ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2097/QĐ-UBND
|
Kiên Giang, ngày
19 tháng 07 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở GIAI ĐOẠN
2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày
25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở; Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày
26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số
100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý
nhà ở xã hội; Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 04 năm 2021 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20
tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Nghị định số
35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Quyết định số
988/QĐ-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc
phê duyệt Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn đến năm
2025;
Căn cứ Quyết định số
3341/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về
việc phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở giai đoạn năm 2021 đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Xây dựng tỉnh Kiên Giang tại Tờ trình số 1316/TTr-SXD ngày 31 tháng 5
năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2025 với
các nội dung chính như sau (kèm theo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch phát
triển nhà ở giai đoạn 2021-2025):
1. Tên kế hoạch: Kế hoạch phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2025
2. Mục tiêu phát triển
nhà ở:
- Diện tích nhà ở bình
quân toàn tỉnh sẽ đạt khoảng 26,1 m2 sàn/người. Trong đó, diện tích
nhà ở bình quân tại đô thị đạt khoảng 27,9 m2 sàn/người, diện tích
nhà ở bình quân tại nông thôn đạt khoảng 25,4 m2 sàn/người; diện
tích nhà ở tối thiểu 10 m2 sàn/người.
- Tổng diện tích sàn nhà
ở toàn tỉnh đến năm 2025 đạt khoảng 46.855.748 m2 sàn (tăng thêm
khoảng 7.523.980 m2 sàn). Cụ thể:
+ Nhà ở xã hội: 254.424 m2;
+ Nhà ở thương
mại:1.375.165 m2;
+ Nhà ở do nhân dân tự
đầu tư xây dựng: 5.894.191 m2;
+ Nhà ở công vụ: 200 m2.
3. Nhu cầu về vốn
Dự kiến tổng nhu cầu
nguồn vốn phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2025 là 62.352,06 tỷ đồng. Trong đó,
vốn ngân sách Trung ương là 77,10 tỷ đồng; vốn Ngân sách địa phương là 13,00 tỷ
đồng, vốn hỗ trợ là 98,35 tỷ đồng (hỗ trợ nhà ở người có công với Cách mạng, hộ
gia đình nghèo và cận nghèo); vốn doanh nghiệp là 13.999,12 tỷ đồng, vốn người
dân là 48.164,48 tỷ đồng.
Điều 2. Các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên
và Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh,
Ban Quản lý Khu Kinh tế Phú Quốc căn cứ theo chức năng nhiệm vụ, phối hợp triển
khai thực hiện Kế hoạch phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2025 theo đúng quy định
của pháp luật; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang căn cứ chỉ tiêu cụ thể của từng địa phương tổ chức thực hiện triển khai
Kế hoạch này; thường xuyên theo dõi việc thực hiện, kịp thời tham mưu đề xuất,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Xây dựng).
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban,
ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Giám đốc (thủ
trưởng) các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng;
- TT. TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Sở Xây dựng (05b);
- LĐVP, P.KT;
- Lưu: VT, ntduy.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Nhàn
|
THUYẾT MINH TỔNG HỢP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
NHÀ Ở GIAI ĐOẠN 2021-2025
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở GIAI ĐOẠN 2021-2025
CHỦ ĐẦU TƯ
SỞ XÂY DỰNG TỈNH
KIÊN GIANG
Lưu Thanh Bình
|
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN
CÔNG TY TNHH QUẢN LÝ
XÂY DỰNG VÀ ĐÔ THỊ MIỀN NAM
GIÁM ĐỐC
Nguyễn Trí Hùng
|
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
I. Sự cần thiết
II. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích
2. Yêu cầu
III. Căn cứ pháp lý
1. Văn bản pháp lý do Cơ
quan Trung ương ban hành
2. Văn bản pháp lý do Cơ
quan địa phương ban hành
IV. Mục tiêu phát triển
nhà ở
1. Mục tiêu tổng quát
2. Mục tiêu cụ thể
V. Phạm vi nghiên cứu
CHƯƠNG I
HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN NHÀ
Ở TỈNH KIÊN GIANG
I. Hiện trạng nhà ở giai
đoạn trước
1. Về số lượng và diện
tích sàn nhà ở
2. Về chất lượng nhà ở
3. Về diện tích nhà ở
bình quân đầu người
4. Đánh giá chung về thực
trạng nhà ở trên địa bàn tỉnh
II. Đánh giá kết quả thực
hiện năm 2022, năm 2023
1. Về số lượng và diện
tích sàn nhà ở
2. Về chất lượng nhà ở
3. Về diện tích nhà ở
bình quân đầu người
4. Nhà ở theo chương
trình mục tiêu
5. Phát triển nhà ở xã hội
6. Đánh giá chung về thực
trạng nhà ở trên địa bàn tỉnh
CHƯƠNG II
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
GIAI ĐOẠN 2021-2025
I. Chỉ tiêu diện tích nhà
ở bình quân đầu người
II. Số lượng nhà ở, tổng
diện tích sàn xây dựng nhà ở cần đầu tư xây dựng
III. Diện tích đất để xây
dựng các loại nhà ở
IV. Vị trí, khu vực phát
triển nhà ở, số lượng dự án đầu tư xây dựng
V. Nguồn vốn huy động cho
phát triển các loại nhà
VI. Chỉ tiêu phát triển
nhà ở giai đoạn 2021-2025 cho từng đơn vị hành chính huyện
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
I. Giải pháp về cơ cấu tổ
chức - quản lý và hoàn thiện thể chế chính sách
1. Về cơ cấu tổ chức -
quản lý
2. Về hoàn thiện thể chế
chính sách
II. Giải pháp về chính
sách đất đai
III. Giải pháp về quy
hoạch - kiến trúc
1. Tại khu vực đô thị,
khu vực quy hoạch phát triển đô thị:
2. Đối với khu vực nông
thôn
3. Về kiến trúc nhà ở
IV. Giải pháp về chính
sách - tín dụng và thuế
1. Chính sách - tín dụng
2. Thuế
V. Giải pháp phát triển
thị trường nhà ở và quản lý sử dụng nhà ở
VI. Giải pháp phát triển
nhà ở cho các đối tượng được hưởng chính sách về nhà ở xã hội
1. Đối với công nhân lao
động tại các khu công nghiệp, đối tượng người có thu nhập thấp tại khu vực đô
thị
2. Đối với đối tượng
người có công cách mạng
3. Đối với đối tượng là
người nghèo khu vực nông thôn
4. Đối với các hộ nghèo đô
thị gặp khó khăn về nhà ở
5. Các nhóm đối tượng còn
lại theo Điều 49 Luật Nhà ở
VII. Một số giải pháp khác
1. Về khoa học, công nghệ
2. Tuyên truyền, vận động
CHƯƠNG IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Trách nhiệm của các
Sở, ban, ngành
1. Sở Xây dựng
2. Sở Tài nguyên và Môi
trường
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
4. Sở Tài chính
5. Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội
6. Sở Giao thông - Vận tải
7. Ban Quản lý Khu kinh
tế tỉnh
8. Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh
9. Đối với Khu kinh tế
Phú Quốc
II. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố
III. Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể
IV. Ban chỉ đạo chính
sách nhà ở và thị trường bất động sản
V. Chủ đầu tư các dự án
đầu tư xây dựng nhà ở
PHỤ LỤC I
DANH MỤC DỰ ÁN ĐANG TRIỂN
KHAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
PHỤ LỤC II
DANH MỤC VỊ TRÍ, KHU VỰC
DỰ KIẾN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở GIAI ĐOẠN 2021-2025
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Diện tích sàn nhà
ở bình quân đầu người trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2025
Bảng 2: Tổng nhu cầu phát
triển các loại hình nhà ở giai đoạn 2021-2025
Bảng 3: Quỹ đất phát
triển nhà ở giai đoạn 2021-2025
Bảng 4: Dự kiến tổng nhu
cầu và cơ cấu nguồn vốn phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2025
Bảng 5: Chỉ tiêu phát
triển nhà ở giai đoạn 2021-2025 thành phố Rạch Giá
Bảng 6: Chỉ tiêu phát
triển nhà ở giai đoạn 2021-2025 thành phố Hà Tiên
Bảng 7: Chỉ tiêu phát
triển nhà ở giai đoạn 2021-2025 huyện Kiên Lương
Bảng 8: Chỉ tiêu phát
triển nhà ở giai đoạn 2021-2025 huyện Hòn Đất
Bảng 9: Chỉ tiêu phát
triển nhà ở giai đoạn 2021-2025 huyện Tân Hiệp
Bảng 10: Chỉ tiêu phát
triển nhà ở giai đoạn 2021-2025 huyện Châu Thành
Bảng 11: Chỉ tiêu phát
triển nhà ở giai đoạn 2021-2025 huyện Giồng Riềng
Bảng 12: Chỉ tiêu phát
triển nhà ở giai đoạn 2021-2025 huyện Gò Quao
Bảng 13: Chỉ tiêu phát
triển nhà ở giai đoạn 2021-2025 huyện An Biên
Bảng 14: Chỉ tiêu phát
triển nhà ở giai đoạn 2021-2025 huyện An Minh
Bảng 15: Chỉ tiêu phát
triển nhà ở giai đoạn 2021 -2025 huyện Vĩnh Thuận
Bảng 16: Chỉ tiêu phát
triển nhà ở giai đoạn 2021-2025 thành phố Phú Quốc
Bảng 17: Chỉ tiêu phát
triển nhà ở giai đoạn 2021-2025 huyện Kiên Hải
Bảng 18: Chỉ tiêu phát
triển nhà ở giai đoạn 2021-2025 huyện U Minh Thượng
Bảng 19: Chỉ tiêu phát
triển nhà ở giai đoạn 2021-2025 huyện Giang Thành
MỞ ĐẦU
I. Sự cần thiết
Nhằm triển khai thực hiện
Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày
22/12/2021 tại Quyết định số 2161/QĐ-TTg, ngày 29/12/2022, Hội đồng nhân dân
tỉnh Kiên Giang đã thông qua Chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2030
tại Nghị quyết số 117/NQ- HĐND; trên cơ sở đó, Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang
đã ban hành Quyết định số 3341/QĐ-UBND ngày 30/12/2022 về việc phê duyệt Chương
trình phát triển nhà ở giai đoạn năm 2021 đến năm 2030.
