HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 63/NQ-HĐND
|
Quảng Ninh,
ngày 07 tháng 7 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
ĐẾN NĂM 2020 VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ CUỐI (2016 - 2020) TỈNH QUẢNG NINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XIII - KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015; Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ nghị quyết số 134/2016/NQ-QH13
ngày 09/4/2016 của Quốc hội về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và
Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) cấp quốc gia;
Căn cứ nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Thông tư số
29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
Xét Tờ trình số
4425/TTr-UBND ngày 20/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua
điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối
(2016 - 2020) tỉnh Quảng Ninh; báo cáo thẩm tra số 59/BC-HĐND ngày 30/6/2017 của
Ban Kinh tế - ngân sách và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Quảng Ninh với
những nội dung chính sau:
1. Điều chỉnh
quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
Đơn vị tính: Ha
TT
|
Chỉ tiêu sử dụng đất
|
Điều chỉnh quy hoạch đến năm
2020
|
I
|
LOẠI ĐẤT
|
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
461.951
|
|
Trong đó:
|
|
1.1
|
Đất trồng lúa
|
25.752
|
|
Trong đó: Đất chuyên trồng
lúa nước
|
20.263
|
1.2
|
Đất trồng cây hàng năm
khác
|
6.456
|
1.3
|
Đất trồng cây lâu năm
|
17.585
|
1.4
|
Đất rừng phòng hộ
|
130.254
|
1.5
|
Đất rừng đặc dụng
|
24.875
|
1.6
|
Đất rừng sản xuất
|
234.424
|
1.7
|
Đất nuôi trồng thủy sản
|
21.062
|
2
|
Đất phi nông nghiệp
|
126.192
|
|
Trong đó:
|
|
2.1
|
Đất quốc phòng
|
6.610
|
2.2
|
Đất an ninh
|
1.706
|
2.3
|
Đất khu công nghiệp
|
9.501
|
2.4
|
Đất cụm công nghiệp
|
379
|
2.5
|
Đất thương mại dịch vụ
|
3.212
|
2.6
|
Đất cơ sở sản xuất phi
nông nghiệp
|
4.874
|
2.7
|
Đất sử dụng cho hoạt động
khoáng sản
|
9.488
|
2.8
|
Đất phát triển hạ tầng cấp
quốc gia, cấp tỉnh
|
22.601
|
|
Trong đó:
|
|
|
- Đất cơ sở văn hóa
|
700
|
|
- Đất cơ sở y tế
|
158
|
|
- Đất cơ sở giáo dục đào tạo
|
1.158
|
|
- Đất cơ sở thể dục thể
thao
|
1.700
|
2.9
|
Đất có di tích, danh thắng
|
6.990
|
2.10
|
Đất bãi thải, xử lý chất
thải
|
646
|
2.11
|
Đất ở tại nông thôn
|
4.824
|
2.12
|
Đất ở tại đô thị
|
6.462
|
2.13
|
Đất xây dựng trụ sở cơ
quan
|
256
|
2.14
|
Đất xây dựng trụ sở của tổ
chức sự nghiệp
|
68
|
2.15
|
Đất cơ sở tôn giáo
|
256
|
2.16
|
Đất làm nghĩa trang, nghĩa
địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng
|
2.164
|
3
|
Đất chưa sử dụng
|
29.636
|
4
|
Đất khu kinh tế*
|
361.868
|
5
|
Đất đô thị*
|
103.077
|
II
|
KHU CHỨC NĂNG*
|
|
1
|
Khu sản xuất nông
nghiệp
|
31.670
|
2
|
Khu lâm nghiệp
|
393.238
|
3
|
Khu bảo tồn thiên nhiên
và đa dạng sinh học
|
48.185
|
4
|
Khu phát triển công
nghiệp
|
28.717
|
5
|
Khu đô thị
|
7.294
|
6
|
Khu thương mại - dịch
vụ
|
4.066
|
7
|
Khu dân cư nông thôn
|
17.033
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
(*) Không tổng hợp khi tính tổng diện tích tự nhiên.
2. Kế hoạch
sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020)
a) Phân bổ
diện tích các loại đất trong kỳ kế hoạch
- Đất nông
nghiệp 461.951 ha, chiếm 74,78% tổng diện tích đất tự nhiên;
- Đất phi
nông nghệp 126.192 ha, chiếm 20,43% tổng diện tích đất tự nhiên;
- Đất chưa
sử dụng 29.636 ha, chiếm 4,79 % tổng diện tích đất tự nhiên.
b) Diện
tích chuyển mục đích sử dụng đất
- Đất nông
nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp 35.073 ha (trong đó đất trồng lúa 5.998
ha);
- Chuyển đổi
cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp 1.409 ha.
c) Đất chưa
sử dụng đưa vào sử dụng cho các mục đích:
- Đất nông
nghiệp 22.047 ha;
- Đất phi
nông nghiệp 6.235 ha.
