn vốn vay, ODA, hỗ trợ kỹ thuật của các nước, các tổ chức quốc tế thực
hiện chiến lược tăng trưởng xanh, xây dựng cơ chế huy động và sử dụng có hiệu
quả nguồn lực tài chính để thực hiện Chiến lược Quốc gia về tăng trưởng xanh.
Thu hút đầu tư và đề xuất triển khai các dự án hợp tác quốc tế và tài trợ quốc
tế đa phương và song phương về môi trường với các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước nhằm tìm kiếm sự hỗ trợ về kỹ thuật, kinh nghiệm, công nghệ và tài
chính cho các hoạt động xây dựng mô hình phát triển xanh, mô hình sinh thái,
phát triển nguồn nhân lực.
- Tận dụng và khai thác tối đa vị trí
địa chiến lược của tỉnh từ đất đai, tài nguyên, khoáng sản và nâng cao năng suất,
chất lượng các ngành sản xuất như vật liệu xây dựng; khai thác có hiệu quả.
2.8. Giải pháp về phát triển ứng
dụng Khoa học công nghệ:
- Đầu tư cho phát triển và ứng dụng
khoa học công nghệ đặc biệt là công nghệ cao, thân thiện với môi trường, cùng với
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để từng bước hình thành và phát triển
tri thức. Xây dựng cơ chế khuyến khích và hỗ trợ liên kết đào tạo - nghiên cứu
- sản xuất, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ vào thực tiễn sản xuất,
kinh doanh. Thúc đẩy các giải pháp quản lý chất thải hiệu quả hơn, giảm thiểu
tác động môi trường theo cách tiếp cận 3 R (Giảm thiểu - Tái chế - Tái sử dụng).
- Khuyến khích các tổ chức tài chính,
doanh nghiệp triển khai các hoạt động sản xuất kinh doanh theo tiêu chí tăng
trưởng xanh. Rà soát các phương án công nghệ được sử dụng trong các dự án đầu
tư, đặc biệt là khi cấp phép hoặc quyết định đầu tư để thực hiện mục tiêu tăng
trưởng xanh.
- Dành nguồn nhân lực để đầu tư
nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ; phát triển mạnh doanh nghiệp khoa học
công nghệ; đổi mới cơ chế quản lý khoa học và tranh thủ khai thác, ứng dụng
công nghệ từ các quốc gia phát triển.
2.9. Giải pháp về phát triển
nguồn nhân lực:
- Tập trung phát triển, đào tạo nguồn
nhân lực nhất là phục vụ tăng trưởng xanh (trong các ngành kinh tế, thương mại,
du lịch, nông nghiệp sinh thái...); thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài xây
dựng các cơ sở đào tạo chất lượng cao.
- Tăng cường năng lực cho cơ quan quản
lý nhà nước về môi trường trong việc đánh giá tác động môi trường chiến lược
(ĐMC) và khả năng giám sát những tác động dự báo của ĐMC, để tránh những tác động
tiêu cực không lường trước được về môi trường nhằm đảm bảo sự hài hòa giữa
bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế; đồng thời tăng cường
năng lực về kiểm tra và thanh tra môi trường, đặc biệt là đối với cán bộ quản
lý môi trường cấp cơ sở.
- Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng kiến
thức, kỹ năng quản trị, điều hành trong nền kinh tế xanh, ngành sản xuất xanh
cho đội ngũ cán bộ quản trị công và doanh nghiệp, trước mắt là đối với đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, hoạch định chính sách, chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội.
2.10. Giải pháp về tạo nguồn
tài chính thực hiện tăng trưởng xanh:
- Hàng năm ngân sách tỉnh dành một phần
thỏa đáng để thực hiện KHHĐ TTX của tỉnh; đặc biệt là trong công tác tuyên truyền
nâng cao nhận thức của cộng đồng dân cư, khối doanh nghiệp về tăng trưởng xanh
và phát triển bền vững, hỗ trợ và nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng và năng
lượng tái tạo.