Với quan điểm phát triển
nhà ở phù hợp với tình hình phát triển của địa phương, đáp ứng nhu cầu đa dạng
của mọi đối tượng trong xã hội, đồng thời khuyến khích các tổ chức, cá nhân,
thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển nhà ở vào Kiên Giang với việc sử
dụng nguồn lực hiện có một cách hiệu quả, tiết kiệm nhưng vẫn đáp ứng yêu cầu
về chất lượng, tiện nghi, thẩm mỹ; việc xây dựng kế hoạch triển khai cho từng
giai đoạn phát triển nhà ở của tỉnh là hết sức cần thiết nhằm cụ thể hóa các
chính sách, chỉ tiêu đề ra.
Đồng thời, các mục tiêu
của Chương trình phát triển nhà ở đã được UBND tỉnh phê duyệt là cơ sở xác định
vị trí, khu vực phát triển nhà ở của từng khu vực; quy mô, số lượng các dự án
phát triển nhà ở, đề xuất nguồn vốn ngân sách và quỹ đất của tỉnh dành cho công
tác phát triển nhà ở. Từ đó, xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở một cách khoa
học, tuân thủ các quy định của pháp luật về nhà ở, phát triển và chỉnh trang đô
thị, từng bước nâng cao đời sống của người dân và ổn định an sinh xã hội.
Bên cạnh đó, theo quy
định tại khoản 2 Điều 15 Luật Nhà ở năm 2014: “Trên cơ sở chương trình phát
triển nhà ở của địa phương đã được phê duyệt theo quy định tại khoản 1 Điều
này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải tổ chức lập, phê duyệt kế hoạch phát triển
nhà ở hàng năm và 05 năm trên địa bàn bao gồm kế hoạch phát triển nhà ở thương
mại, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở để phục vụ tái định cư, nhà ở của hộ
gia đình, cá nhân, trong đó phải xác định rõ kế hoạch phát triển nhà ở xã hội
để cho thuê”.
Từ những phân tích trên,
lập Kế hoạch phát triển nhà ở giai đoạn 2021- 2025 của tỉnh Kiên Giang là vô
cùng cần thiết, đảm bảo đúng quy định của pháp luật, là cơ sở triển khai thực
hiện các giải pháp phấn đấu đạt chỉ tiêu đề ra cho giai đoạn đến năm 2025, cũng
là cơ sở đánh giá sơ kết quả trình triển khai thực hiện Chương trình và đề ra
nhiệm vụ thực hiện cho giai đoạn tiếp theo.
II. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích
Cụ thể hóa theo hướng phù
hợp các định hướng, mục tiêu, chỉ tiêu phát triển nhà ở giai đoạn năm 2021 đến
năm 2030 được phê duyệt tại Quyết định số 3341/QĐ-UBND ngày 30/12/2022 của UBND
tỉnh Kiên Giang.
Xác định cụ thể vị trí,
khu vực phát triển nhà ở đến năm 2025, số lượng dự án đầu tư xây dựng nhà ở, số
lượng nhà ở, tổng diện tích sàn xây dựng nhà ở cần đầu tư xây dựng đến năm 2025.
Xác định chỉ tiêu diện
tích nhà ở bình quân đầu người tại đô thị, nông thôn và trên toàn tỉnh; xác
định diện tích đất để xây dựng các loại nhà ở (nhà ở thương mại, nhà ở xã hội,
nhà ở phục vụ tái định cư, nhà ở công vụ); dự báo nguồn vốn, huy động các nguồn
lực từ các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, phát triển nhà ở đến năm 2025.
Góp phần nâng cao chất
lượng cuộc sống của nhân dân, phát triển nhà ở khu vực đô thị văn minh, hiện
đại; phát triển nhà ở khu vực nông thôn đồng bộ và phù hợp với mục tiêu của các
chương trình mục tiêu quốc gia, từng bước cải thiện chất lượng nhà ở cho người
dân; nâng cao công tác chỉnh trang đô thị, xây dựng hệ thống hạ tầng xã hội, hạ
tầng kỹ thuật hoàn chỉnh, đồng bộ với sự phát triển chung của tỉnh.
Kiện toàn bộ máy, nâng
cao năng lực quản lý, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực nhà ở phù hợp
với công tác quản lý trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Yêu cầu
Kế hoạch phát triển nhà ở
phải bám sát các nội dung Chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2021 đến năm
2030; căn cứ tình hình, kết quả thực hiện và nhu cầu thực tế về nhà ở, khả năng
cân đối từ nguồn ngân sách, nhu cầu của thị trường để phát triển nhà ở phù hợp
theo từng năm và từng địa phương trong tỉnh; chỉ tiêu phát triển nhà ở trong kế
hoạch phát triển nhà ở phải được xác định là một trong những chỉ tiêu cơ bản
của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, phù hợp với từng thời kỳ
phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương.
Các sở, ban, ngành; Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Kiên Giang tổ chức triển
khai thực hiện bảo đảm kịp thời, có hiệu quả Kế hoạch này.
Các chủ đầu tư dự án phát
triển nhà ở có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nội dung theo kế hoạch và quy
định của pháp luật hiện hành; tập trung các nguồn lực để triển khai thực hiện
dự án đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình.
III. Căn cứ pháp lý
1. Văn bản pháp lý do
Cơ quan Trung ương ban hành
Luật Đất đai số
45/2013/QH13 ngày 29/11/2013;
Luật Nhà ở số
65/2014/QH13 ngày 25/11/2014;
Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
Luật số 62/2020/QH14 ngày
17/6/2020 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng;
Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Nhà ở; Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26/03/2021 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày
20/10/2015 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Nhà ở;
Nghị định số
100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã
hội; Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/04/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ
về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Nghị định số 35/2023/NĐ-CP
ngày 20/6/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Xây dựng;
Quyết định số 241/QĐ-TTg
ngày 24/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch phân loại đô thị
toàn quốc giai đoạn 2021 - 2030;
Quyết định số 2161/QĐ-TTg
ngày 22/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở
quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Quyết định số 338/QĐ-TTg
ngày 03/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Đầu tư xây dựng ít
nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu
công nghiệp giai đoạn 2021 - 2030”;
Quyết định số 1289/QĐ-TTg
ngày 03/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Kiên Giang
thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Quyết định số 150/QĐ-TTg
ngày 06/2/2024 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đồ án Quy hoạch chung thành
phố Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang đến năm 2024;
Quyết định số 189/QĐ-TTg
ngày 22/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đồ án Quy hoạch chung thành
phố và Khu kinh tế cửa khẩu Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang đến năm 2040;
Thông tư số
19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng về việc Hướng dẫn thực hiện một
số nội dung của luật nhà ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
Thông tư số 07/2021/TT-BXD ngày 30/6/2021 của Bộ Xây dựng về việc Sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 và Thông
tư số 02/2016/TT- BXD ngày 15/2/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
Thông tư số
09/2021/TT-BXD ngày 16/8/2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội
dung của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát
triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015
của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Công văn số 820/BXD-QLN
ngày 11/3/2022 của Bộ Xây dựng về việc xây dựng, điều chỉnh Chương trình, kế
hoạch phát triển nhà ở giai đoạn 2021 - 2030.
2. Văn bản pháp lý do
Cơ quan địa phương ban hành
Nghị quyết số 535/NQ-HĐND
ngày 14/01/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang khóa IX - kỳ họp thứ 26
về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang 5 năm giai đoạn 2021 -
2025;
Nghị quyết số 117/NQ-HĐND
ngày 29/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc thông qua Chương
trình phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2030;
Quyết định số 988/QĐ-UBND
ngày 28/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiến Giang về việc phê duyệt Chương
trình phát triển đô thị toàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn đến năm 2025;
Quyết định số
3341/QĐ-UBND ngày 30/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc phê
duyệt Chương trình phát triển nhà ở giai đoạn năm 2021 đến năm 2030;
Quyết định số
1024/QĐ-UBND ngày 18/4/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc phê
duyệt Đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang đến
năm 2040;
Quyết định số
1735/QĐ-UBND ngày 14/7/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang phê duyệt Đề
cương nhiệm vụ và dự toán Kế hoạch phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2025 và Kế
hoạch phát triển nhà ở năm 2024;
Niên giám thống kê tỉnh
Kiên Giang các năm 2021, 2022;
Các Nghị quyết, văn bản
pháp lý liên quan của tỉnh;
Các tài liệu, số liệu điều
tra liên quan đến phát triển nhà ở tại các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.
IV. Mục tiêu phát
triển nhà ở
1. Mục tiêu tổng quát
Xác định nhu cầu về nhà ở
của các nhóm đối tượng theo quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở năm 2014; dự
báo quỹ đất cần thiết để đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở; nguồn vốn để thực
hiện đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030, làm cơ sở lập kế hoạch phát triển
phù hợp.
Làm cơ sở để quản lý công
tác phát triển nhà ở và triển khai thực hiện các dự án nhà ở trên địa bàn tỉnh;
thu hút các nguồn vốn đầu tư phát triển nhà ở của toàn xã hội; đồng thời, góp
phần phát triển ổn định, lành mạnh của thị trường nhà ở, từng bước đáp ứng nhu
cầu về nhà ở của người dân, đặc biệt là các đối tượng thu nhập thấp, người lao
động đang sinh sống, lao động trên địa bàn.
Kết hợp giữa phát triển
với cải tạo chỉnh trang, tái phát triển đô thị, khu dân cư hiện hữu theo hướng
văn minh, hiện đại và phát triển bền vững, góp phần nâng cao chất lượng đời sống
dân cư; kết hợp tính hiện đại, hiện hữu gắn liền với an ninh quốc phòng, trật
tự xã hội và giữ gìn bản sắc địa phương biển.
Phát triển tỷ lệ nhà
chung cư tại các đô thị loại II trở lên nhằm tiết kiệm quỹ đất, vốn đầu tư xây
dựng; kết nối các tiện ích của các khu vực góp phần tạo nên các trung tâm văn
hóa, thương mại, dịch vụ phát triển kinh tế xã hội nâng cao chất lượng về hưởng
thụ nhà ở trong khu đô thị và khu vực.
2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu phát triển
nhà ở đến năm 2025, cụ thể như sau:
Diện tích nhà ở bình quân
toàn tỉnh sẽ đạt khoảng 26,1 m2 sàn/người. Trong đó, diện tích nhà ở
bình quân tại đô thị đạt khoảng 27,9 m2 sàn/người, diện tích nhà ở
bình quân tại nông thôn đạt khoảng 25,4 m2 sàn/người; diện tích nhà
ở tối thiểu 10 m2 sàn/người.
