Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 93/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La Người ký: Tráng Thị Xuân
Ngày ban hành: 03/04/2023 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 93/KH-UBND

Sơn La, ngày 03 tháng 04 năm 2023

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CÔNG TÁC BẢO VỆ, CHĂM SÓC TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA NĂM 2023

Thực hiện Công văn số 636/LĐTBXH-TE ngày 28/02/2023 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn thực hiện công tác trẻ em năm 2023 và căn cứ Thông tư số 13/2021/TT-BLĐTBXH ngày 30/9/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Bộ chỉ tiêu thống kê về tình hình trẻ em và tình hình xâm hại trẻ em, xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi xâm hại trẻ em. Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Kế hoạch thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em năm 2023 trên địa bàn tỉnh như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền; sự phối hợp giữa các tổ chức đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, sự tham gia của gia đình, cá nhân và cộng đồng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác trẻ em; tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách, chương trình, kế hoạch, dự án về công tác trẻ em đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh.

- Xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện và lành mạnh để thực hiện tốt các quyền của trẻ em; thúc đẩy sự tham gia của trẻ em vào các vấn đề của trẻ em; chủ động phòng ngừa, giảm thiểu các nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em; trợ giúp kịp thời cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt để các em có cơ cơ hội phát triển toàn diện cả về thể chất, nhân cách và trí tuệ hòa nhập cộng đồng.

- Triển khai nghiêm túc, đồng bộ các nội dung của Kế hoạch đảm bảo chất lượng, hiệu quả, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và nguồn lực của từng ngành, địa phương.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Về phát triển toàn diện trẻ em, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng trẻ em

- Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em đạt 63,7%.

- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu 83% trẻ em đến 8 tuổi được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ chăm sóc phát triển toàn diện.

- Chỉ tiêu 3: Giảm tỷ suất tử vong trẻ sơ sinh trên 1000 trẻ em sống xuống 17,6‰; tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi trên 1000 trẻ đẻ sống dưới 12,9‰; tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống dưới 19,1‰

- Chỉ tiêu 4: Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể cân nặng theo tuổi xuống dưới 15,4%; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể chiều cao theo tuổi xuống dưới 26,1% .

- Chỉ tiêu 5: Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin đạt 95% .

- Chỉ tiêu 6: Đảm bảo 100% trẻ em dưới 6 tuổi được cấp thẻ bảo hiểm y tế và được khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế công lập.

- Chỉ tiêu 7: Phấn đấu 98% cơ sở giáo dục cho trẻ em có công trình vệ sinh đảm bảo.

b) Mục tiêu 2: Về bảo vệ trẻ em

- Chỉ tiêu 8: Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên tổng số trẻ em xuống dưới 1,8%; 100% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp bằng các hình thức khác nhau.

- Chỉ tiêu 9: Giảm tỷ lệ trẻ em bị xâm hại trên tổng số trẻ em xuống dưới 0,04‰; giảm tỷ suất trẻ em bị tai nạn thương tích xuống 150/100.000 trẻ; giảm tỷ suất trẻ em bị tử vong do tai nạn thương tích xuống còn 16/100.000 trẻ em.

- Chỉ tiêu 10: Đảm bảo 100% trẻ em gặp thiên tai, thảm họa được cứu trợ, hỗ trợ kịp thời.

- Chỉ tiêu 11: Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi được đăng ký khai sinh đúng hạn đạt 87,3% .

c) Mục tiêu 3: Về giáo dục, văn hóa, vui chơi, giải trí cho trẻ em

- Chỉ tiêu 12: Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi được phát triển phù hợp về sức khỏe, học tập và tâm lý xã hội đạt 98%.

- Chỉ tiêu 13: Đảm bảo 100% trẻ em 5 tuổi huy động đến lớp; 100% trẻ em hoàn thành cấp tiểu học; phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em bỏ học bậc tiểu học dưới 0,15%.