- Ban hành cơ chế, chính sách khuyến
khích các tổ chức tài chính, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh
triển khai các hoạt động sản xuất kinh doanh theo tiêu chí xanh. Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh Hà Nam chỉ đạo các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng trên
địa bàn tỉnh thực hiện tốt Chỉ thị số 03/CT-NHNN ngày 24 tháng 3 năm 2015 về
thúc đẩy tăng trưởng tín dụng xanh và quản lý rủi ro môi trường và xã hội trong
hoạt động cung cấp tín dụng; nghiên cứu các sản phẩm, các chương trình tín dụng
xanh, tạo điều kiện thuận lợi về vốn cho các phương án sản xuất kinh doanh có mục
tiêu tăng trưởng xanh; ưu tiên cấp tín dụng xanh cho các ngành kinh tế thực hiện
bảo tồn, phát triển và sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, khoa học công
nghệ tiên tiến và thân thiện với môi trường.
- Xây dựng các mô hình thí điểm về
tăng trưởng xanh để thu hút sự quan tâm từ các tổ chức, cá
nhân quốc tế; khuyến khích và chú trọng thu hút các nguồn vốn vay và đầu tư từ
FDI, ODA, hỗ trợ kỹ thuật, các dự án trình diễn công nghệ mới, hiện đại cho
tăng trưởng xanh trong quá trình thực hiện các chương trình giao lưu thương mại,
xúc tiến đầu tư của tỉnh.
2.11. Giải pháp về cải cách thủ
tục hành chính phục vụ phát triển xanh:
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính; xây dựng chính quyền điện tử và thành lập trung tâm dịch vụ hành
chính công tại các địa phương trong tỉnh; triển khai đào tạo công dân điện tử.
- Tiếp tục ra soát, cắt giảm các thủ
tục hành chính không phù hợp trên tất cả các lĩnh vực. Nâng cao hiệu quả hoạt động
của Trung tâm Xúc tiến đầu tư, Trung tâm hành chính công của tỉnh và cấp huyện.
IV. PHÂN KỲ THỰC
HIỆN
1. Giai đoạn từ 2017-2020:
- Tập trung vào chủ yếu vào nhóm nhiệm
vụ tuyên truyền nâng cao nhận thức, năng lực và tăng cường hoàn thiện thể chế.
Hoàn thiện các cơ sở vật chất để làm tiền đề thúc đẩy các hoạt động sản xuất và
tiêu dùng xanh, bền vững gắn với giảm phát thải ra môi trường.
- Các hoạt động liên quan đến giảm
phát thải KNK và phát triển năng lượng tái tạo được thực thi trên cơ sở triển
khai các dự án thí điểm, trình diễn để làm tiền đề cho việc mở rộng sau năm
2020.
2. Giai đoạn 2021-2030:
Là giai đoạn thực hiện đầy đủ các nhiệm
vụ để đạt mục tiêu đề ra, các biện pháp công nghệ được ứng dụng rộng rãi.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Sở Kế hoạch và
Đầu tư xây dựng Kế hoạch hành động trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt; chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện
Kế hoạch hành động; phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng chính sách khuyến
khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển kinh tế xanh trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện chức năng là cơ quan đầu mối theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Kế
hoạch, định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan đề xuất kinh phí các hoạt động của Kế hoạch hành động
trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì
nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất; phối hợp giám
sát việc áp dụng hệ thống tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật và dữ liệu về tăng trưởng
xanh trong quá trình thực hiện.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành xây dựng kế hoạch ứng phó với BĐKH của tỉnh;
theo dõi, giám sát về phát thải KNK trong lĩnh vực chất thải
và bảo vệ môi trường; phối hợp giám sát thực hiện các cơ chế chính sách đầu tư
vào TTX của tỉnh.
