ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2981/KH-UBND
|
Hải
Dương, ngày 06 tháng 10 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC HỘI NHẬP QUỐC TẾ VỀ LAO ĐỘNG VÀ XÃ HỘI
ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Quyết định số 145/QĐ-TTg ngày
20/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược hội nhập quốc tế về
lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1825/QĐ-LĐTBXH
ngày 30/12/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành Kế hoạch
tổng thể triển khai Chiến lược hội nhập Quốc tế về lao động và xã hội đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
UBND tỉnh Hải Dương xây dựng Kế hoạch
triển khai thực hiện Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030 với những nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
các cấp, các ngành trong việc cụ thể hóa Quyết định số 145/QĐ-TTg ngày
20/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược hội nhập quốc tế về
lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Nhằm phát huy tiềm năng nội lực, lợi
thế của tỉnh, tranh thủ tối đa nguồn lực quốc tế góp phần tạo việc làm, thúc đẩy
việc thiết lập cơ cấu lao động theo định hướng thị trường, tăng thu nhập, nâng
cao kinh nghiệm, kỹ năng lao động và tác phong làm việc của người lao động,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là lao động kỹ thuật trình độ cao,
tạo điều kiện cho lao động làm chủ các công nghệ và thiết bị tiên tiến, tạo điều
kiện thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn
tỉnh.
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về các
lĩnh vực lao động và xã hội trên địa bàn tỉnh, nhằm hội nhập quốc tế về lao động
và việc làm, hội nhập về giáo dục nghề nghiệp, hội nhập quốc tế về an sinh xã hội
và hội nhập ASEAN về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Thông tin tuyên truyền kịp thời đến
mọi đối tượng trên địa bàn về ý nghĩa của Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động
và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
2. Yêu cầu:
- Thực hiện hội nhập quốc tế về lao động
và xã hội phải đúng trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả và bám sát đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, phù hợp với định hướng, quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh từng giai đoạn cụ thể; lồng ghép các hoạt
động vào quá trình xây dựng, triển khai chiến lược, kế hoạch phát triển về lao động và xã hội.
- Các sở, ban ngành, tổ chức đoàn thể,
Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động thực hiện
các chương trình truyền thông về hội nhập quốc tế về lao động và xã hội, phải gắn
kết chặt chẽ với hội nhập kinh tế quốc tế, chính trị, an ninh, quốc phòng và
văn hóa - xã hội, tạo sự đồng thuận chung trong quá trình phát triển của tỉnh.
II. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Công tác tuyên truyền, giáo dục
a) Nội dung hoạt động
- Tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa
và tầm quan trọng của Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030, tổ chức các diễn đàn, hội thảo để người lao động
và doanh nghiệp trao đổi, giao lưu và tìm hiểu về Chiến lược
hội nhập quốc tế về lao động và xã hội.
- Tuyên truyền nội dung chiến lược hội
nhập quốc tế về lao động và việc làm. Trong đó tiếp tục thực hiện chương trình
việc làm; phát triển, dự báo thị trường lao động; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
lao động, đặc biệt đưa nhiều lao động có trình độ cao đi làm việc ở nước ngoài.
- Thông tin, tuyên truyền thường
xuyên, sâu rộng về thị trường việc làm, nguồn nhân lực, thuận lợi của tỉnh đến
các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
b. Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động Thương binh và Xã hội,
Sở Thông tin truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
c. Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Báo
Hải Dương, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
2. Hoạt động về lao động việc làm
a. Nội dung hoạt động
- Tiếp tục thực hiện chương trình việc
làm tỉnh Hải Dương giai đoạn 2016-2020; tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối
với các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm; nâng cao năng lực của Trung tâm
Dịch vụ việc làm kết nối thị trường lao động giữa người lao động với các doanh
nghiệp trong tỉnh, ngoài tỉnh và khu vực.