- Chỉ tiêu 14: Tỷ lệ trẻ em tốt nghiệp trung học cơ sở đạt trên 91%; phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em bỏ học cấp trung học cơ sở dưới 0,06%

- Chỉ tiêu 15: Phấn đấu 93% trường học trên địa bàn tỉnh có dịch vụ hỗ trợ tâm lý trẻ em; tỷ lệ trường học có cơ sở hạ tầng và tài liệu phù hợp với học sinh khuyết tật trên địa bàn tỉnh đạt 60%; tỷ lệ trẻ em khuyết tật có nhu cầu học tập được tiếp cận giáo dục chuyên biệt, giáo dục hòa nhập và hỗ trợ phục hồi chức năng phù hợp đạt 80%.

- Chỉ tiêu 16: Tỷ lệ các xã, phường, thị trấn có điểm văn hóa, vui chơi dành cho trẻ em đạt trên 95%.

d) Mục tiêu 4: Về sự tham gia của trẻ em vào các vấn đề của trẻ em

- Chỉ tiêu 17: Tỷ lệ trẻ em từ 07 tuổi trở lên được hỏi ý kiến về các vấn đề của trẻ em với các hình thức phù hợp đạt 28,5%.

- Chỉ tiêu 18: Tỷ lệ trẻ em trên địa bàn tỉnh được nâng cao nhận thức, năng lực về quyền tham gia của trẻ em đạt 77,8%.

- Chỉ tiêu 19: Phấn đấu đạt tỷ lệ 28,1% trẻ em từ 11 tuổi trở lên trên địa bàn tỉnh được tham gia vào các mô hình, hoạt động thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em.

- Chỉ tiêu 20: Đảm bảo ít nhất 85% trẻ em được tham gia vào các hoạt động cao điểm trong tháng hành động vì trẻ em, diễn đàn trẻ em, ngày Quốc tế thiếu nhi 01/6, Tết trung thu và các hoạt động khác trên địa bàn tỉnh.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách, chỉ thị, nghị quyết, chương trình, đề án, kế hoạch về bảo vệ, chăm sóc trẻ em

- Tổ chức thực hiện có hiệu quả chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2030 và các chương trình, kế hoạch giai đoạn về bảo vệ chăm sóc trẻ em đã được UBND tỉnh phê duyệt.

- Lồng ghép, đưa nhiệm vụ thực hiện quyền trẻ em, thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em vào chương trình, kế hoạch công tác của các Sở, ban, ngành có liên quan.

- Thực hiện đầy đủ trách nhiệm của các cấp, các ngành, người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong đảm bảo thực hiện quyền trẻ em, giải quyết các vấn đề về trẻ em, các vụ việc vi phạm quyền trẻ em. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội trong phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp, xử lý các vụ việc xâm hại trẻ em; phòng, chống tai nạn thương tích; giảm thiểu trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật…

2. Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, giáo dục, vận động xã hội để nâng cao nhận thức, trách nhiệm về công tác trẻ em

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực trẻ em, các chương trình, kế hoạch hàng năm, giai đoạn về bảo vệ, chăm sóc trẻ em đã được UBND tỉnh phê duyệt. Đổi mới hoạt động truyền thông, phổ biến giáo dục pháp luật, các hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em, các mô hình bảo vệ trẻ em bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng địa bàn dân cư đặc biệt là vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, miền núi về kiến thức, kỹ năng chăm sóc, bảo vệ trẻ em; trong đó tập trung vào các vấn đề trọng tâm như: Đảm bảo thực hiện các quyền của trẻ em; các giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu nguy cơ trẻ em bị bạo lực, xâm hại, tai nạn thương tích; các biện pháp phòng ngừa, ứng phó để đảm bảo an toàn cho trẻ em trên môi trường mạng….

- Tổ chức tuyên truyền trực tiếp giáo dục kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em cho các cấp, các ngành, cha, mẹ, người giám hộ và trẻ em về phòng ngừa xâm hại tình dục trẻ em; phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật; phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em đặc biệt là tai nạn đuối nước.