Tổng diện tích sàn nhà ở
toàn tỉnh đến năm 2025 đạt khoảng 46.855.748 m2 sàn (tăng thêm
khoảng 7.523.980 m2 sàn), cụ thể:
- Nhà ở xã hội: khoảng
254.424 m2 sàn;
- Nhà ở thương mại:
khoảng 1.375.165 m2 sàn;
- Nhà ở do nhân dân tự
đầu tư xây dựng: khoảng 5.894.191 m2 sàn;
- Nhà ở công vụ: khoảng
200 m2 sàn;
- Nhà tái định cư: Không
phát triển nhà ở tái định cư mà chỉ bố trí đất tái định cư theo nhu cầu thực tế.
Chất lượng nhà ở toàn
tỉnh: Nhà ở kiên cố và nhà ở bán kiên cố đạt tỷ lệ 98% giảm tỷ lệ nhà ở thiếu
kiên cố và không phát sinh thêm nhà ở đơn sơ.
V. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian:
Nghiên cứu trên toàn tỉnh Kiên Giang
Phạm vi về thời gian: Kế
hoạch phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2025.
CHƯƠNG I
HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH KIÊN
GIANG
I. Hiện trạng nhà ở
giai đoạn trước
1. Về số lượng và diện
tích sàn nhà ở
Qua số liệu thống kê từ
việc khảo sát thực trạng nhà ở trên địa bàn tỉnh, số liệu từ Cục Thống kê tỉnh,
tính đến năm 2020, toàn tỉnh có 467.262 căn nhà ở với tổng diện tích sàn nhà ở đạt
39.331.770 m2 sàn, trong đó:
- Khu vực đô thị đạt
135.453 căn nhà với 12.091.130 m2 sàn nhà ở;
- Khu vực nông thôn đạt
331.808 căn nhà với 27.240.640 m2 sàn nhà ở.
2. Về chất lượng nhà ở
Theo Niên giám thống kê
của Tổng Cục Thống kê, tính đến năm 2020 tỷ lệ hộ có nhà ở kiên cố và bán kiên
cố đạt 76,3%, nhà ở thiếu kiên cố và đơn sơ đạt 23,7% đứng thứ 12/13 tỉnh thuộc
vùng Đồng bằng Sông Cửu Long.
3. Về diện tích nhà ở
bình quân đầu người
Theo Kết quả Tổng điều
tra dân số và nhà ở năm 2019, diện tích nhà ở bình quân đầu người trên địa bàn
tỉnh đạt 19,78 m2 sàn/người; trong đó, tại khu vực đô thị diện tích
nhà ở bình quân đầu người đạt 21,69 m2 sàn/người, tại khu vực nông
thôn diện tích nhà ở bình quân đầu người đạt 19,02 m2 sàn/người.
4. Đánh giá chung về
thực trạng nhà ở trên địa bàn tỉnh
4.1. Hiện trạng nhà ở
của hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng
Theo số liệu rà soát và
Niên giám thống kê tỉnh Kiên Giang từ năm 2016 đến năm 2020, diện tích nhà ở
của người dân xây dựng toàn tỉnh ước tính tăng thêm khoảng 5.000.000 m2
sàn.
Phần lớn nhà ở tự xây
phát triển theo các trục đường giao thông, nhà ở được xây dựng từ 1-3 tầng, một
số khác là những căn biệt thự rộng rãi cho tầng lớp giàu có hoặc các ngôi nhà
tạm bợ cho người có thu nhập thấp.
4.2. Hiện trạng nhà ở
thương mại
Trong những năm qua, dự
án phát triển nhà ở thương mại trên địa bàn tỉnh tập trung chủ yếu ở thành phố
Rạch Giá, Hà Tiên, Phú Quốc. Theo Báo cáo số 21/BC-SXD ngày 07/01/2021 của Sở
Xây dựng, trên địa bàn tỉnh có 65 dự án nhà ở thương mại đang triển khai với
quy mô tổng diện tích sàn theo quy hoạch 17.697.259 m2.
4.3. Hiện trạng nhà ở
phân theo đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội và các chương
trình mục tiêu
a. Hộ gia đình người
có công với cách mạng
Đến cuối năm 2019, tỉnh
đã thực hiện hỗ trợ xây dựng và sửa chữa: 11.425 căn; trong đó xây mới là 7.238
căn, cải tạo, sửa chữa là 4.187 căn. Nguồn kinh phí hỗ trợ từ trung ương đã
giải ngân được là 329,202 tỷ đồng. Nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách địa
phương là 116,468 tỷ đồng.
b. Hộ nghèo khu vực
nông thôn
Kết quả thực hiện từ năm
2016 đến năm 2020 đã triển khai xây dựng mới 4.456 căn (tương đương: 94,01% so
với số lượng nhà ở đã được phê duyệt tại các Quyết định phê duyệt kế hoạch
trong 5 năm 2016 - 2020 của UBND tỉnh).
c. Người lao động làm
việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp
Qua số liệu khảo sát,
hiện nay số lượng công nhân làm việc trong Khu công nghiệp Thạnh Lộc là 11.926
người trong đó 2.859 người có nhu cầu về nhà ở, Khu công nghiệp Thuận Yên là 80
người và cụm công nghiệp Hàm Ninh là 3.000 người.
d. Sỹ quan, quân nhân
chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang
Đến năm 2020, theo số
liệu của Ban chỉ huy quân sự tỉnh có 881 cán bộ, chiến sỹ, trong đó có 220
chiến sỹ có nhu cầu về nhà ở. Đối với cán bộ, chiến sỹ thuộc Công an tỉnh, theo
báo cáo của Công an tỉnh có 3.045 cán bộ, chiến sỹ, trong đó 1.623 cán bộ,
chiến sỹ chưa có nhà ở tại địa phương, có nhu cầu về nhà ở.
e. Học sinh, sinh viên
Theo số liệu tổng hợp từ
báo cáo của Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường Đại học, Cao đẳng, trên địa bàn
tỉnh hiện có 10 cơ sở giáo dục: 02 trường Trung học phổ thông, 07 trường Phổ
thông Dân tộc Nội trú và 02 trường Cao Đẳng với số lượng 4.433 học sinh, sinh
viên, theo đó có 10 khu ký túc xá với tổng diện tích sàn là 19.734,12 m2
tương ứng 461 chỗ ở, số lượng sinh viên đang ở trong ký túc xá là 2.093 học
sinh, sinh viên.
f. Cán bộ, công chức,
viên chức
Theo số liệu của Sở Nội
vụ tỉnh Kiên Giang tính đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh có có 14.769 cán bộ,
công chức, viên chức. Về cơ bản, tỷ lệ sở hữu nhà ở trong nhóm cán bộ,
công chức, viên chức này còn rất thấp. Đây là nhóm đối tượng có nhu cầu lớn về
mua nhà ở với 3.435 người có nhu cầu.
g. Người thu nhập
thấp, hộ nghèo, hộ cận nghèo khu vực đô thị
Thời gian qua, tỉnh đã hỗ
trợ lãi suất cho đối tượng khó khăn về nhà ở được vay ưu đãi mua nhà thu nhập
thấp và nhà ở xã hội tại một số dự án nhà ở thương mại và dự án nhà ở xã hội
với số tiền là 379 tỷ đồng, gồm nhà ở dân cư thu nhập thấp phường Vĩnh Quang 12
tỷ đồng, Dự án khu khu nhà ở Ecohome thuộc khu đô thị Phú Cường 332 tỷ đồng, dự
án nhà ở 444 Ngô Quyền 35 tỷ đồng từ gói hỗ trợ 30.000 tỷ của Chính phủ.
II. Đánh giá kết quả
thực hiện năm 2022, năm 2023
1. Về số lượng và diện
tích sàn nhà ở
Qua số liệu từ Cục Thống
kê tỉnh, tính đến năm 2022, toàn tỉnh có 465.665 căn nhà ở với tổng diện tích
sàn nhà ở đạt 40.465.609 m2 sàn, trong đó:
- Khu vực đô thị: 140.554
căn nhà;
- Khu vực nông thôn:
325.111 căn nhà.
2. Về chất lượng nhà ở
Theo Niên giám thống kê
của Tổng Cục Thống kê, tính đến năm 2022 tỷ lệ hộ có nhà ở kiên cố và bán kiên
cố đạt 85,1%, nhà ở thiếu kiên cố và đơn sơ đạt 14,9% đứng thứ 12/13 tỉnh thuộc
vùng Đồng bằng Sông Cửu Long.
3. Về diện tích nhà ở
bình quân đầu người
Theo Niên giám thống kê
của Tổng Cục Thống kê, diện tích nhà ở bình quân đầu người năm 2022 trên địa
bàn tỉnh đạt 23,10 m2 sàn/người đứng thứ 11/13 tỉnh thuộc vùng Đồng
bằng Sông Cửu Long; giai đoạn 2020-2022 tăng khoảng 3,32 m2 sàn/người,
bình quân mỗi năm tăng khoảng 1,1 m2 sàn/người.
4. Nhà ở theo chương
trình mục tiêu
4.1. Nhà ở đối với
người có công với cách mạng
Theo số liệu từ Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội tỉnh, tính đến ngày 31/12/2022 thì tổng số hộ gia
đình người có công với cách mạng là 22.890 hộ; trong đó, số hộ có nhu cầu hỗ
trợ về nhà ở là 17.065 hộ xây mới và 12.739 hộ sửa chữa. Kết quả thực hiện hỗ
trợ năm 2022 là 1.428 hộ xây mới và 543 hộ sửa chữa.
4.2. Nhà ở đối với các
hộ nghèo và hộ cận nghèo
Theo kết quả rà soát hộ
nghèo và hộ cận nghèo năm 2023 trên địa bàn tỉnh được phê duyệt tại Quyết định
số 3310/QĐ-UBND ngày 21/12/2023 của UBND tỉnh thì tảng số hộ nghèo là 5.990 hộ
và hộ cận nghèo là 10.438 hộ.
4.3. Nhà ở đối với các
hộ có nhà ở trong vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí
hậu
Theo số liệu từ Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh, tính đến ngày 31/12/2022 thì tổng số hộ có
nhà ở trong vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu là
2.312 hộ; trong đó, số hộ có nhu cầu hỗ trợ về nhà ở xây mới là 2.264 hộ. Kết
quả thực hiện hỗ trợ xây mới năm 2022 là 42 hộ.