- Phát triển quan hệ lao động hài
hòa, ổn định và tiến bộ; chủ động theo dõi, nắm bắt và giải quyết kịp thời các
tranh chấp lao động, tránh tình trạng đình công, lãn công của người lao động, bảo
đảm an ninh, trật tự xã hội.
- Mở rộng thị trường lao động Việt
Nam đi làm việc tại nước ngoài; quản lý lao động người nước ngoài; xây dựng thực
hiện chương trình việc làm công theo các tiêu chí của khu vực và quốc tế.
- Triển khai thực hiện Luật An toàn,
vệ sinh lao động; thúc đẩy an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc phù hợp với
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các dịch vụ an toàn, vệ sinh lao động của
quốc gia, tiếp cận các tiêu chuẩn của khu vực và quốc tế.
- Nâng cao năng lực thanh tra lao động,
tăng cường về số lượng và chất lượng thanh tra, kiểm tra, đáp ứng yêu cầu quản
lý lao động hiệu quả trong quá trình hội nhập quốc tế.
b. Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động Thương binh và Xã hội
c. Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
3. Hoạt
động về giáo dục nghề nghiệp
a) Nội dung hoạt động
- Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
19-CT/TW ngày 05/11/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác dạy nghề cho lao động nông thôn và Chỉ thị số
42-CT/TU ngày 05/8/2010 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về tăng cường vai trò lãnh đạo,
chỉ đạo của các cấp ủy đảng đối với công tác đào tạo nghề cho lao động nông
thôn đến năm 2020.
- Nâng cao hiệu quả đào tạo, dạy nghề
gắn với giải quyết việc làm; đào tạo cung ứng lao động có
tay nghề trình độ cao cho các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh và các dự
án đầu tư lớn có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển của tỉnh.
- Phát triển đội ngũ giáo viên đạt
chuẩn về trình độ, chuyên môn; đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp, đặc biệt là các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được lựa chọn
đầu tư trở thành trường chất lượng cao và các trường được lựa chọn nghề trọng
điểm cấp quốc tế, khu vực ASEAN và quốc gia nhằm nâng cao chất lượng, đào tạo
đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của thị trường lao động và doanh nghiệp;
- Xây dựng được cơ chế phối hợp ba
bên giữa nhà nước, cơ sở giáo dục nghề và doanh nghiệp. Trong đó cần tập trung
tăng cường sự tham gia, phối hợp của doanh nghiệp với các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp trong việc xây dựng chương trình đào tạo dựa trên chuẩn năng lực thực hiện,
trên cơ sở phân tích nghề phù hợp với tiêu chuẩn của khu vực và quốc tế. Chỉ đạo
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thường xuyên chỉnh sửa biên soạn chương trình
đào tạo, rà soát bổ sung các nghề mới mà thị trường lao động và các doanh nghiệp
có nhu cầu. Thực hiện tốt cơ chế đào tạo nghề theo hợp đồng đào tạo hoặc đơn đặt
hàng đào tạo giữa doanh nghiệp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Điều chỉnh quy hoạch phát triển
nhân lực tỉnh, xây dựng phương án cân đối lại nguồn nhân lực, lao động nông
thôn, góp phần thực hiện tốt chương trình xây dựng nông thôn mới gắn với nhiệm
vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp và phát triển kinh tế, xã hội, giảm nghèo bền vững.
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
hướng nghiệp nhằm thay đổi nhận thức của người dân về học nghề, kinh doanh khởi
nghiệp; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc đào tạo nghề tại các cơ sở; tuyên
truyền công tác phân luồng sau trung học cơ sở và trung học phổ thông gắn với
giáo dục nghề nghiệp.
b) Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
4. Hoạt động về an sinh xã hội
a. Nội dung hoạt động:
- Thực hiện giảm nghèo bền vững theo
phương pháp tiếp cận đo lường nghèo đa chiều; thu hẹp khoảng cách
phát triển giữa thành thị và nông thôn, giữa các xã đặc biệt khó khăn, nhằm thực
hiện tốt chính sách an sinh xã hội, đảm bảo công bằng xã hội.