- Thực hiện xây dựng các phóng sự, phát thanh, bản tin, tin, bài trên các phương tiện thông tin đại chúng, cổng, trang thông tin điện tử cơ quan, đơn vị, địa phương… Treo băng rôn, khẩu hiệu, thông điệp; xây dựng, lắp đặt các cụm pano, áp phích, in ấn tài liệu tuyên truyền; tổ chức các cuộc thi, hội thi thông qua hình thức sân khấu hóa... tuyên truyền về các chính sách, pháp luật về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

- Đẩy mạnh truyền thông, quảng bá về Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em (111) để mọi người dân và trẻ em liên hệ khi có nhu cầu tìm kiếm thông tin, thông báo, tố giác nguy cơ, hành vi xâm hại trẻ em.

3. Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực, triển khai các mô hình về bảo vệ, chăm sóc trẻ em

- Tổ chức tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em, kỹ năng phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em, phòng ngừa tai nạn cho đội ngũ cán bộ làm công tác trẻ em các cấp, cộng tác viên tổ, bản, tiểu khu, cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em.

- Tiếp tục duy trì và nhân rộng các mô hình về phòng chống tai nạn, thương tích trẻ em như: Mô hình “Ngôi nhà an toàn phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em”; mô hình “trường học an toàn”; mô hình “Cộng đồng an toàn”; mô hình “Phòng, chống đuối nước cho trẻ em”; mô hình “An toàn giao thông đường bộ cho trẻ em”, mô hình “Kết nối, chuyển gửi, tìm gia đình chăm sóc thay thế cho trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt”; mô hình “Phát hiện sớm, hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ”; mô hình “Phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trong các hộ gia đình nghèo, cận nghèo”; mô hình “Phòng, ngừa giảm thiểu lao động trẻ em trong các doanh nghiệp hoặc hợp tác xã”….

- Tiếp tục triển khai thực hiện việc xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em. Đưa nội dung, tiêu chí xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Thường xuyên kiểm tra, giám sát cấp cơ sở việc thực hiện các chỉ tiêu xây dựng xã, phường, phù hợp với trẻ em để kịp thời hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm đạt mục tiêu kế hoạch đề ra.

4. Hoàn thiện cơ sở dữ liệu về trẻ em

- Tiếp tục cập nhật thông tin trẻ em vào phần mềm cơ sở dữ liệu về trẻ em, thực hiện việc làm sạch và chuẩn hóa dữ liệu trẻ em kết nối với phần mềm dữ liệu dân cư theo Đề án 06.

- Thực hiện thu thập thông tin, thống kê định kỳ tình hình trẻ em, tình hình xâm hại trẻ em, xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi xâm hại trẻ em theo Bộ tiêu chí quy định tại Thông tư số 13/2021/TT-BLĐTBXH .

5. Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ, chăm sóc, vui chơi, giải trí, thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em

- Thực hiện tốt các chính sách đối với trẻ em nói chung và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nói riêng như: Đảm bảo chế độ cho trẻ em thuộc diện bảo trợ xã hội được hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật; thực hiện việc cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi, đảm bảo 100% trẻ em dưới 6 tuổi được việc khám, chữa bệnh miễn phí tại các cơ sở y tế công lập....

- Triển khai tổ chức các hoạt động thăm, tặng quà, vui chơi, giải trí cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nhân ngày Quốc tế thiếu nhi, Tết Trung thu.. nhằm tạo điều kiện cho mọi trẻ em được thực hiện các quyền cơ bản của trẻ em; đặc biệt ưu tiên nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, vùng dân tộc thiểu số.

- Phối hợp triển khai các chương trình khám sàng lọc và hỗ trợ phẫu thuật cho trẻ em khuyết tật, trẻ em bị tim bẩm sinh...

- Tổ chức Tháng Hành động vì trẻ em, Diễn đàn trẻ em các cấp năm 2023 theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Duy trì và nhân rộng các mô hình câu lạc bộ quyền tham gia của trẻ em, câu lạc bộ tư vấn, trợ giúp trẻ em trên địa bàn tỉnh.