- Các Sở, ban, ngành liên quan và
UBND các huyện, thành phố chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng Kế
hoạch hành động của ngành, đơn vị mình; cụ thể hóa nhiệm vụ của ngành, đơn vị
theo hướng xanh hóa và lồng ghép vào kế hoạch phát triển ngành, đơn vị, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh.
Điều 2.
- KHHĐ TTX tỉnh
Hà Nam đến năm 2020, định hướng đến 2030 là cơ sở cho việc triển khai lập và thực
hiện KHHĐ TTX của các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố giai
đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND
các huyện, thành phố, căn cứ kế hoạch hành động được duyệt và chức năng, nhiệm
vụ của đơn vị mình, xây dựng các chương trình và dự án xúc tiến đầu tư thuộc
lĩnh vực quản lý; cụ thể hóa các chỉ tiêu, mục tiêu của kế hoạch hành động vào
các mục tiêu phát triển của ngành, lĩnh vực và huyện để triển khai thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15 tháng 9 năm 2017.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TTTH, TT
HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 4;
- VPUB, LĐVP, các CV;
- Lưu: VT,TH (H).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Minh Hiến
|
STT
|
Tên
nhiệm vụ/Dự án
|
Mục
tiêu cần đạt được
|
Nội
dung/kết quả dự kiến
|
Thời
gian thực hiện
|
Kinh
phí thực hiện dự kiến (tỷ đồng)
|
Nguồn
kinh phí dự kiến
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Lượng
giảm phát thải dự kiến (tCO2)
|
Ghi
chú
|
A
|
LĨNH VỰC NĂNG LƯỢNG
|
I
|
Công nghiệp
|
1
|
Thu
hồi nhiệt thải trong các nhà máy xi măng để sản xuất điện
|
Công
suất phát điện đến năm 2020 đạt 40MW, và cộng dồn (bao gồm cả lắp đặt mới) đến
năm 2030 là 90MW
|
Đầu
tư thiết bị sản xuất điện từ thu hồi nhiệt thải trong sản xuất xi măng để
thay thế một phần điện lưới
|
Giai
đoạn 2017- 2020: 40MW;
2021-2030:
50MW.
|
Giai
đoạn 2017- 2020: 1516;
2021-2030:
1895
|
Từ
nguồn vốn tự có và vốn vay Ngân hàng của DN + Hỗ trợ một phần từ TW và các tổ chức quốc tế
|
Thực
hiện: các DN sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh.
Chỉ
đạo & kiểm tra: Sở Công thương
|
Giai
đoạn 2017-2020: 176.540
2021-2030:
549.990.
|
Vốn
hỗ trợ của các tổ chức QT.
Hệ số
phát thải lưới điện: 0,65 và 0,9 kg CO2/kWh vào 2020 và 2030 tương ứng
|
2
|
Cải
thiện hiệu suất lò hơi công nghiệp
|
Mức
độ thâm nhập đạt 30% vào năm 2020 và đạt 90% vào năm 2030.
|
Cải
tạo hệ thống cấp gió cấp 1&2; Thu hồi nước ngưng; Bảo ôn đường ống; Thu hồi
nhiệt thải.
|
Giai
đoạn 2017- 2020: 30%;
2021-2030:
60%
|
Giai
đoạn 2017- 2020: 367;
2021-2030:
950
|
Từ
nguồn vốn tự có và vốn vay Ngân hàng của DN + Hỗ trợ một
phần nhỏ từ TW
|
Thực
hiện: các DN công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo & kiểm tra: Sở Công
thương
|
Giai
đoạn 2017-2020: 104.129; 2021-2030: 397.584.
|
Tài
trợ của các tổ chức Quốc tế
|
3
|
Chuyển
đổi sử dụng nhiên liệu đốt lò hơi từ các bon cao sang thấp
|
Mức
độ thay thế các lò hơi đạt 10% vào năm 2020 và đạt 25% vào 2030.
|
Chuyển
đổi nhiên liệu từ than mỏ sang các dạng năng lượng có thành phần các bon thấp
|
Giai
đoạn 2017- 2020: 10%;
2021-2030:
25%.