5. Phát triển nhà ở xã
hội
Đến nay, tổng diện tích
phát triển nhà ở xã hội đã xây dựng trên địa bàn tỉnh là 20.141,74 m2
sàn tương đương 306 căn, loại hình căn hộ nhà chung cư, gồm 02 dự án: Nhà ở xã
hội chung cư số 460 Ngô Quyền và Nhà ở xã hội chung cư số 444 Ngô Quyền tại
thành phố Rạch Giá.
Bên cạnh đó, tỉnh Kiên
Giang thực hiện Đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 1 triệu căn hộ NOXH cho đối
tượng thu nhập thấp, công nhân KCN” theo Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày
03/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ, với chỉ tiêu được giao toàn đề án (giai đoạn
2022-2030) là 3.500 căn, trong đó giai đoạn 2022-2025 là 1.700 căn. Hiện nay
trên địa bàn tỉnh đang triển khai xây dựng 02 dự án nhà ở xã hội cho đối tượng
thu nhập thấp trên quỹ đất 20% diện tích đất ở của dự án nhà ở thương mại để
phát triển nhà ở xã hội với quy mô 2.383 căn. Trong đó:
- Dự án Nhà ở xã hội Khu
đô thị Tây Bắc, thành phố Rạch Giá với quy mô 1.011 căn nhà ở liền kề với tổng
diện tích sàn là 141.830,87 m2 sàn, đã triển khai xây dựng 982 căn[1], còn lại đang được chủ
đầu tư tiếp tục triển khai thực hiện dự kiến hoàn thành năm 2024.
- Khu nhà ở xã hội thuộc
dự án Khu du lịch sinh thái và dân cư Rạch Tràm tại ấp Rạch Tràm, xã Bãi Thơm,
thành phố Phú Quốc với quy mô là 294 căn nhà thấp tầng dự kiến sẽ hoàn thành
trong năm 2025[2] và 1.078
căn cao tầng đã cơ bản hoàn thành hạ tầng kỹ thuật.
Đối với nhà ở công nhân:
trên địa bàn tỉnh đã có 03 dự án được UBND tỉnh phê duyệt đồ án quy hoạch chi
tiết, đang trong quá trình tìm kiếm nhà đầu tư, bao gồm: Khu dân cư - Tái định
cư Xẻo Rô với quy mô diện tích đất 30,03 ha và Khu ở công nhân - Tái định cư
Thạnh Lộc với quy mô diện tích đất 60,43 ha, dự án Khu dịch vụ - Thương mại Xẻo
Rô với quy mô diện tích đất 69,41 ha.
6. Đánh giá chung về
thực trạng nhà ở trên địa bàn tỉnh
6.1. Diện tích sàn xây
dựng nhà ở hoàn thành trong năm
Qua rà soát và theo số
liệu Niên giám thống kê của Tổng Cục Thống kê, diện
tích sàn xây dựng nhà ở trong năm 2021 khoảng 1.842 nghìn m2 sàn,
thấp hơn năm 2018, năm 2019, năm 2020 lần lượt là 2.113 nghìn m2
sàn, 2.002 nghìn m2 sàn, 2.340 nghìn m2 sàn và dẫn đầu
vùng Đồng bằng Sông Cửu Long.
6.2. Diện tích sàn xây
dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng
Theo số liệu từ Niên giám
thống kê tỉnh Kiên Giang, diện tích sàn xây dựng nhà ở hoàn thành trong năm
2022 của dân tự xây khoảng 1.587.945 m2 sàn; trong đó nhà riêng lẻ
dưới 4 tầng chiếm 99,24% với khoảng 1.575.805 m2 sàn và nhà biệt thự
chiếm 0,76% với khoảng 12.140 m2 sàn.
Phần lớn nhà ở do dân tự
xây phát triển theo các trục đường giao thông, nhà ở được xây dựng từ 1-4 tầng,
một số khác là những căn biệt thự rộng rãi cho tầng lớp giàu có hoặc các ngôi nhà
tạm bợ cho người có thu nhập thấp.
CHƯƠNG II
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở GIAI ĐOẠN
2021-2025
I. Chỉ tiêu diện tích
nhà ở bình quân đầu người
Bảng 1: Diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2025
Đơn vị tính: m2 sàn/người
Stt
|
Khu vực
|
Đến 2025
|
Toàn tỉnh
|
26,1
|
1
|
Khu vực đô thị
|
27,9
|
2
|
Khu vực nông thôn
|
25,4
|
Nguồn: Theo tính toán ĐTMN
II. Số lượng nhà ở,
tổng diện tích sàn xây dựng nhà ở cần đầu tư xây dựng
Bảng 2: Tổng nhu cầu phát triển các loại hình nhà ở giai
đoạn 2021-2025
Stt
|
Loại nhà ở
|
Chỉ tiêu phân bổ theo tình hình phát triển thực tế tại
địa phương
|
Số căn
|
Diện tích (m2
sàn)
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
9.168
|
1.375.165
|
2
|
Nhà ở công vụ
|
8
|
200
|
3
|
Nhà ở xã hội
|
4.549
|
254.424
|
3.1
|
Nhà ở xã hội cho các
đối tượng
|
3.313
|
198.805
|
3.2
|
Nhà ở xã hội cho công
nhân, người lao động KCN
|
1.236
|
55.619
|
3.3
|
Nhà ở xã hội cho sinh
viên
|
-
|
-
|
4
|
Nhà ở tái định cư
|
-
|
-
|
5
|
Nhà ở dân tự xây
trên đất ở hiện hữu
|
49.118
|
5.894.191
|
Tổng
|
62.843
|
7.523.980
|
Nguồn: Theo tính toán ĐTMN
III. Diện tích đất để
xây dựng các loại nhà ở
Bảng 3: Quỹ đất phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2025
Stt
|
Loại nhà ở
|
Chỉ tiêu phân bổ theo tình hình phát triển thực tế tại
địa phương
|
Diện tích (m2
sàn)
|
Quỹ đất để phát triển nhà ở (ha)
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
1.375.165
|
763,98
|
2
|
Nhà ở công vụ
|
200
|
0,11
|
3
|
Nhà ở xã hội
|
254.424
|
35,34
|
3.1
|
Nhà ở xã hội cho các
đối tượng
|
198.805
|
27,63
|
3.2
|
Nhà ở xã hội cho công
nhân, người lao động KCN
|
55.619
|
7,72
|
3.3
|
Nhà ở xã hội cho sinh
viên
|
-
|
-
|
4
|
Nhà ở tái định cư
|
-
|
-
|
5
|
Nhà ở dân tự xây
trên đất ở hiện hữu
|
5.894.191
|
1.964,73
|
Tổng
|
7.523.980
|
2.728,82
|
Nguồn: Theo tính toán ĐTMN
IV. Vị trí, khu vực
phát triển nhà ở, số lượng dự án đầu tư xây dựng
Phát triển nhà ở theo dự
án: Chi tiết tại Phụ lục II.
Phát triển nhà ở do dân
tự xây: Khuyến khích phát triển nhà ở theo dự án, trong quá trình triển khai
thực hiện có thể điều chỉnh quy mô dự án, phạm vi khu vực, vị trí phát triển
nhà ở đảm bảo phù hợp với nhu cầu và tình hình phát triển của địa phương.
Ngày 03/11/2023, Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Kiên Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn
đến năm 2050 tại Quyết định số 1289/QĐ- TTg với mục tiêu “Đến năm 2030, Kiên
Giang là tỉnh có chất lượng sống cao của vùng đồng bằng sông Cửu Long; là trung
tâm kinh tế biển của quốc gia. Các thành phố Rạch Giá - Hà Tiên - Phú Quốc là
tam giác phát triển chính của nền kinh tế đô thị, thương mại và dịch vụ hướng
biển, trong đó: Thành phố Phú Quốc là trung tâm dịch vụ, du lịch sinh thái chất
lượng cao, du lịch nghỉ dưỡng biển, đảo tầm cỡ quốc gia và quốc tế, kết nối với
các trung tâm kinh tế lớn trong khu vực và thế giới; thành phố Rạch Giá là
thành phố thương mại, dịch vụ xanh; thành phố Hà Tiên là đô thị di sản. Quốc phòng,
an ninh và trật tự, an toàn xã hội được đảm bảo, người dân có cuộc sống văn minh,
hạnh phúc.”
Tại một số địa phương
trọng điểm phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn tới:
- Thành phố Phú Quốc:
ngày 06/02/2024 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt đồ án Quy hoạch chung thành
phố Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang đến năm 2040 tại Quyết định số 150/QĐ-TTg. Trong
đó, dự báo dân số chính thức toàn đô thị đến năm 2030 khoảng 255.000 người. Theo
đó, dự kiến khả năng phát triển nhà ở thành phố Phú Quốc đến năm 2030 như sau:
Diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người khu vực đô thị phấn đấu đạt khoảng 31,7
m2 sàn/người; tổng diện tích sàn nhà ở khoảng 8.083.500 m2
sàn.
- Thành phố Hà Tiên: ngày
22/02/2024, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt đồ án Quy hoạch chung thành phố và
Khu kinh tế cửa khẩu Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang năm 2040 tại Quyết định số
189/QĐ-TTg. Trong đó, dự báo dân số toàn đô thị đến năm 2030 khoảng 193.000
người. Theo đó, dự kiến khả năng phát triển nhà ở thành phố Hà Tiên đến năm
2030 như sau: Diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người khu vực đô thị phấn đấu
đạt khoảng 31,7 m2 sàn/người; tổng diện tích sàn nhà ở khoảng
6.118.100 m2 sàn.
- Thành phố Rạch Giá:
ngày 18/4/2023, Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang đã phê duyệt đồ án Điều chỉnh
quy hoạch chung thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang đến năm 2040 tại Quyết định
số 1024/QĐ-UBND. Trong đó, dự báo dân số toàn đô thị đến năm 2030 khoảng 410.000
người. Theo đó, dự kiến khả năng phát triển nhà ở thành phố Rạch Giá đến
năm 2030 như sau: Diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người khu vực đô thị phấn
đấu đạt khoảng 31,7 m2 sàn/người; tổng diện tích sàn nhà ở
khoảng 12.997.000 m2 sàn.
Bên cạnh đó, để đáp ứng
nhu cầu hỗ trợ nhà ở xã hội của người dân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, đồng
thời triển khai thực hiện Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 03/4/2023 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã
hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021 -
2030”; việc kêu gọi, thu hút đầu tư các dự án nhà ở xã hội độc lập và bố trí
20% diện tích đất ở trong các đồ án quy hoạch chi tiết các dự án nhà ở thương
mại, khu đô thị để phát triển nhà ở xã hội - theo quy định tại Khoản 4 Điều 1
Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ - trong giai đoạn tới
là cần thiết.