- Huy động các nguồn lực đầu tư, xây dựng các khu vui chơi, giải trí công cộng nhằm bảo đảm trẻ em có điểm vui chơi cộng đồng tại các địa phương.

6. Thực hiện công tác xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em

Thường xuyên quan tâm triển khai thực hiện công tác xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em, đảm bảo cho trẻ em được sống trong môi trường an toàn, lành mạnh.

7. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về trẻ em

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật, các chương trình, đề án, kế hoạch về trẻ em để kịp thời giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện. Đồng thời, xác định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành, trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện quyền trẻ em, các chỉ tiêu, mục tiêu về trẻ em và giải quyết các vấn đề của trẻ em.

- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp và các tổ chức thành viên, các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện trách nhiệm giám sát, phản biện xã hội việc thực hiện chính sách liên quan đến trẻ em theo quy định của pháp luật.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện kế hoạch được bố trí trong dự toán chi ngân sách Nhà nước hằng năm của tỉnh cấp cho các sở, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành; nguồn hỗ trợ từ ngân sách trung ương; nguồn vận động, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định và các nguồn hợp pháp khác.

2. Các cơ quan, đơn vị chủ động cân đối kinh phí trong dự toán được giao năm 2023 và lồng ghép vào việc thực hiện các chương trình, đề án có liên quan đến trẻ em vào nhiệm vụ chuyên môn của ngành, địa phương.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai các các chỉ tiêu 1, 2, 6, 8, 9, 10, 17, 18, 19, 20 của Kế hoạch.

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện Kế hoạch và tổ chức Lễ phát động Tháng hành động vì trẻ em năm 2023.

- Triển khai thực hiện các chương trình: Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em; Chương trình phòng, chống xâm hại trẻ em; Chương trình phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em; Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

- Triển khai thực hiện các đề án: Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi; Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng; Đề án chăm sóc vì sự phát triển toàn diện của trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng.

- Vận động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em thông qua Quỹ Bảo trợ trẻ em cấp tỉnh.

- Hướng dẫn, đôn đốc thực hiện công tác xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em.

- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyền trẻ em, chính sách, pháp luật về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch theo quy định.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai, thực hiện các chỉ tiêu 7, 12, 13, 14, 15, 17, 18, 19, 20 của Kế hoạch.

- Chỉ đạo các đơn vị trường học thực hiện tốt Luật Trẻ em, Luật Giáo dục; Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, không có bạo lực học đường. Tiếp tục triển khai hiệu quả phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”; mô hình “Trường học an toàn”. Chú trọng việc rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ phòng, chống tai nạn thương tích, bạo lực, xâm hại trẻ em.

- Triển khai, thực hiện các chính sách, giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng trẻ em bỏ học, đặc biệt là trẻ em vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Phối hợp xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát việc thực hiện các mục tiêu, chính sách giáo dục cho trẻ em trên địa bàn tỉnh.

3. Sở Y tế

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai, thực hiện các chỉ tiêu 3, 4, 5, 6 của Kế hoạch.

- Chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện việc chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em, đặc biệt là trẻ em vùng dân tộc thiểu số và miền núi; tiếp tục triển khai thực hiện mô hình “Cộng đồng an toàn”.

4. Sở Tư pháp

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện chỉ tiêu 11 Kế hoạch.

- Thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý cho trẻ em khuyết tật, trẻ em bị bạo lực, xâm hại và trẻ em nghèo.

5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn, triển khai, thực hiện chỉ tiêu 16 của Kế hoạch.

- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao trong đó ưu tiên xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao dành cho trẻ em, nhất là các địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

- Thực hiện các giải pháp bảo vệ trẻ em, phòng ngừa xâm hại trẻ em trong các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch và công tác gia đình; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hóa và việc tổ chức các hoạt động văn hóa bảo đảm cho trẻ em được tiếp cận môi trường văn hóa lành mạnh.

- Lồng ghép kiến thức, kỹ năng về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em vào kiến thức chung của gia đình và hướng dẫn cơ sở triển khai thực hiện.