|
Giai
đoạn 2017- 2020: 98;
2021-2030:
350
|
Từ
nguồn vốn tự có và vốn vay Ngân hàng của DN là chính + Hỗ trợ một phần nhỏ từ TW
|
Thực
hiện: các DN công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo & kiểm tra: Sở Công
thương
|
Giai
đoạn 2017-2020: 159.034;
2021-2030:
397.584
|
|
4
|
Sử dụng
vật liệu thay thế clinker
|
Đề
xuất mức thay thế đạt 15% năm 2020 và 30% năm 2030.
|
Giảm
tỷ lệ clinker trong xi măng bằng các vật liệu thay thế
như tro bay được tinh chế từ các nhà máy nhiệt điện than
|
Giai
đoạn 2017- 2020: 15%; và 2021-2020: 30%
|
Giai
đoạn 2017- 2020: 300;
2021-2030:
500
|
Hỗ
trợ từ TW (INDC) và tổ chức Quốc tế (Thông qua các dự án giảm
phát thải KNK)
|
Thực
hiện: các DN xi măng trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo & kiểm tra: Sở Xây Dựng
|
Giai
đoạn 2017-2020: 531.039;
2021-2030:
1.310.168
|
Giai
đoạn 2021-2030: 500 tỷ là vốn đối ứng của Doanh nghiệp
|
5
|
Sản
xuất gạch không nung
|
Lượng
gạch không nung chiếm 35% năm 2020 và 60% vào 2030.
|
Từng
bước thay thế gạch nung trong hoạt động xây dựng
|
Giai
đoạn 2017- 2020: 35%
2021-2030:
60%
|
Giai
đoạn 2017- 2020: 20,4;
2021-2030:
68,5
|
Vốn
tự có của DN là chính + Hỗ trợ ngân sách tỉnh
|
Thực
hiện: các DN sản xuất gạch trên địa bàn tỉnh.
Chỉ
đạo & kiểm tra: Sở Xây Dựng,
|
Giai
đoạn 2017-2020: 78.760;
2021-2030:
265.056.
|
Là mức
đầu tư tăng thêm so với BAU
|
6
|
Cải thiện hiệu suất động cơ điện hiện có, lắp đặt động cơ mới hiệu suất
cao có biến tần
|
Mức
độ thay thế động cơ đạt 15% vào năm 2020 và đạt 50% năm 2030.
|
Từng
bước thay thế động cơ chạy non tải bằng động cơ với công
suất phù hợp có hiệu suất cao hơn; sử dụng biến tần để nâng cao hiệu suất.
|
Giai
đoạn 2017- 2020: 15%; và
2021-2030:
50%
|
Giai
đoạn 2017- 2020: 33,45;
2021-2030:
133,8 tỷ
|
Vốn
tự và vốn vay của của DN
|
Thực
hiện: các DN công nghiệp trên địa bàn tỉnh Chỉ đạo & kiểm tra: Sở Công thương
|
Giai
đoạn 2017-2020: 46.212;
2021-2030:
202.934.
|
……
|
7
|
Quản
lý nội vi doanh nghiệp (sắp xếp nhằm tối ưu hóa quá
trình sản xuất và sử dụng nguyên, nhiên liệu hiệu quả cao nhất)
|
Dự
kiến đến 2020 có khoảng 30% số doanh nghiệp, và đến 2030 có 90% số doanh nghiệp
tham gia.