Tuy nhiên, theo quy định
hiện hành liên quan đến phát triển nhà ở: Việc phát triển nhà ở tại khu vực đô
thị chủ yếu thực hiện theo dự án và phải phù hợp với Chương trình, kế hoạch
phát triển nhà ở của địa phương trong từng giai đoạn, cụ thể:
- Căn cứ quy định yêu cầu
đối với phát triển nhà ở tại Điều 14 Luật Nhà ở năm 2014 (có hiệu lực đến ngày
01/7/2015); “Phù hợp với Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia, quy
hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất và có trong chương trình, kế hoạch phát
triển nhà ở của địa phương trong từng giai đoạn.”
- Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Nhà ở năm 2023 (dự
kiến có hiệu lực kể từ ngày 01/8/2024), một trong các nội dung về yêu cầu chung
về phát triển và quản lý, sử dụng nhà ở: “Phù hợp với Chiến lược phát triển
nhà ở quốc gia, quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây
dựng, quy hoạch đô thị, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở trong từng giai
đoạn của địa phương, bảo đảm đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội;
phát triển nhà ở trên cơ sở sử dụng tiết kiệm các nguồn lực; tăng cường công
tác quản lý xây dựng nhà ở.”
- Căn cứ quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 33 Luật Nhà ở năm 2023 (dự kiến có hiệu lực kể từ ngày
01/8/2024), một trong các nội dung yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở:
“Phù hợp với chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh đã được phê
duyệt, tuân thủ nội dung của chủ trương đầu tư đã được quyết định hoặc chấp
thuận và đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 5 của Luật này; triển khai thực hiện
theo quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt”.
- Căn cứ quy định về Nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận
chủ trương đầu tư tại khoản 3 Điều 33 Luật Đầu tư năm 2020:
“...
e, Đánh giá về sự phù
hợp của dự án đầu tư với mục tiêu, định hướng phát triển đô thị, chương trình,
kế hoạch phát triển nhà ở; sơ bộ phương án phân kỳ đầu tư bảo đảm yêu cầu đồng
bộ; sơ bộ cơ cấu sản phẩm nhà ở và việc dành quỹ đất phát triển nhà ở xã hội;
sơ bộ phương án đầu tư xây dựng, quản lý hạ tầng đô thị trong và ngoài phạm vi
dự án đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị.
…”
Thực tế, các dự án đầu tư
khu đô thị, đầu tư phát triển nhà ở quy mô lớn, thời gian đầu tư dài hạn
(khoảng trên 10 năm-15 năm) và phải phân kỳ đầu tư phù hợp với tình hình phát
triển của địa phương. Tuy nhiên, Chương trình phát triển nhà ở thực hiện xây dựng
các chỉ tiêu phát triển nhà ở trong giai đoạn 10 năm và không có tầm nhìn của
giai đoạn tiếp theo, Kế hoạch phát triển nhà ở giai đoạn trong 5 năm. Do vậy,
để đảm bảo hoàn thiện đồng bộ cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, đáp ứng
nhu cầu của địa phương trong giai đoạn đến năm 2030, cần thiết phải kêu gọi,
thu hút và thực hiện các thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư từ giai đoạn này
đối với các dự án phát triển nhà ở có tính chiến lược, quy mô lớn làm cơ sở đảm
bảo hoàn thiện chỉ tiêu cho giai đoạn tiếp theo, nhằm phấn đấu đạt và vượt các mục
tiêu đề ra.
V. Nguồn vốn huy động
cho phát triển các loại nhà
Bảng 4: Dự kiến tổng nhu cầu và cơ cấu nguồn vốn phát triển
nhà ở giai đoạn 2021-2025
Stt
|
Loại nhà ở
|
Phân bổ theo tình hình phát triển thực tế tại địa phương
|
Tổng nguồn vốn
(tỷ đồng)
|
Ngân sách Trung ương
|
Ngân sách địa phương
|
Vốn doanh nghiệp
|
Vốn hỗ trợ
|
Vốn người dân
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
12.174,78
|
-
|
-
|
12.174,78
|
-
|
-
|
2
|
Nhà ở công vụ
|
1,43
|
-
|
1,43
|
-
|
|
|
3
|
Nhà ở xã hội
|
1.824,34
|
-
|
-
|
1.824,34
|
-
|
-
|
3.1
|
Nhà ở xã hội cho các
đối tượng
|
1.425,53
|
-
|
-
|
1.514,58
|
-
|
-
|
3.2
|
Nhà ở xã hội cho công
nhân, người lao động KCN
|
398,82
|
-
|
-
|
309,76
|
-
|
-
|
3.3
|
Nhà ở xã hội cho sinh
viên
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
4
|
Nhà ở tái định cư
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
5
|
Nhà ở dân tự xây
trên đất ở hiện hữu
|
48.351,50
|
77,10
|
11,57
|
-
|
98,35
|
48.164,48
|
5.1
|
Nhà ở người có công với
Cách mạng
|
2.383,45
|
46,72
|
7,01
|
-
|
59,6
|
2.270,14
|
5.2
|
Nhà ở hộ gia đình nghèo
và cận nghèo
|
1.565,67
|
30,39
|
4,56
|
-
|
38,8
|
1.491,97
|
5.3
|
Nhà ở hộ gia đình tại
khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến
đổi khí hậu
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
5.4
|
Nhà ở do người dân tự
xây dựng
|
44.402,37
|
-
|
-
|
-
|
-
|
44.402,37
|
Tổng
|
62.352,06
|
77,10
|
13,00
|
13.999,12
|
98,35
|
48.164,48
|
Nguồn: Theo tính toán ĐTMN
VI. Chỉ tiêu phát
triển nhà ở giai đoạn 2021-2025 cho từng đơn vị hành chính cấp huyện
Quá trình xây dựng Kế
hoạch phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2025 được thực hiện căn cứ vào mục tiêu,
chỉ tiêu phát triển đã đề ra tại Chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2021
đến năm 2030 đã được HĐND tỉnh Kiên Giang thông qua tại Nghị quyết số
117/NQ-HĐND và được UBND tỉnh Kiên Giang phê duyệt tại 3341/QĐ-UBND ngày
30/12/2022 - trước thời điểm Quy hoạch tỉnh Kiên Giang được phê duyệt. Tuy nhiên,
quá trình xây dựng Kế hoạch phát triển nhà ở của tỉnh giai đoạn này gặp phải một
số khó khăn nhất định, cụ thể:
Tại thời điểm xây dựng,
Chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2021 đến năm 2030; theo đó, trong giai
đoạn 2021-2025, trên cơ sở tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong giai
đoạn trước và định hướng phát triển nhà ở theo từng địa phương đã được phê
duyệt tại các Quy hoạch chung huyện, thành phố, quy hoạch đô thị, quy hoạch
nông thôn mới, và đề xuất của các địa phương. Từ đây, định hướng phát triển nhà
ở thương mại và nhà ở xã hội của từng địa phương trên địa bàn tỉnh sẽ tập trung
chủ yếu vào các khu vực có điều kiện phát triển về kinh tế, xã hội như: Rạch
Giá, Hà Tiên, Phú Quốc, Kiên Lương, Châu Thành... Một số địa phương khác tập
trung phát triển chủ yếu là nhà ở do các hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng như: Giang
Thành, Vĩnh Thuận, An Biên, Gò Quao, Kiên Hải.
Tuy nhiên, ngày
03/11/2023, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quyết định số 1289/QĐ-TTg về việc
phê duyệt Quy hoạch tỉnh Kiên Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045,
theo đó định hướng phát triển Kiên Giang toàn diện với mục tiêu đến năm 2030,
Kiên Giang là tỉnh có chất lượng sống cao của vùng đồng bằng sông Cửu Long; là
trung tâm kinh tế biển của Quốc gia.
Từ đây triển khai thực
hiện các phương án tổ chức hoạt động kinh tế:
- Vùng Tứ giác Long
Xuyên, bao gồm thành phố Rạch Giá, thành phố Hà Tiên, huyện Kiên Lương, huyện
Giang Thành, huyện Hòn Đất và một phần các huyện Tân Hiệp, Châu Thành: Là vùng
tập trung phát triển đô thị, kinh tế cửa khẩu và các hoạt động thương mại, dịch
vụ giá trị gia tăng, chất lượng cao của tỉnh; tập trung các ngành công nghiệp
khai thác khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí phục vụ ngành nông và
ngư nghiệp, công nghiệp năng lượng; đầu mối giao thương, giao thông đối ngoại
của tỉnh; vùng sản xuất nông nghiệp, vùng nuôi biển và bảo vệ môi trường sinh
thái biển. Đây là vùng có sự đa dạng trong tổ chức, liên kết các hoạt động kinh
tế - xã hội nội tỉnh, liên tỉnh và giữ vị trí quan trọng về quốc phòng, an
ninh.
- Vùng Tây sông Hậu, bao
gồm một phần huyện Tân Hiệp, Châu Thành và toàn bộ huyện Giồng Riềng, Gò Quao:
Là vùng tập trung phát triển đa dạng các ngành công nghiệp chế biến nông - thủy
sản, các ngành công nghiệp chế tác sử dụng nhiều lao động; là vùng phát triển
mạnh về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, chuyên canh sản xuất lúa chất lượng
cao, cây ăn trái, nuôi trồng thủy sản.
- Vùng U Minh Thượng, bao
gồm huyện An Minh, An Biên, U Minh Thượng và Vĩnh Thuận: Là vùng tập trung phát
triển các mô hình nông - lâm - thủy sản kết hợp, cung cấp nguyên liệu cho phát
triển các ngành công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản, hậu cần nghề cá,
kết hợp phát triển du lịch nông nghiệp, sinh thái, du lịch văn hóa đặc trưng;
vùng bảo tồn cảnh quan, đa dạng sinh học Vườn quốc gia U Minh Thượng.
- Vùng Hải đảo, bao gồm
thành phố Phú Quốc và huyện đảo Kiên Hải: Là vùng tập trung phát triển mạnh về
kinh tế biển, với nhiều hoạt động thương mại, dịch vụ, du lịch biển đảo, với
nhiều giá trị khác biệt, chất lượng cao, đẳng cấp quốc tế; phát triển vùng hải
đảo theo hướng sinh thái kết hợp bảo vệ vườn Quốc gia và hệ sinh thái biển; có
vị trí đặc biệt về quốc phòng - an ninh.