- Chủ động xây dựng, thực hiện chính
sách đảm bảo trợ giúp xã hội cho các nhóm đối tượng do tác động của hội nhập quốc
tế, trong đó tập trung hỗ trợ người khuyết tật nặng, trẻ em, người cao tuổi cô
đơn, không nơi nương tựa, đồng bào dân tộc thiểu số, nạn nhân buôn bán người; phòng chống tệ nạn xã hội.
- Thực hiện bình đẳng giới, ưu tiên
thu hẹp khoảng cách giới, xóa dần định kiến và bất bình đẳng giới trong đời sống
xã hội, nhất là trong việc làm, quan hệ gia đình ở nông thôn, đồng bào dân tộc
thiểu số.
- Tăng cường bảo vệ, chăm sóc trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt; phòng ngừa và hỗ trợ trẻ em bị xâm hại, bị bạo lực, bị
buôn bán; phòng ngừa và giảm thiểu lao động sớm đối với trẻ
em; phát triển, hỗ trợ trẻ em tiếp cận hệ thống dịch vụ bảo
vệ trẻ em, công bằng và hiệu quả; phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ xã hội
cho người dân tại cộng đồng.
- Từng bước áp dụng tiêu chí khu vực
và quốc tế làm tiêu chí phấn đấu và thước đo đánh giá về
an sinh xã hội; trước mắt chú trọng vào chuẩn nghèo, các
chương trình BHXH, trợ giúp xã hội, cung cấp dịch vụ xã hội.
b) Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện lồng ghép các
Chương trình, kế hoạch có liên quan của tỉnh và kế hoạch ngân sách của địa
phương theo quy định hiện hành.
2. Huy động và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực tài chính hợp pháp từ các tổ chức trong nước và nước ngoài.
IV. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Các cấp, các ngành chỉ đạo quán
triệt sâu sắc nội dung Kế hoạch thực hiện Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động
và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh trong toàn Đảng,
toàn dân và tăng cường sự lãnh đạo, tạo sự thống nhất cả về nhận thức và hành động
trong việc triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
2. Ban hành kịp thời các văn bản hướng
dẫn, cụ thể hóa các quy định của Trung ương; rà soát kịp thời các quy định pháp
luật có liên quan, điều chỉnh; bổ sung và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp
luật của tỉnh; đồng thời kiến nghị, sửa đổi, điều chỉnh các quy định chưa phù hợp
liên quan đến thực hiện chính sách xã hội đối với người dân; đặc biệt chú trọng
đến Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn
đến năm 2030.
3. Rà soát, lồng ghép và tổ chức thực
hiện các nội dung của Kế hoạch trong các chương trình công
tác hàng năm của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
4. Hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy
của các cấp, các ngành; nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, kiến thức về hội
nhập quốc tế, đào tạo bồi dưỡng về ngoại ngữ, tin học cho cán bộ, công chức,
viên chức nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn giỏi để đáp ứng nhu cầu hội nhập thực hiện chính sách lao động, xã hội.
5. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị; đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, giảng viên cho các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của thị trường
lao động và doanh nghiệp. Trong đó cần tập trung vào đào tạo một số chuyên
ngành, lĩnh vực theo nhu cầu thị trường lao động trong nước và khu vực; liên kết
với các công ty, doanh nghiệp xuất khẩu lao động, thường xuyên tổ chức ngày hội
việc làm nhằm tuyên truyền, vận động, hướng nghiệp về ý thức lập thân, lập nghiệp
cho học sinh, sinh viên và người lao động, đồng thời thông tin kịp thời về các
chế độ chính sách của Nhà nước về việc làm, dạy nghề, xuất khẩu lao động đến học
sinh, sinh viên và người lao động.
6. Nâng cao chất lượng dự báo thông
tin thị trường lao động lao động, từ đó chủ động đề xuất các giải pháp để điều
tiết, phân phối lại lao động, giảm tác động tiêu cực của thị trường lao động.