Mức
tiết kiệm: Năm 2020: 3% Năm 2030: 8%
|
Tối
ưu hóa quá trình sản xuất: Chống lãng phí và thất thoát nguyên, nhiên liệu;
Tăng năng suất lao động và giảm chi phí năng lượng cho những doanh nghiệp sử
dụng nhiều điện và than
|
Giai
đoạn 2017- 2020: 50 doanh nghiệp tham gia, tiết kiệm 3% NL
2021-2030:
Hầu hết (đến 90%); Tiết kiệm ít nhất 8% NL.
|
0 có
chi phí (theo dòng tiền)
|
Huy
động nguồn lực của DN
|
Thực
hiện: Tất cả các DN công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Chỉ
đạo và kiểm tra: Sở Công thương, Sở KH&ĐT, Cục Thuế
|
Giai
đoạn 2017-2020: 72.762;
2021-2030:
879.679.
|
……
|
II
|
Dịch vụ thương mại:
|
8
|
Xây
dựng hệ thống quản lý nội vi tòa nhà tiết kiệm năng lượng
|
Áp dụng
hệ thống quản lý nội vi tòa nhà cho 20% số khách sạn, nhà hàng và tòa nhà văn
phòng vào năm 2020 và 90% năm 2030.
|
Nâng
cao hiệu quả sử dụng năng lượng, kiểm soát tốt hoạt động các thiết bị, chống
rò rỉ, tiêu hao nhiên liệu. Mức tiết kiệm điện khoảng
2%/năm đến 2020 và 4% đến 2030.
|
Giai
đoạn 2017- 2020: 20 tham gia, tiết kiệm 2% NL
2021-2030:
đạt mức 90% tham gia; Tiết kiệm NL ít nhất 4%/năm.
|
2017-2020:
5
2021-2030:
25
|
Vốn
tự có của doanh nghiệp
|
Thực
hiện: Tất cả các công sở, trụ sở, cơ sở kinh doanh dịch
vụ thương mại trên địa bàn tỉnh.
Chỉ
đạo và kiểm tra: Sở Xây Dựng, Sở Công Thương
|
Giai
đoạn 2017-2020: 813;
2021-2030:
4.060.
|
……
|
9
|
Sử dụng
thiết bị đun nước nóng bằng NLMT cho các tòa nhà công, nhà trẻ-mẫu giáo, khách sạn, nhà hàng
|
Tăng
số khách sạn, nhà hàng sử dụng thiết bị đun nước nóng bằng năng lượng mặt trời
lên 20% năm 2020 và 60% năm 2030.
|
Thúc
đẩy sử dụng bình đun nước nóng bằng năng lượng mặt trời
khu vực thành thị.
|
Giai
đoạn 2017- 2020: Mức thâm nhập 20%; và 2021-2030: Mức thâm nhập 60%
|
2017-2020:
14
2021-2030:
96
|
Các
đơn vị kinh doanh: vốn tự có của doanh nghiệp
Các
cơ sở công: NSNN
|
Sở
Công thương
|
Giai
đoạn 2017-2020: 1.647;
2021-2030:
9.375
|
……
|
10
|
Sử dụng
đèn tiết kiệm điện cho khách sạn, văn phòng
|
Nâng
tỷ lệ khách sạn, văn phòng sử dụng đèn túp gày, LED lên 15% năm 2020 và 60%
năm 2030.
|
Nâng
cao hiệu quả sử dụng điện trong chiếu sáng các tòa nhà, văn phòng, khách sạn.
Giảm
phụ tải điện giờ cao điểm
Tiết
kiệm điện trong chiếu sáng
|
Giai
đoạn 2017- 2020: 15% và
2021-2030:
60%
|
2017-2020:
1,6
2021-2030:
6,5
|
Vốn
tự có của doanh nghiệp
|
Các
doanh nghiệp
|
Sở
Xây dựng
|
Giai
đoạn 2017-2020: 290;
2021-2030:
1.611.
|
……
|
11
|
Tiết
kiệm điện cho hệ thống làm mát-điều hòa không khí
|
Tăng
mạnh mức độ thâm nhập hệ thống làm mát- điều hòa hiệu suất
cao, có investors.