Với các định hướng phát
triển và phương án tổ chức kinh tế trên đã ảnh hưởng không nhỏ trong quá trình
thực hiện các giải pháp phát triển kinh tế xã hội của từng huyện, thành phố tại
Kiên Giang, đồng thời cũng đẩy mạnh nhu cầu phát triển các khu đô thị, các khu
dân cư được đầu tư hạ tầng kỹ thuật bài bản để thu hút lực lượng lao động chất
lượng cao về đây sinh sống và làm việc. Do vậy, nhu cầu về phát triển nhà ở
thương mại, nhà ở xã hội của các địa phương có sự thay đổi đáng kể, so với thời
điểm trước khi Quy hoạch tỉnh được phê duyệt - thời điểm lập Chương trình phát
triển nhà ở.
Vì vậy, trên cơ sở phân
tích hiện trạng và định hướng phát triển trong thời gian tới, để đảm bảo hài
hòa các chỉ tiêu tổng thể phát triển nhà ở đã được phê duyệt tại Quyết định
3341/QĐ-UBND ngày 30/12/2022 của UBND tỉnh Kiên Giang, đồng thời đáp ứng nhu
cầu phát triển nhà ở trong giai đoạn 2021-2025, đề xuất phương án điều phối lại
chỉ tiêu phát triển nhà ở giữa các địa phương, cụ thể như sau:
Bảng 5: Chỉ tiêu phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2025 thành
phố Rạch Giá
Stt
|
Loại nhà ở
|
Chỉ tiêu phân bổ theo tình hình phát triển thực tế tại
địa phương
|
Số căn
|
Diện tích
(m2 sàn)
|
Quỹ đất để phát triển nhà ở
(ha)
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
2.595
|
389.303
|
216,27
|
2
|
Nhà ở công vụ
|
2
|
50
|
0,02
|
3
|
Nhà ở xã hội
|
2.194
|
131.664
|
18,29
|
3.1
|
Nhà ở xã hội cho các
đối tượng
|
2.194
|
131.664
|
18,29
|
3.2
|
Nhà ở xã hội cho công
nhân, người lao động KCN
|
-
|
-
|
-
|
3.3
|
Nhà ở xã hội cho sinh
viên
|
-
|
-
|
-
|
4
|
Nhà ở tái định cư
|
-
|
-
|
-
|
5
|
Nhà ở dân tự xây
trên đất ở hiện hữu
|
3.942
|
473.042
|
157,68
|
Tổng
|
8.733
|
994.059
|
392,26
|
Nguồn: Theo tính toán
ĐTMN
Bảng 6: Chỉ tiêu phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2025 thành
phố Hà Tiên
Stt
|
Loại nhà ở
|
Chỉ tiêu phân bổ theo tình hình phát triển thực tế tại
địa phương
|
Số căn
|
Diện tích
(m2 sàn)
|
Quỹ đất để phát triển nhà ở
(ha)
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
734
|
110.035
|
61,13
|
2
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
-
|
-
|
3
|
Nhà ở xã hội
|
-
|
-
|
-
|
3.1
|
Nhà ở xã hội cho các
đối tượng
|
-
|
-
|
-
|
3.2
|
Nhà ở xã hội cho công
nhân, người lao động KCN
|
-
|
-
|
-
|
3.3
|
Nhà ở xã hội cho sinh
viên
|
-
|
-
|
-
|
4
|
Nhà ở tái định cư
|
-
|
-
|
-
|
5
|
Nhà ở dân tự xây
trên đất ở hiện hữu
|
670
|
80.422
|
26,81
|
Tổng
|
1.404
|
190.457
|
87,94
|
Nguồn: Theo tính toán ĐTMN
Bảng 7: Chỉ tiêu phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2025 huyện
Kiên Lương
Stt
|
Loại nhà ở
|
Chỉ tiêu phân bổ theo tình hình phát triển thực tế tại
địa phương
|
Số căn
|
Diện tích
(m2 sàn)
|
Quỹ đất để phát triển nhà ở
(ha)
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
306
|
45.812
|
25,45
|
2
|
Nhà ở công vụ
|
2
|
50
|
0,03
|
3
|
Nhà ở xã hội
|
84
|
5.040
|
0,70
|
3.1
|
Nhà ở xã hội cho các
đối tượng
|
84
|
5.040
|
0,70
|
3.2
|
Nhà ở xã hội cho công
nhân, người lao động KCN
|
-
|
-
|
-
|
3.3
|
Nhà ở xã hội cho sinh
viên
|
-
|
-
|
-
|
4
|
Nhà ở tái định cư
|
-
|
-
|
-
|
5
|
Nhà ở dân tự xây
trên đất ở hiện hữu
|
2.128
|
255.415
|
85,14
|
Tổng
|
2.520
|
306.317
|
111,32
|
Nguồn: Theo tính toán ĐTMN
Bảng 8: Chỉ tiêu phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2025 huyện
Hòn Đất
Stt
|
Loại nhà ở
|
Chỉ tiêu phân bổ theo tình hình phát triển thực tế tại
địa phương
|
Số căn
|
Diện tích
(m2 sàn)
|
Quỹ đất để phát triển nhà ở
(ha)
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
260
|
39.016
|
21,68
|
2
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
-
|
-
|
3
|
Nhà ở xã hội
|
-
|
-
|
-
|
3.1
|
Nhà ở xã hội cho các
đối tượng
|
-
|
-
|
-
|
3.2
|
Nhà ở xã hội cho công
nhân, người lao động KCN
|
-
|
-
|
-
|
3.3
|
Nhà ở xã hội cho sinh
viên
|
-
|
-
|
-
|
4
|
Nhà ở tái định cư
|
-
|
-
|
-
|
5
|
Nhà ở dân tự xây
trên đất ở hiện hữu
|
5.109
|
613.069
|
204,36
|
Tổng
|
5.369
|
652.085
|
226,04
|
Nguồn: Theo tính toán ĐTMN
Bảng 9: Chỉ tiêu phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2025 huyện
Tân Hiệp
Stt
|
Loại nhà ở
|
Chỉ tiêu phân bổ theo tình hình phát triển thực tế tại
địa phương
|
Số căn
|
Diện tích
(m2 sàn)
|
Quỹ đất để phát triển nhà ở
(ha)
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
331
|
49.667
|
27,59
|
2
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
-
|
-
|
3
|
Nhà ở xã hội
|
32
|
1.920
|
0,27
|
3.1
|
Nhà ở xã hội cho các đối tượng
|
32
|
1.920
|
0,27
|
3.2
|
Nhà ở xã hội cho công nhân, người lao động KCN
|
-
|
-
|
-
|
3.3
|
Nhà ở xã hội cho sinh viên
|
-
|
-
|
-
|
4
|
Nhà ở tái định cư
|
-
|
-
|
-
|
5
|
Nhà ở dân tự xây trên đất ở hiện hữu
|
4.111
|
493.263
|
164,42
|
Tổng
|
4.474
|
544.850
|
192,28
|
Nguồn: Theo tính toán ĐTMN
Bảng 10: Chỉ tiêu
phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2025 huyện Châu Thành
Stt
|
Loại nhà ở
|
Chỉ tiêu phân bổ theo tình hình phát triển thực tế tại
địa phương
|
Số căn
|
Diện tích (m2
sàn)
|
Quỹ đất để phát
triển nhà ở (ha)
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
418
|
62.661
|
34,81
|
2
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
-
|
-
|
3
|
Nhà ở xã hội
|
759
|
35.100
|
4,87
|
3.1
|
Nhà ở xã hội cho các đối tượng
|
65
|
3.900
|
0,54
|
3.2
|
Nhà ở xã hội cho công nhân, người lao động KCN
|
694
|
31.200
|
4,33
|
3.3
|
Nhà ở xã hội cho sinh viên
|
-
|
-
|
-
|
4
|
Nhà ở tái định cư
|
-
|
-
|
-
|
5
|
Nhà ở dân tự xây trên đất ở hiện hữu
|
5.065
|
607.806
|
202,60
|
Tổng
|
6.242
|
705.567
|
242,28
|
Nguồn: Theo tính
toán ĐTMN
Bảng 11: Chỉ tiêu
phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2025 huyện Giồng Riềng
Stt
|
Loại nhà ở
|
Chỉ tiêu phân bổ theo tình hình phát triển thực tế tại
địa phương
|
Số căn
|
Diện tích
(m2 sàn)
|
Quỹ đất để phát
triển nhà ở
(ha)
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
366
|
54.897
|
30,50
|
2
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
-
|
-
|
3
|
Nhà ở xã hội
|
176
|
10.079
|
1,40
|
3.1
|
Nhà ở xã hội cho các đối tượng
|
145
|
8.700
|
1,21
|
3.2
|
Nhà ở xã hội cho công nhân, người lao động KCN
|
31
|
1.378
|
0,19
|
3.3
|
Nhà ở xã hội cho sinh viên
|
-
|
-
|
-
|
4
|
Nhà ở tái định cư
|
-
|
-
|
-
|
5
|
Nhà ở dân tự xây trên đất ở hiện hữu
|
7.716
|
925.901
|
308,63
|
Tổng
|
8.258
|
990.877
|
340,53
|
Nguồn: Theo tính toán ĐTMN
Bảng 12: Chỉ tiêu
phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2025 huyện Gò Quao
Stt
|
Loại nhà ở
|
Chỉ tiêu phân bổ theo tình hình phát triển thực tế tại
địa phương
|
Số căn
|
Diện tích (m2
sàn)
|
Quỹ đất để phát triển nhà ở
(ha)
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
258
|
38.651
|
21,47
|
2
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
-
|
-
|
3
|
Nhà ở xã hội
|
86
|
5.160
|
0,72
|
3.1
|
Nhà ở xã hội cho các đối tượng
|
86
|
5.160
|
0,72
|
3.2
|
Nhà ở xã hội cho công nhân, người lao động KCN
|
-
|
-
|
-
|
3.3
|
Nhà ở xã hội cho sinh viên
|
-
|
-
|
-
|
4
|
Nhà ở tái định cư
|
-
|
-
|
-
|
5
|
Nhà ở dân tự xây trên đất ở hiện hữu
|
4.621
|
554.496
|
184,83
|
Tổng
|
4.965
|
598.307
|
207,02
|
Nguồn: Theo tính
toán ĐTMN
Bảng 13: Chỉ tiêu
phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2025 huyện An Biên
Stt
|
Loại nhà ở
|
Chỉ tiêu phân bổ theo tình hình phát triển thực tế tại
địa phương
|
Số căn
|
Diện tích (m2
sàn)
|
Quỹ đất để phát
triển nhà ở
(ha)