3. Các giải
pháp tổ chức thực hiện
a) Giải
pháp về cơ chế, chính sách
- Khuyến
khích tích tụ, tập trung ruộng đất, phát triển các vùng chuyên canh quy mô lớn
trong sản xuất nông nghiệp; tạo điều kiện để nông dân góp vốn bằng giá trị quyền
sử dụng đất khi sử dụng đất vào mục đích khác và bảo hộ quyền lợi của người
nông dân, tránh để nông dân vào vị thế bất lợi do không tham gia quản lý trong
doanh nghiệp; đồng thời có giải pháp hỗ trợ người dân trong giai đoạn kiến thiết
cơ bản khi trồng các loại cây lâu năm. Xây dựng cơ chế, chính sách nhằm khuyến
khích các nhà đầu tư phát triển khu công nghiệp và đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng,
cơ sở sản xuất kinh doanh tại khu vực nông thôn; quá trình chuyển dịch cơ cấu,
tái cấu trúc nền kinh tế và rà soát, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch hệ thống đô
thị để đảm bảo sử dụng hiệu quả quỹ đất xây dựng, đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng
kỹ thuật - xã hội hiện đại, thân thiện với môi trường và thích ứng với biến đổi
khí hậu; tạo quỹ đất để thu hút đầu tư phát triển, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội.
- Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nghiêm quy định về dành 10% tổng
thu tiền sử dụng đất để chi cho công tác quản lý đất đai.
b) giải
pháp về sử dụng đất
- Tăng cường
quản lý đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đất trồng lúa. Rà soát, xác định rõ
chỉ tiêu khống chế về diện tích đất trồng lúa cần bảo vệ nghiêm ngặt; phân bổ,
xác định ranh giới ngoài thực địa, lập bản đồ diện tích đất trồng lúa và công
khai đến từng xã; giao cho ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm quản lý.
Xác định rõ chỉ tiêu khống chế về diện tích đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và
khu bảo tồn thiên nhiên cần bảo vệ nghiêm ngặt (đặc biệt là đất rừng tự nhiên);
phân bổ, xác định ranh giới, cắm mốc; giao cho các ban quản lý rừng và ủy ban
nhân dân các cấp chịu trách nhiệm quản lý. Tập trung cổ phần hóa các công ty
lâm nghiệp theo nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/07/2011 của Chính phủ.
- Đánh giá
một cách toàn diện thực trạng sử dụng đất và môi trường trong các khu, cụm công
nghiệp, làm cơ sở điều chỉnh quy hoạch các khu, cụm công nghiệp, đảm bảo tính
liên vùng, liên tỉnh và phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất từng thời kỳ;
rà soát quy hoạch sử dụng đất đô thị theo hướng bố trí sử dụng đất hợp lý, bảo
đảm đồng bộ hạ tầng kỹ thuật với hạ tầng xã hội; nâng cao hệ số sử dụng, đặc biệt
là đất các đô thị sử dụng đất trồng lúa; hạn chế việc thực hiện các dự án nhà ở
nhỏ lẻ tại các thành phố, thị xã. Ưu tiên bố trí đất để đầu tư phát triển hạ tầng,
đi trước một bước, nhằm tạo động lực thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
một cách đồng bộ.
- Có quy
trình quản lý chặt chẽ từ khâu lựa chọn địa điểm, phê duyệt quy hoạch, chủ
trương đầu tư, quản lý môi trường, giao đất, cho thuê đất; tạo điều kiện bình đẳng,
thuận lợi cho kinh tế tư nhân tiếp cận đất đai thông qua cơ chế thị trường; đấu
giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư để lựa chọn nhà đầu tư có
năng lực, phát huy hiệu quả của giá trị đất đai trong thời gian tới.
c) Giải
pháp về khoa học, công nghệ và kỹ thuật
Tổ chức quản
lý, thống kê, theo dõi biến động đất đai toàn tỉnh trên môi trường mạng để tạo
thuận lợi trong quản lý đất đai, quản lý chặt chẽ các dự án đầu tư, tránh lãng
phí tài nguyên đất đai. bố trí đủ điều kiện vật chất, từng bước ứng dụng thành
tựu khoa học, công nghệ trong việc lập, giám sát và tổ chức thực hiện quy hoạch;
tiếp tục đổi mới và hoàn thiện nội dung, phương pháp, quy trình lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất; hoàn chỉnh hệ thống các chỉ tiêu, làm cơ sở đánh giá việc
sử dụng đất liên quan đến kinh tế, xã hội và môi trường. Xây dựng và cập nhật
cơ sở dữ liệu quản lý tài nguyên đất, áp dụng công nghệ tiên tiến để cải thiện
chất lượng điều tra quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
d) giải
pháp về quản lý, giám sát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Thường
xuyên rà soát các dự án đầu tư có sử dụng đất, mặt nước trên địa bàn tỉnh, kịp
thời phát hiện các dự án chậm tiến độ, vi phạm pháp luật để tạo điều kiện hỗ trợ
triển khai dự án đối với các nhà đầu tư có năng lực, tâm huyết thực hiện dự án;
có biện pháp quản lý chặt chẽ, cương quyết xử lý đối với nhà đầu tư không đảm bảo
năng lực, đầu cơ đất đai nhằm trục lợi; kiểm soát chặt chẽ các dự án được giao
đất, cho thuê đất đối với đất rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất ở đô thị, đất
công nghiệp (khai thác than, cụm công nghiệp, khu công nghiệp), đặc biệt là
liên quan đến hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản. Kiểm soát các dự án
phát triển kinh tế tại các địa bàn trọng điểm như hạ Long, Vân Đồn, quảng Yên,
Móng Cái, Cô Tô… đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới và cương quyết
không chuyển mục đích sử dụng đất cho bất kỳ trường hợp nào nhằm hợp thức hóa
các sai phạm về quy hoạch, đầu tư, xây dựng, đất đai.