|
Thay
thế điều hòa cũ hiệu suất thấp
Lắp
đặt hệ điều hòa trung tâm Cách nhiệt, bảo ôn, sử dụng kính dày chống thất thoát nhiệt
|
Giai
đoạn 2017- 2020: 15% và 2021-2025: 60%
|
2017-2020:4
2021-2030:
12,5
|
Ngân
sách nhà nước, và xã hội hóa
|
UBND
các địa phương
|
Sở
Xây dựng, Sở Công thương, Công ty MTĐT
|
Giai
đoạn 2017-2020: 433;
2021-2030:
2.578.
|
|
III
|
Giao thông vận tải:
|
12
|
Xây
dựng các trạm nạp điện cho xe điện bằng năng lượng mặt
trời khu vực công cộng
|
Năm
2020 (đáp ứng 10% nhu cầu nạp điện tại nơi công cộng.
Năm 2030 (đáp ứng 40% nhu cầu nạp điện
|
Khu
vực áp dụng: Trường học; Bệnh viện.
|
Giai
đoạn 2017- 2020: 10 trạm và 2021-2030: 80 trạm
|
Giai
đoạn 2017- 2020: 2,8 và 2021-2030: 23
|
Vốn
xã hội hóa + NSNN + Hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế
|
Sở
Công thương
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế. Đài PTTH tỉnh, Báo tỉnh
|
Giai
đoạn 2017-2020: 40; 2021-2030: 319.
|
Trung
bình 5kW/trạm. Suất đầu tư: 50 triệu đồng/kw
|
13
|
Sử dụng
nhiên liệu sinh học thay thế xăng
|
Nâng
tỷ lệ xe sử dụng xăng sinh học (E5) lên 30% năm 2020 và 60% năm 2030; đặc biệt
là xe khu vực nhà nước.
|
Từng
bước chuyển đổi nhiên liệu sinh học trong giao thông vận
tải.
|
Giai
đoạn 2017- 2020: 100% xe công và 20% xe tư nhân.
2021-2030:
60%
|
Giai
đoạn 2016- 2020: 5 và 2021-2030: 18
|
Vốn
doanh nghiệp và tư nhân tự đầu tư thêm bồn cây xăng E5 và E10
|
Sở
Công thương
|
Sở
Giao thông vận tải, Hiệp hội DN tỉnh, Đài PTTH tỉnh, các cơ quan, tổ chức
|
Giai
đoạn 2017-2020: 44.274; 2021-2030: 103.926.
|
|
14
|
Thay
đổi và nâng cao hiệu quả vận chuyển hành khách và hàng hóa
|
Đẩy
mạnh sử dụng các phương tiện giao thông công cộng, xe điện, đường thủy
|
Phát
triển loại hình xe buyt đưa đón công nhân, học sinh
Đẩy
mạnh vận chuyển hàng hóa đường thủy
Từng
bước chuyển đổi xe chạy xăng bằng điện
|
Giai
đoạn 2017- 2020: 3%
2021-2030:
10%
|
Giai
đoạn 2017- 2020: 70 và 2021-2030: 250
|
Vốn
doanh nghiệp và tư nhân
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
Đài
PTTH tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên quan
|
Giai
đoạn 2017-2020: Hỗ trợ giảm 0.001%; 2021-2030: Hỗ trợ giảm 0.002%.
|
Huy
động hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế
|
IV
|
Hộ gia đình:
|
15
|
Sử dụng
bếp đun cải tiến hiệu suất cao (than và sinh khối)
|
Nâng
tổng số hộ gia đình nông thôn sử dụng bếp củi cải tiến đến năm 2020 đạt 20%;
đến năm 2030 đạt 60%
|
Từng
bước thay thế bếp sinh khối truyền thống (bếp kiềng) và than nằm ở khu vực nông thôn sang bếp cải tiến, hiệu suất cao (tăng 1,5- 1,8
lần hiệu suất)
|
Giai
đoạn 2017-2020: 20%, và 2021-2030: 60%
|
Giai
đoạn 2017-2020: 4,15 và
2021-2025:
7,05
|
Vốn
tự có của nhân dân và hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế
|
Sở
NN và Phát triển nông thôn
|
Hội
nông dân, Hội liên hiệp phụ nữ, các tổ chức đoàn thể, hộ gia đình nông thôn;
Đài PTTH tỉnh, Báo tỉnh
|
Giai
đoạn 2017-2020: 18.842;
2021-2030:
32.594.