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
-
|
-
|
-
|
2
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
-
|
-
|
3
|
Nhà ở xã hội
|
428
|
22.021
|
3,06
|
3.1
|
Nhà ở xã hội cho các đối tượng
|
183
|
10.980
|
1,53
|
3.2
|
Nhà ở xã hội cho công nhân, người lao động KCN
|
245
|
11.041
|
1,53
|
3.3
|
Nhà ở xã hội cho sinh viên
|
-
|
-
|
-
|
4
|
Nhà ở tái định cư
|
-
|
-
|
-
|
5
|
Nhà ở dân tự xây trên đất ở hiện hữu
|
4.100
|
492.060
|
164,02
|
Tổng
|
4.528
|
514.081
|
167,08
|
Nguồn: Theo tính
toán ĐTMN
Bảng 14: Chỉ tiêu
phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2025 huyện An Minh
Stt
|
Loại nhà ở
|
Chỉ tiêu phân bổ theo tình hình phát triển thực tế tại
địa phương
|
Số căn
|
Diện tích (m2
sàn)
|
Quỹ đất để phát
triển nhà ở (ha)
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
41
|
6.192
|
3,44
|
2
|
Nhà ở công vụ
|
2
|
50
|
0,03
|
3
|
Nhà ở xã hội
|
-
|
-
|
-
|
3.1
|
Nhà ở xã hội cho các đối tượng
|
-
|
-
|
-
|
3.2
|
Nhà ở xã hội cho công nhân, người lao động KCN
|
-
|
-
|
-
|
3.3
|
Nhà ở xã hội cho sinh viên
|
-
|
-
|
-
|
4
|
Nhà ở tái định cư
|
-
|
-
|
-
|
5
|
Nhà ở dân tự xây trên đất ở hiện hữu
|
4.105
|
492.570
|
164,19
|
Tổng
|
4.148
|
498.812
|
167,66
|
Nguồn: Theo tính
toán ĐTMN
Bảng 15: Chỉ tiêu
phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2025 huyện Vĩnh Thuận
Stt
|
Loại nhà ở
|
Chỉ tiêu phân bổ theo tình hình phát triển thực tế tại
địa phương
|
Số căn
|
Diện tích
(m2 sàn)
|
Quỹ đất để phát
triển nhà ở
(ha)
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
230
|
34.568
|
19,20
|
2
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
-
|
-
|
3
|
Nhà ở xã hội
|
63
|
3.780
|
0,53
|
3.1
|
Nhà ở xã hội cho các đối tượng
|
63
|
3.780
|
0,53
|
3.2
|
Nhà ở xã hội cho công nhân, người lao động KCN
|
-
|
-
|
-
|
3.3
|
Nhà ở xã hội cho sinh viên
|
-
|
-
|
-
|
4
|
Nhà ở tái định cư
|
-
|
-
|
-
|
5
|
Nhà ở dân tự xây trên đất ở hiện hữu
|
2.708
|
325.018
|
108,34
|
Tổng
|
3.001
|
363.366
|
128,07
|
Nguồn: Theo tính
toán ĐTMN
Bảng 16: Chỉ tiêu
phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2025 thành phố Phú Quốc
Stt
|
Loại nhà ở
|
Chỉ tiêu phân bổ theo tình hình phát triển thực tế tại
địa phương
|
Số căn
|
Diện tích
(m2 sàn)
|
Quy đất để phát triển nhà ở
(ha)
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
3.279
|
491.914
|
273,29
|
2
|
Nhà ở công vụ
|
2
|
50
|
0,03
|
3
|
Nhà ở xã hội
|
679
|
36.780
|
5,11
|
3.1
|
Nhà ở xã hội cho các đối tượng
|
413
|
24.780
|
3,44
|
3.2
|
Nhà ở xã hội cho công nhân, người lao động KCN
|
266
|
12.000
|
1,67
|
3.3
|
Nhà ở xã hội cho sinh viên
|
-
|
-
|
-
|
4
|
Nhà ở tái định cư
|
-
|
-
|
-
|
5
|
Nhà ở dân tự xây trên đất ở hiện hữu
|
833
|
99.941
|
33,31
|
Tổng
|
4.793
|
628.685
|
311,74
|
Nguồn: Theo tính
toán ĐTMN
Bảng 17: Chỉ tiêu
phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2025 huyện Kiên Hải
Stt
|
Loại nhà ở
|
Chỉ tiêu phân bổ theo tình hình phát triển thực tế tại
địa phương
|
Số căn
|
Diện tích
(m2 sàn)
|
Quỹ đất để phát
triển nhà ở
(ha)
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
-
|
-
|
-
|
2
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
-
|
-
|
3
|
Nhà ở xã hội
|
48
|
2.880
|
0,40
|
3.1
|
Nhà ở xã hội cho các đối tượng
|
48
|
2.880
|
0,40
|
3.2
|
Nhà ở xã hội cho công nhân, người lao động KCN
|
-
|
-
|
-
|
3.3
|
Nhà ở xã hội cho sinh viên
|
-
|
-
|
-
|
4
|
Nhà ở tái định cư
|
-
|
-
|
-
|
5
|
Nhà ở dân tự xây trên đất ở hiện hữu
|
640
|
76.786
|
25,60
|
Tổng
|
688
|
79.666
|
26,00
|
Nguồn: Theo tính
toán ĐTMN
Bảng 18: Chỉ tiêu
phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2025 huyện U Minh Thượng
Stt
|
Loại nhà ở
|
Chỉ tiêu phân bổ theo tình hình phát triển thực tế tại
địa phương
|
Số căn
|
Diện tích
(m2 sàn)
|
Quỹ đất để phát
triển nhà ở
(ha)
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
40
|
6.015
|
3,34
|
2
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
-
|
-
|
3
|
Nhà ở xã hội
|
-
|
-
|
-
|
3.1
|
Nhà ở xã hội cho các đối tượng
|
-
|
-
|
-
|
3.2
|
Nhà ở xã hội cho công nhân, người lao động KCN
|
-
|
-
|
-
|
3.3
|
Nhà ở xã hội cho sinh viên
|
-
|
-
|
-
|
4
|
Nhà ở tái định cư
|
-
|
-
|
-
|
5
|
Nhà ở dân tự xây trên đất ở hiện hữu
|
2.307
|
276.855
|
92,29
|
Tổng
|
2.347
|
282.870
|
95,63
|
Nguồn: Theo tính
toán ĐTMN
Bảng 19: Chỉ tiêu
phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2025 huyện Giang Thành
Stt
|
Loại nhà ở
|
Chỉ tiêu phân bổ theo s hình phát triển thực tế tại địa
phương
|
Số căn
|
Diện tích
(m2 sàn)
|
Quỹ đất để phát
triển nhà ở
(ha)
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
310
|
46.434
|
25,80
|
2
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
-
|
-
|
3
|
Nhà ở xã hội
|
-
|
-
|
-
|
3.1
|
Nhà ở xã hội cho các đối tượng
|
-
|
-
|
-
|
3.2
|
Nhà ở xã hội cho công nhân, người lao động KCN
|
-
|
-
|
-
|
3.3
|
Nhà ở xã hội cho sinh viên
|
-
|
-
|
-
|
4
|
Nhà ở tái định cư
|
-
|
-
|
-
|
5
|
Nhà ở dân tự xây trên đất ở hiện hữu
|
1.063
|
127.547
|
42,52
|
Tổng
|
1.373
|
173.981
|
68,32
|
Nguồn: Theo tính toán ĐTMN
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
I. Giải pháp về cơ cấu tổ chức - quản lý và hoàn
thiện thể chế chính sách
1. Về cơ cấu tổ chức - quản lý
Áp dụng thực hiện các cơ chế chính sách nhằm thúc
đẩy thực hiện Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở trong đó tập trung nghiên
cứu các quy định phát triển nhà ở gắn liền với phát triển đô thị theo hướng văn
minh hiện đại, đáp ứng tốt hơn nhu cầu nhà ở cho các tầng lớp dân cư với mức
thu nhập khác nhau.
Củng cố, kiện toàn bộ máy, công chức quản lý về nhà
ở; tiếp tục thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ cho
công chức bảo đảm đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Về hoàn thiện thể chế chính sách
Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát
triển nhà ở thương mại và nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua nhằm đáp
ứng nhu cầu nhà ở của người dân.
Rà soát, bổ sung biện pháp nhằm thúc đẩy triển khai
thực hiện Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở đạt mục tiêu đề ra; đồng thời
có cơ chế ưu đãi đầu tư nhằm thu hút các nhà đầu tư tiềm năng, huy động nguồn
lực xã hội hóa trong phát triển hạ tầng đô thị.
Cải cách, đơn giản hóa, áp dụng và nâng dần cấp độ
dịch vụ hành chính công trong giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai, quy
hoạch, đầu tư, xây dựng, bất động sản, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân
trong việc thực hiện các thủ tục liên quan đến cấp phép xây dựng hoặc cải tạo
nhà ở.
Xây dựng quy chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị,
địa phương trong việc quản lý, kiểm tra, rà soát các dự án đầu tư nói chung và
dự án đầu tư xây dựng nhà ở nói riêng trên địa bàn tỉnh; rà soát, xử lý nghiêm
các trường hợp vi phạm quy định về tiến độ triển khai thực hiện, xây dựng không
phép, trái phép,... tạo cơ sở thu hút đầu tư các dự án có tính khả thi cao,
công bằng, minh bạch và trong sạch của môi trường đầu tư tỉnh nhà.
II. Giải pháp về chính sách đất đai
Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các quy
định thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh về chính sách đất đai như: Bồi thường giải
phóng mặt bằng; Lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Cơ
chế tạo quỹ đất sạch; Kiểm tra rà soát và thu hồi quỹ đất sử dụng lãng phí để
bố trí, khai thác có hiệu quả.