7. Tăng cường huy động nguồn lực,
nhân lực thực hiện tốt chính sách lao động và xã hội; tăng cường hợp tác quốc tế,
kinh nghiệm của các tổ chức quốc tế trong việc xây dựng và thực hiện chính sách
về lao động và xã hội.
8. Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát việc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Chiến lược Hội nhập quốc
tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban
ngành, tổ chức đoàn thể, UBNMTTQ tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố tuyên
truyền mục đích, ý nghĩa, chính sách pháp luật về hội nhập kinh tế quốc tế về
lĩnh vực lao động - việc làm và xã hội.
- Chủ trì phối hợp xây dựng Kế hoạch
hàng năm và 5 năm với những mục tiêu cụ thể về hội nhập quốc tế về lao động và
xã hội thuộc phạm vi quản lý; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp và báo
cáo tình hình thực hiện kế hoạch hàng năm, 5 năm và cả giai đoạn đến năm 2020
và tầm nhìn đến năm 2030.
- Thực hiện tốt các chính sách về lao
động, việc làm, tiền lương nhằm phát huy năng lực của người lao động; bảo đảm
quan hệ lao động hài hòa, cải thiện môi trường và điều kiện lao động; đẩy mạnh
công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm; nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
hỗ trợ học nghề và tạo việc làm cho các đối tượng chính sách, người nghèo, lao
động nông thôn; phát triển hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp...
- Triển khai thực hiện tốt Luật An
toàn, vệ sinh lao động và các văn bản hướng dẫn; Chương trình An toàn vệ sinh
lao động tỉnh Hải Dương giai đoạn 2016 - 2020. Bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động
tại nơi làm việc phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chế kỹ
thuật và các quy định về an toàn vệ sinh lao động. Chú trọng các hoạt động
phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; gắn an toàn
vệ sinh lao động với việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững kinh tế xã hội.
- Nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc
sống của nhân dân; tạo cơ hội bình đẳng tiếp cận các nguồn
lực phát triển và thụ hưởng các dịch vụ cơ bản, các phúc lợi xã hội. Thực hiện
có hiệu quả các chính sách trợ giúp, hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận
nghèo; chính sách trợ giúp xã hội đối với các đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi, người khuyết tật, người tâm thần người rối nhiễu tâm
trí.
- Thực hiện tốt các chính sách phòng,
chống tệ nạn xã hội do tác động của hội nhập quốc tế; triển khai có hiệu quả
Chương trình Hành động quốc gia vì trẻ em tỉnh Hải Dương giai đoạn 2013-2020. Đồng
thời thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em; phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ em
và hỗ trợ trẻ em tiếp cận hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em thuận lợi, công bằng
và hiệu quả.
- Phân công 01 cán bộ làm đầu mối về
các hoạt hội nhập quốc tế về lao động và xã hội, gửi danh sách về Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội (qua Vụ Hợp tác quốc tế).
2. Sở Thông tin truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Ban tuyên
giáo Tỉnh ủy, Sở Lao động Thương binh và Xã hội chỉ đạo, định hướng, hướng dẫn
các cơ quan thông tin, báo chí trên địa bàn tỉnh tăng cường số lượng, thời lượng
tin, bài tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Quyết định số 145/QĐ-TTg ngày
20/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược hội nhập quốc tế
về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Hướng dẫn, thẩm định, cấp phép kịp
thời cho các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh có nhu cầu
xuất bản các ấn phẩm thông tin, tài liệu tuyên truyền có liên quan đến Chiến lược
hội nhập quốc tế về lao động và xã hội theo quy định.