|
Huy
động hỗ trợ TW và các tổ chức quốc tế
|
16
|
Sử dụng
bình đun nước nóng bằng năng lượng mặt trời ở các hộ gia đình thị tứ, thị trấn
và thành phố
|
Tăng
tỷ lệ hộ sử dụng giàn đun nước nóng bằng NLMT lên 5% năm
2020 và 15% năm 2030
|
Đẩy
mạnh sử dụng giàn đun nước nóng bằng NL mặt trời thay bình nóng lạnh sử dụng
điện giúp giảm tiêu thụ điện
|
Giai
đoạn 2017- 2020: 5% (3.700 giàn)
2021-2030:
15% (19.200 giàn)
|
Giai
đoạn 2017- 2020: 18 và 2021-2025: 96
|
Vốn
tự có của người dân và hỗ trợ của ngành điện
|
Sở
Công thương
|
Điện
lực tỉnh, Đài PTTH tỉnh, Báo tỉnh.
|
Giai
đoạn 2017-2020: 5.647;
2021-2030:
18.604.
|
……
|
17
|
Sử dụng
bếp Khí sinh học khu vực nông thôn
|
Tăng
tỷ lệ hộ sử dụng bếp khí sinh học khu vực nông thôn thêm 10.500 công trình
vào năm 2030.
|
Đẩy
mạnh sử dụng khí sinh học cho đun nấu tại khu vực nông thôn, giải quyết dứt
điểm ô nhiễm trong chăn nuôi hộ gia đình
|
Giai
đoạn 2017- 2030: 10.500 hộ (100.500m3 thể tích phân hủy)
|
105
|
Vốn
tự có của nhân dân và hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế
|
Sở
NN và Phát triển nông thôn
|
Công
thương, Hội nông dân, Hội Phụ nữ,
Ngân hàng Nhà nước.
|
Giai
đoạn 2017-2020: 51.808; 2021-2030: 79.661.
|
……
|
18
|
Sử dụng
bếp điện từ và hồng ngoại thay thay thế bếp LPG ở thành thị
|
Tăng
tỷ lệ sử dụng bếp bếp điện từ và hồng ngoại lên 10% năm 2020 và 25% năm 2030.
|
Từng
bước thay thế bếp LPG thường bằng bếp bếp điện từ và hồng ngoại
|
Giai
đoạn 2017- 2020: 7 nghìn bếp; và 2021-2030: 32 nghìn bếp
|
Giai
đoạn 2017- 2020: 1.9 và 2021-2025: 6.6
|
Vốn
tự có của nhân dân
|
Sở
Công thương
|
Hội
tiêu chuẩn và bảo vệ người tiêu dùng tỉnh
|
Giai
đoạn 2017-2020: 1861;
2021-2030:
6.421.
|
……
|
19
|
Sử dụng
đèn thắp sáng hiệu suất cao ở các hộ
gia đình
|
Tăng
tỷ lệ sử dụng đèn LED ở các hộ gia đình thành thị lên 10% năm 2020 và 50% năm
2030.
|
Thúc
đẩy sử dụng đèn chiếu sáng thông
minh, tiết kiện điện tại các hộ gia đình
Đèn tròn sang túp, túp gầy (T8); compact, đèn LED
|
Giai
đoạn 2017- 2020: và 10% 2021-2030: 50%
|
Giai
đoạn 2017- 2020: 24,4 và 2021-2025: 94,78
|
Vốn
tự có của nhân dân
|
Sở
Công thương
|
Đài
PTTH tỉnh, Hội tiêu chuẩn và bảo vệ người tiêu dùng tỉnh
|
Giai
đoạn 2017-2020: 16.021; 2021-2030: 81.850 MW.