6. Công an tỉnh

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tuyên truyền và thực hiện các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh với các hành vi xâm hại trẻ em, người chưa thành niên vi phạm pháp luật; tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ, chiến sĩ làm công tác phòng ngừa, ngăn chặn, điều tra, xử lý hành vi xâm hại trẻ em và người chưa thành niên vi phạm pháp luật; phối hợp hỗ trợ, can thiệp, bảo vệ an toàn cho trẻ em là nạn nhân bị xâm hại; phòng ngừa tái phạm, quản lý, giáo dục trẻ em và người chưa thành niên vi phạm pháp luật; đấu tranh phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ em để thực hiện chỉ tiêu 9 của kế hoạch.

- Chỉ đạo triển khai thực hiện cung cấp mã định danh trẻ em nhập vào phần mềm quản lý thông tin trẻ em tại cơ sở để kết nối liên thông phần mềm quản lý dữ liệu dân cư theo Đề án 06.

7. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan

- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm đưa hoặc lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu, nội dung của Kế hoạch vào chương trình, kế hoạch công tác của ngành quản lý. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong đảm bảo thực hiện quyền trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em.

- Lồng ghép triển khai và đổi mới các hoạt động truyền thông, phổ biến kiến thức, kỹ năng thực hiện quyền trẻ em, bổn phận của trẻ em phù hợp với từng nhóm đối tượng thuộc hệ thống ngành, cơ quan, đơn vị. Gắn thực hiện nhiệm vụ công tác trẻ em với nội dung thực hiện nhiệm chuyên môn của ngành, đơn vị.

- Phối hợp tổ chức tốt các hoạt động chăm lo, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh.

8. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Sơn La

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện chỉ tiêu số 17, 19, 20 của Kế hoạch.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao năng lực công tác phòng, chống xâm hại trẻ em, phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em…. cho đội ngũ cán bộ đoàn các cấp; tổ chức diễn đàn trẻ em các cấp; tổ chức lấy ý kiến, kiến nghị của trẻ em đảm bảo thực chất; theo dõi việc giải quyết của các cơ quan, đơn vị và phản hồi cho trẻ em kết quả giải quyết ý kiến, kiến nghị.

9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên

Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, phối hợp vận động xã hội tham gia thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch. Tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về trẻ em. Vận động toàn dân bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và mạng xã hội góp phần xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện, lành mạnh cho trẻ em. Thực hiện trách nhiệm giám sát, phản biện xã hội việc thực hiện cơ chế, chính sách, pháp luật về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Căn cứ Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai các nội dung của Kế hoạch; bố trí nguồn kinh phí địa phương để thực hiện các nội dung của Kế hoạch; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch.

- Triển khai thực hiện các chương trình, đề án: Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em; Chương trình phòng, chống xâm hại trẻ em; Chương trình phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em; Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi; Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng; Đề án chăm sóc vì sự phát triển toàn diện của trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng.

- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả công tác xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em trên địa bàn.

- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện củng cố, kiện toàn nhóm thường trực bảo vệ trẻ em theo quy định; triển khai việc thu thập thông tin số liệu về trẻ em và cập nhật số liệu trẻ em vào phần mềm quản lý thông tin trẻ em tại cơ sở.

- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyền trẻ em, chính sách, pháp luật về bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quyền trẻ em.

V. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO

- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao định kỳ (hoặc đột xuất khi có yêu cầu) báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch trước ngày 10/5 đối với báo cáo 6 tháng, trước ngày 05/11 đối với báo cáo năm gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

Trên đây là nội dung Kế hoạch thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em của tỉnh Sơn La năm 2023, các Sở, ban, ngành, địa phương triển khai thực hiện./.


Nơi nhận:
- Bộ Lao động - TBXH;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phần IV- Tổ chức thực hiện;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX, Phương.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC




Tráng Thị Xuân

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 93/KH-UBND ngày 03/04/2023 thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2023

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


133

DMCA.com Protection Status
IP: 13.59.88.181
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!