- Cổng thông tin điện tử tỉnh mở
chuyên mục tuyên truyền về Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
3. Đài phát thanh truyền hình tỉnh,
Báo Hải Dương
Báo Hải Dương, Đài phát thanh truyền
hình tỉnh dành trang báo và thời lượng phù hợp đăng tải, phát sóng các nội dung
thông tin, tuyên truyền về nội dung, ý nghĩa của Chiến lược hội nhập quốc tế về
lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 cũng như các hoạt động,
sự kiện lớn về lao động - xã hội trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Giáo dục và đào tạo
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ban ngành
trong việc đào tạo và phát triển nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là
nguồn nhân lực chất lượng cao, đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công
nghệ trong giáo dục, đào tạo. Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đa dạng của công nghệ và trình độ phát triển
trong các lĩnh vực, ngành nghề. Thực hiện liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp,
cơ sở sử dụng lao động, cơ sở đào tạo và Nhà nước để phát triển nguồn nhân lực
theo nhu cầu của xã hội.
- Đổi mới nội dung,
chương trình, phương pháp dạy học ở tất cả các cấp, bậc học; mở rộng và nâng
cao chất lượng đào tạo ngoại ngữ; đẩy mạnh công tác xã hội hóa, huy động cộng đồng
và xã hội chăm lo phát triển giáo dục.
5. Sở Tài chính
Chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, các sở, ban, ngành liên quan lập dự toán kinh phí hỗ trợ từ
ngân sách Nhà nước theo quy định, báo cáo trình UBND tỉnh bố trí kinh phí thực
hiện Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn
đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành
liên quan đưa các mục tiêu hội nhập quốc tế về lao động và xã hội vào Chương
trình, Kế hoạch hàng năm của tỉnh; vận động nguồn hỗ trợ để thực hiện Kế hoạch.
7. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban
ngành, tổ chức đoàn thể và UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch
phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất
đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, tận tụy phục vụ nhân dân.
- Tiếp tục xây dựng, quản lý cán bộ
công chức, viên chức phù hợp với yêu cầu cửa nền hành chính hiện đại và quá
trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn ở địa
phương, hoàn thiện các chế độ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức; phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức.
- Thực hiện việc điều động, bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ,
công chức, viên chức trên cơ sở tiêu chuẩn cụ thể đối với từng chức danh, theo
quy định chặt chẽ, trách nhiệm rõ ràng.
- Phối hợp với các
cơ sở đào tạo bồi dưỡng về kiến thức quản lý nhà nước và lý luận chính trị, các
kỹ năng nghiệp vụ, kỹ năng về tin học và nâng cao trình độ
ngoại ngữ.
8. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội:
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh,
Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến
binh, Tỉnh đoàn tổ chức tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và toàn dân
hưởng ứng, tham gia thực hiện Chiến lược Hội nhập quốc tế
về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố:
- Xây dựng Kế hoạch và tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch Chiến lược Hội nhập quốc tế về lao
động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; chỉ đạo các hội, đoàn thể
của xã, phường, thị trấn tập trung xây dựng kế hoạch tuyên truyền các chủ trương của Đảng và Nhà nước về Chiến lược Hội nhập quốc tế về lao động và
xã hội đảm bảo sâu rộng đến tận quần chúng nhân
dân.
- Thực hiện tốt các nội dung hoạt động
của chiến lược thông qua việc lồng ghép có hiệu quả các chính sách, dự án hoạt
động trên địa bàn; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc quản lý thực hiện
chương trình và thực hiện tốt chế độ báo cáo định kỳ theo quy định. Tổ chức thực
hiện có hiệu quả các chính sách, dự án thuộc kế hoạch trên địa bàn phụ trách.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến
lược Hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2030 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương, yêu cầu các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh, các tổ
chức Đoàn thể căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình xây
dựng kế hoạch, nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện, bảo đảm đúng lộ trình và đạt kết quả cao. Thực hiện
báo cáo định kỳ và gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội trước ngày 15/12 hàng năm để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Lao động, TBXH;
- Chủ tịch và các PCT;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐVP: Ô Hơn, Ô Khuyến;
- Lưu: VT.VX. Lai (33).
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lương Văn Cầu
|