|
Huy
động hỗ trợ TW và các tổ chức quốc tế
|
20
|
Các
thiết bị điện hộ gia đình hiệu suất cao gồm tủ lạnh, điều hòa không khí, máy
giặt, TV, bơm...)
|
Tăng
tỷ lệ sử dụng các thiết bị điện hiệu suất cao (điều hòa, tủ lạnh, máy giặt, TV, bơm) đạt 20% năm 2020 và 50% năm 2030.
|
Thay
thế các thiết bị điện hiệu suất thấp bằng thiết bị có hiệu suất cao (có
Invertor) và đã được dán nhãn tiết kiệm NL
|
Giai
đoạn 2017- 2020: 20%, và 2021-2030: 50%
|
Giai
đoạn 2017- 2020: 109 và 2021-2025: 695
|
Vốn
tự có của nhân dân
|
Sở
Công thương
|
Đài
PTTH tỉnh, Hội tiêu chuẩn và bảo vệ người tiêu dùng tỉnh
|
Giai
đoạn 2017-2020: 6.464;
2021-2030:
59.561.
|
Huy
động hỗ trợ TW và các tổ chức quốc tế
|
V
|
Nông nghiệp:
|
21
|
Nâng
cao hiệu quả tưới tiêu
|
Nâng
hiệu quả tưới tiêu đạt 40% đến năm 2020 và đạt 100% năm 2030.
|
Tối
ưu hóa hệ thống hồ chứa, kênh mương, tận dụng dòng chảy
tự nhiên. Sử dụng động cơ phù hợp với công suất.
|
Giai
đoạn 2017- 2020: 40%, và 2021-2030: 100%
|
15
(phân bổ hợp lý trong các năm)
|
Vốn
ngân sách
|
Sở
NN và Phát triển nông thôn
|
UBND
các huyện trong tỉnh, Hội nông dân tỉnh.
|
Giai
đoạn 2017-2020: 350;
2021-2030:
1.000.
|
Huy
động hỗ trợ TW
|
22
|
Đẩy
mạnh triển khai mô hình cánh đồng mẫu lớn
|
Nâng
diện tích cánh đồng mẫu lớn. Phấn đấu xây dựng 4-5 mô hình mang thương hiệu địa
phương Hà Nam
|
Đẩy
mạnh và triển khai xây dựng cánh đồng mẫu lớn nhằm khai
thác yếu tố quy mô và cơ giới hóa có hiệu suất năng lượng cao hơn trong làm đất
và thu hoạch.
|
Giai
đoạn 2017- 2020: và 2021-2030:
|
7
(phân bổ hợp lý trong các năm)
|
|
Sở
NN và Phát triển nông thôn
|
UBND
các huyện trong tỉnh, Hội nông dân tỉnh.
|
Giai
đoạn 2017-2020: 90; 2021-2030: 200.
|
Huy
động hỗ trợ TW
|
5
|
Bảo
tồn diện tích và làm giầu vốn rừng hiện có. Trồng cây phân tán khu vực đất
công cộng, giao thông, đường làng ngõ xóm
|
Tăng
diện tích cây xanh tạo cảnh quan và góp phần nâng độ che
phủ và góp phần hấp thụ một lượng khí nhà kính
|
Bảo
tồn diện tích và làm giầu vốn rừng hiện có. Trồng cây phân tán khu vực đất
công cộng, giao thông, đường làng ngõ xóm
|
Thực
hiện thường xuyên
|
35
(phân bổ hợp lý trong các năm)
|
Nguồn
lực địa phương và nhân dân
|
Sở
NN và Phát triển nông thôn
|
UBND
các huyện, thị, TP trong tỉnh, Hội nông dân tỉnh.
|
Giai
đoạn 2017-2020: Đóng góp giảm khoảng 0.002%;
2021-2030:
Đóng góp giảm khoảng 0.005%.
|
Huy
động hỗ trợ TW và quốc tế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|