ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2017/QĐ-UBND
|
Hưng Yên, ngày
06 tháng 9 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH
MỨC THU TIỀN BẢO VỆ, PHÁT TRIỂN ĐẤT TRỒNG LÚA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày
13/4/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
Căn cứ Thông tư số 18/2016/TT-BTC ngày
21/01/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 105/2017/NQ-HĐND ngày
21/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên, khóa XVI kỳ họp thứ 4 quy định mức
thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Hưng Yên;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình số 297/TTr-STC ngày 21/8/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên
địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/9/2017
và bãi bỏ Điều 22 Quyết định số 14/2014/QĐ-UBND ngày 27/10/2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phóng
|
QUY ĐỊNH
MỨC THU TIỀN BẢO VỆ, PHÁT TRIỂN ĐẤT TRỒNG LÚA TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2017/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định mức
thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa khi chuyển từ đất chuyên trồng lúa nước
sang đất phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
từ đất chuyên trồng lúa nước vào mục đích phi nông nghiệp.
2. Các cơ quan, đơn vị, cá
nhân có liên quan đến thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền bảo vệ, phát triển đất
trồng lúa nước.
Điều
3. Mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh
Mức thu tiền bảo vệ, phát
triển đất trồng lúa = Tỷ lệ phần trăm (%) x Diện tích x Giá của loại đất trồng
lúa.
- Tỷ lệ
phần trăm (%) xác định mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa
bàn tỉnh Hưng Yên là 50%.
- Diện
tích là phần diện tích đất chuyên trồng lúa nước chuyển sang đất phi nông nghiệp
ghi cụ thể trong quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất chuyên
trồng lúa nước sang đất phi nông nghiệp của cơ quan có thẩm quyền (m2).
- Giá
của loại đất trồng lúa tính theo Bảng giá đất đang được áp dụng tại thời điểm
chuyển mục đích sử dụng đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Điều 4.
Về hồ sơ, thủ tục và thời hạn thu, nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa
1. Thời hạn xác định số tiền
bảo vệ, phát triển đất trồng lúa
Trong thời hạn không quá 15
(mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất, người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa nước sử dụng vào mục đích phi nông
nghiệp có trách nhiệm nộp Bản kê khai số tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa
có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện cho Văn phòng Đăng ký đất đai (trường
hợp quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh) hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai (trường
hợp quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện).
2. Về hồ
sơ
Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai căn cứ Bản kê khai nộp tiền bảo vệ, phát
triển đất trồng lúa của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoàn thiện hồ sơ gửi Sở
Tài chính (trường hợp quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh) hoặc phòng Tài chính - Kế hoạch
cấp huyện (trường hợp quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện) các hồ sơ, tài liệu gồm:
- Văn
bản đề nghị xác định tiền bảo vệ, phát triển trồng lúa kèm theo Bản kê khai số
tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa của người sử dụng đất.
- Quyết
định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất của cấp có thẩm quyền
(bản sao công chứng).
-
Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất được giao, cho
thuê, chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao
công chứng).
3. Cơ quan tài chính xác định
và thông báo số tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa phải nộp sau khi nhận đầy
đủ hồ sơ quy định tại Khoản 2 Điều này trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc.
4. Thu, nộp tiền bảo vệ,
phát triển đất trồng lúa
Trong thời hạn không quá 30
(ba mươi) ngày kể từ ngày có văn bản thông báo số tiền bảo vệ, phát triển đất
trồng lúa của cơ quan tài chính, người sử dụng đất có trách nhiệm nộp đủ số tiền
bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo thông báo vào ngân sách cấp tỉnh tại Kho
bạc Nhà nước, theo Tài khoản: 7111; Chương: là chương của đơn vị nộp tiền; tiểu
mục: 4914. Quá thời hạn trên, người sử dụng đất sẽ phải nộp thêm tiền chậm nộp
đối với số tiền chưa nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Điều 5.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn việc nộp, quản lý, sử dụng nguồn kinh phí bảo
vệ, phát triển đất trồng lúa theo quy định.
b) Hàng năm, căn cứ vào kế
hoạch chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh, dự kiến khoản thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa để tổng
hợp vào dự toán thu, chi ngân sách địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
2. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
a) Định kỳ hàng năm, tổng hợp
phương án cải tạo nâng cao chất lượng đất chuyên trồng lúa nước hoặc đất trồng
lúa nước còn lại của các huyện, thành phố, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Xây dựng dự toán kinh phí
hỗ trợ sản xuất lúa trên địa bàn tỉnh hàng năm (quy định tại Điều 7 Nghị định số
35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ) gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư để tổng hợp vào dự toán chi ngân sách tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư cùng thời gian báo cáo dự toán ngân sách nhà nước năm kế hoạch.
3. Sở
Tài nguyên và Môi trường
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân
cấp huyện xác định cụ thể diện tích, ranh giới đất trồng lúa ngoài thực địa, lập
bản đồ đất trồng lúa theo quy định.
b) Xây dựng kế hoạch chuyển
đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh hàng năm, dự kiến khoản thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa gửi
Sở Tài chính để tổng hợp chung vào dự toán thu, chi ngân sách địa phương.
c) Hàng năm tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (đồng thời gửi Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn) về tình hình quản lý và sử dụng đất trồng lúa, đặc biệt đất
chuyên trồng lúa nước trên địa bàn tỉnh.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành có liên quan tiến hành
thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh.
4. Kho bạc
Nhà nước
Căn cứ thông báo nộp tiền của
cơ quan tài chính, tổ chức thu vào ngân sách nhà nước tiền bảo vệ, phát triển đất
trồng lúa và tiền phạt chậm nộp (nếu có) theo quy định.
5. Ủy
ban nhân dân cấp huyện
a) Xác định cụ thể diện
tích, ranh giới đất trồng lúa nước ngoài thực địa, lập bản đồ đất trồng lúa báo
cáo Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp.
b) Tổ chức công khai và quản
lý chặt chẽ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa của địa phương đã được
xét duyệt; xác định cụ thể diện tích, ranh giới đất trồng lúa, hàng năm báo cáo
Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc bảo vệ diện tích, chỉ giới, chất lượng đất trồng lúa
nước theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa đã được phê duyệt.
d) Xác nhận diện tích đất
chuyên trồng lúa nước chuyển mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp làm cơ sở
cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kê khai số tiền bảo vệ, phát triển đất trồng
lúa phải nộp.
e) Định kỳ hàng năm, xây dựng
phương án cải tạo nâng cao chất lượng đất chuyên trồng lúa nước hoặc đất trồng
lúa nước còn lại; xây dựng dự toán kinh phí hỗ trợ sản xuất lúa tại địa phương
(quy định tại Điều 7 của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ)
gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp theo quy định.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã có trách nhiệm phối hợp với các phòng chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp
huyện để thực hiện nội dung Khoản 5 Điều này.
Điều 6. Hạch toán tiền bảo
vệ, phát triển đất trồng lúa
Số tiền bảo vệ, phát triển đất
trồng lúa không được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp (nếu có)
mà được tính vào vốn đầu tư của dự án.
Điều 7. Quy định chuyển
tiếp
1. Đối với các dự án được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất từ thời điểm Nghị định số
35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ có hiệu lực thi hành (ngày
01/7/2015) đến ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện nộp tiền
để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa nước theo quy định tại Điều 22 Quyết định số
14/2014/QĐ-UBND ngày 27/10/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trong quá trình tổ chức
triển khai thực hiện nếu có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc, các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.