- Tăng cường
thanh tra, kiểm tra, giám sát nhằm phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh các
trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai, các trường hợp tham nhũng, tiêu cực
trong quản lý đất đai; tổ chức tốt việc tiếp nhận và xử lý thông tin phản ánh về
vi phạm pháp luật đất đai của tổ chức, cá nhân. giám sát thường xuyên tình hình
sử dụng đất sau khi được giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để
phát hiện, xử lý kịp thời các trường hợp không đưa đất vào sử dụng gây lãng phí
đất đai, các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất trái phép, lấn chiếm, không
thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai, không đăng ký đất đai theo quy định của
pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo đúng quy định; quản lý chặt chẽ quỹ đất
trồng lúa, quỹ đất dự trữ cho phát triển đô thị, phát triển công nghiệp, theo
quy hoạch được duyệt.
- Nâng cao
chất lượng xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở các
cấp, gắn quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất với quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và quy hoạch các ngành, lĩnh vực.
đ) giải
pháp về đào tạo nguồn nhân lực
Xây dựng và
thực hiện chiến lược đào tạo, nâng cao chất lượng chuyên môn nghiệp vụ, năng lực
và ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đất đai. Chú trọng
công tác đào tạo cán bộ chuyên môn có đủ năng lực lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đạt hiệu quả và chất lượng. nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ quản
lý, giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp.
e) giải
pháp về ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ tài nguyên nước, môi trường, cải tạo
và bảo vệ đất
- Khuyến
khích các tổ chức, cá nhân đầu tư bảo vệ, cải tạo, nâng cao độ phì của đất;
khai hoang, đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng cho các mục đích nông nghiệp, phi
nông nghiệp. Đẩy mạnh việc khoanh nuôi, bảo vệ, trồng mới rừng, phủ xanh đất trống
đồi núi trọc, nâng cao hệ số che phủ, phục hồi và phát triển trồng rừng ngập mặn
ven biển và trồng cây xanh phân tán trong các khu vực phát triển đô thị, khu
công nghiệp.
- Đầu tư
các công trình xử lý chất thải ở các khu, cụm công nghiệp, bệnh viện, khu đô thị...
đảm bảo chất thải được xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường; xây dựng
hệ thống quan trắc môi trường, giám sát tài nguyên đất trong các khu công nghiệp,
khu kinh tế, khu đô thị, khu dân cư nông thôn; thiết lập hành lang bảo vệ nguồn
nước theo quy định của pháp luật. nghiên cứu xây dựng quy chế khuyến khích các
doanh nghiệp đầu tư trang thiết bị sản xuất hiện đại, cũng như trang thiết bị xử
lý các tác động môi trường trong hoạt động sản xuất kinh doanh; thực hiện
nghiêm ngặt các biện pháp phục hồi môi trường sau khai thác khoáng sản. hình
thành doanh nghiệp dịch vụ môi trường phục vụ hoạt động của các khu công nghiệp,
khu đô thị, khu dân cư nông thôn; hỗ trợ việc di dời toàn bộ nhà máy, xí nghiệp
sản xuất gây ô nhiễm ra khỏi khu dân cư theo quy hoạch sử dụng đất đã được phê
duyệt.
- Tăng cường,
đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho người dân và các
tổ chức, doanh nghiệp về nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường; coi ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường
là trách nhiệm chung của toàn xã hội.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Hội đồng
nhân dân tỉnh giao:
- Ủy ban
nhân dân tỉnh hoàn chỉnh các thủ tục trình Chính phủ xét duyệt điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh
Quảng Ninh theo quy định của pháp luật. Sau khi điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) của tỉnh được phê
duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện và định kỳ hàng năm có
đánh giá kết quả thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
- Thường trực,
các ban, các tổ và đại biểu hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện nghị
quyết.
2. Trường hợp
Chính phủ phê duyệt chỉ tiêu sử dụng đất có thay đổi so với nghị quyết đã được
hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổng hợp
nội dung thay đổi, thống nhất với Thường trực hội đồng nhân dân tỉnh để tiếp tục
hoàn thiện hồ sơ trình phê duyệt và báo cáo hội đồng nhân dân tỉnh vào kỳ họp gần
nhất.
Nghị quyết
này được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIII, Kỳ họp thứ 5 thông qua ngày
07/7/2017 và có hiệu lực từ ngày 17/7/2017./.