Thực hiện xây dựng, rà soát, bổ sung quy hoạch sử
dụng đất; Tích hợp chỉ tiêu phân bổ diện tích đất xây dựng đối với kế hoạch
phát triển nhà ở vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định pháp luật,
đảm bảo phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
Đối với các dự án khu dân cư, tái định cư đã có chủ
trương đầu tư, đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết cần đảm bảo thực hiện đúng
tiến độ; Trường hợp chủ đầu tư không triển khai hoặc chậm triển khai thực hiện
theo tiến độ đã được phê duyệt thì phải tổ chức kiểm tra, đánh giá nguyên nhân
để xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét xử lý
thu hồi và giao cho các nhà đầu tư khác có năng lực để triển khai đầu tư xây
dựng, tránh gây lãng phí quỹ đất.
Riêng quỹ đất nhà ở xã hội trong khu kinh tế: Đối
với việc xác định quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội trong các khu kinh tế, khi
lập, phê duyệt quy hoạch xây dựng khu kinh tế, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
quy hoạch phải xác định rõ diện tích đất phù hợp trên địa bàn để xây dựng nhà ở
xã hội, thiết chế của công đoàn bảo đảm đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội để phục vụ công nhân, người lao động làm việc tại khu kinh tế đó.
Trường hợp khu kinh tế đang trong giai đoạn hình
thành thì UBND tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các sở, ngành, địa phương tổ chức
giải phóng mặt bằng và đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở xã hội cho
công nhân, người lao động làm việc tại khu kinh tế đó theo quy hoạch đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt và giao cho chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội
theo quy định.
Đối với khu kinh tế đã hình thành mà chưa có hoặc
chưa đáp ứng đủ nhà ở cho công nhân, người lao động làm việc tại khu công
nghiệp đó thì UBND tỉnh có trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt quy
hoạch (hoặc điều chỉnh quy hoạch) để bổ sung quỹ đất phù hợp phát triển nhà ở
xã hội; thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu hồi đất để giao cho
chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội theo quy định.
III. Giải pháp về quy hoạch - kiến trúc
1. Tại khu vực đô thị, khu vực quy hoạch phát
triển đô thị:
Phát triển nhà ở khu vực đô thị đảm bảo thống nhất
theo các quy hoạch chung đã được phê duyệt, phù hợp với Chương trình phát triển
đô thị toàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2025 đã được phê duyệt, cụ thể:
- Phát triển nhà ở gắn kết với việc phát triển hệ
thống hạ tầng khu vực đô thị theo nội dung các Chương trình phát triển đô thị,
Chương trình phát triển nhà ở và Kế hoạch phát triển nhà ở;
- Thực hiện công tác quản lý xây dựng nhà ở tại khu
vực đô thị phù hợp với các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết và quy chế
quản lý kiến trúc được phê duyệt.
Quản lý công tác triển khai xây dựng các dự án phát
triển nhà ở tại khu vực đô thị đảm bảo phù hợp với nhu cầu về nhà ở được dự báo
cho giai đoạn đến năm 2030, tránh tình trạng lệch pha trong cung - cầu về nhà ở.
Trong quá trình lập quy hoạch đô thị, thực hiện
điều chỉnh, quy hoạch lại, tái thiết các khu dân cư hiện hữu theo hướng giảm
mật độ tập trung dân cư kết hợp mô hình nhà ở cao tầng hiện đại, đảm bảo đồng
bộ hạ tầng, hoặc có kế hoạch cải tạo, nâng cấp hạ tầng khu dân cư hiện hữu; đẩy
mạnh triển khai thực hiện phát triển nhà chung cư tại các đô thị loại I, II, ưu
tiên các vị trí tiếp cận thuận tiện với các trục giao thông công cộng lớn.
2. Đối với khu vực nông thôn
Phát triển nhà ở nông thôn tuân thủ các Chương
trình, kế hoạch phát triển nhà ở; đồ án Quy hoạch chung xây dựng xã, Quy hoạch
chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn nhằm mục đích khi hình thành các điểm
dân cư nông thôn mới phải đạt đầy đủ cơ sở hạ tầng và thiết chế xã hội theo các
tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
Phát triển nhà ở phải kết hợp giữa xây dựng mới với
cải tạo, giữa hiện đại với giữ gìn bản sắc địa phương; khuyến khích người dân
tự cải tạo, chỉnh trang nhà ở hiện hữu và phát triển nhà ở trên đất ở mới. Đối
với nhà ở khu vực thường xảy ra thiên tai cần lưu ý lựa chọn địa điểm tránh khả
năng sạt lở.
Ưu tiên phát triển nhà theo dự án tại các thị trấn,
khu dân cư nông thôn và khu vực đã có hệ thống hạ tầng kỹ thuật kết nối đồng bộ
với những tuyến giao thông chính.
3. Về kiến trúc nhà ở
Thiết kế nhà ở đô thị ngoài việc đảm bảo các nguyên
tắc phù hợp, bền vững, mỹ quan, kinh tế thì đồng thời phải tôn trọng nguyên tắc
kết hợp giữa công trình nhà ở riêng lẻ với các công trình khác tại đô thị thành
một tổng thể kiến trúc đô thị hài hòa, phù hợp với môi trường cảnh quan và bản
sắc của từng đô thị. Khi tiến hành xây dựng mới, cải tạo sửa chữa nhà ở trong
khu vực đô thị cần đảm bảo phù hợp với quy định hiện hành.
Khuyến khích xây dựng nhà phù hợp với điều kiện khí
hậu thời tiết của địa phương.
IV. Giải pháp về chính sách - tín dụng và thuế
1. Chính sách - tín dụng
Thực hiện lồng ghép các chương trình hỗ trợ hộ
nghèo khó khăn về nhà ở để giải quyết nhu cầu cho các hộ gia đình có nhà ở
thiếu kiên cố và đơn sơ, đặc biệt chú trọng các đối tượng chính sách; đối với
các hộ dân tại khu vực thường xuyên bị sạt lở, bị ảnh hưởng bởi bão lụt, từ đó
từng bước xóa bỏ nhà ở thiếu kiên cố và đơn sơ trên địa bàn tỉnh theo Chương
trình mục tiêu quốc gia.
Sử dụng nguồn vốn ưu đãi của Chính phủ thông qua
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để ưu tiên cho đối tượng cán bộ công chức,
viên chức, công nhân có nhu cầu về nhà ở xã hội vay để mua, thuê, thuê mua nhà
ở xã hội.
Khuyến khích các thành phần kinh tế sử dụng vốn chủ
sở hữu, vốn vay ngân hàng và nguồn vốn huy động hợp pháp để đầu tư xây dựng nhà
ở, các khu đô thị mới; đặc biệt, khai thác tối đa Chương trình tín dụng 120.000
tỷ nhằm thúc đẩy phát triển nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân
khu công nghiệp theo quy định tại Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 03/4/2023 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ
nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn
2021 -2030”.
2. Thuế
Nghiên cứu quy định, chính sách về thuế để kịp thời
triển khai ưu đãi đối với các dự án nhà ở, đặc biệt là nhà ở xã hội.
Hướng dẫn thực hiện chính sách ưu đãi về thuế liên
quan đến phát triển nhà ở xã hội như miễn, giảm thuế giá trị gia tăng, thuế thu
nhập doanh nghiệp và các ưu đãi khác theo pháp luật về thuế và pháp luật về nhà
ở để khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đầu tư phát triển nhà ở xã hội trên
địa bàn.
V. Giải pháp phát triển thị trường nhà ở và
quản lý sử dụng nhà ở
Công khai hệ thống thông tin nhà ở và thị trường
bất động sản, minh bạch các dự án nhà ở trên phương tiện đại chúng để tất cả
các đối tượng có nhu cầu nắm bắt thông tin.
Tăng cường kiểm soát hoạt động của các sàn giao
dịch bất động sản trong đó có hoạt động giao dịch kinh doanh nhà ở; góp phần
quản lý thông tin giao dịch bất động sản, tăng tính công khai, minh bạch và bảo
vệ quyền lợi người dân khi kinh doanh bất động sản thông qua các sàn giao dịch
bất động sản.
Tăng cường kiểm soát hoạt động môi giới bất động
sản trong đó có hoạt động môi giới kinh doanh nhà ở của các tổ chức, cá nhân.
VI. Giải pháp phát triển nhà ở cho các đối tượng
được hưởng chính sách về nhà ở xã hội
1. Đối với công nhân lao động tại các khu công
nghiệp, đối tượng người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị
Tạo quỹ đất sạch, phát triển nhà ở xã hội theo dự
án tại các khu vực các đô thị phát triển và tập trung nhiều khu công nghiệp,
nhằm tăng khả năng tiếp cận nhà ở và các dịch vụ xã hội thiết yếu của các đối
tượng người có thu nhập thấp, công nhân làm việc tại các khu công nghiệp.
Khuyến khích phát triển loại hình nhà ở thương mại
giá thấp, nhà ở cho thuê, nhà lưu trú đáp ứng nhu cầu cho đối tượng công nhân,
thu nhập thấp trên địa bàn; khuyến khích, hỗ trợ các chủ đầu tư xây dựng nhà ở
cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị, công nhân lao động tại các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp để ổn định chỗ ở cho các đối tượng này.
Bố trí nguồn lực hợp lý để đầu tư các cơ sở hạ tầng
thiết yếu như: trường học, nhà trẻ, cơ sở khám chữa bệnh, sinh hoạt cộng đồng,
văn hóa, thể dục, thể thao,... trong và ngoài các dự án nhà ở xã hội, đặc biệt
là tại các khu vực có đông công nhân và người lao động.
Khuyến khích các hộ dân xây dựng nhà ở cho người
lao động thuê thông qua việc hỗ trợ lãi suất vay vốn ngân hàng để xây dựng nhà
ở cho thuê, giảm thuế đất kinh doanh tại các hộ có công trình xây dựng nhà ở
cho người lao động, triển khai các cơ sở hạ tầng gần với khu dân cư phục vụ cho
người lao động.
Kiến nghị Chính phủ và các Bộ ngành giải quyết các
khó khăn, vướng mắc hoặc bất cập liên quan đến công tác phát triển nhà ở xã hội
trong quá trình triển khai trên địa bàn tỉnh.
2. Đối với đối tượng người có công cách mạng
Thực hiện các chính sách hỗ trợ nhà ở cho người có
công với cách mạng theo các cơ chế, chính sách Trung ương ban hành; chủ động đề
xuất, huy động nguồn vốn để hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng trên
địa bàn tỉnh.
3. Đối với đối tượng là người nghèo khu vực nông
thôn
Thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo khu
vực nông thôn theo các Chương trình mục tiêu quốc gia của Chính phủ; kết hợp
linh hoạt giữa các chính sách hỗ trợ của Nhà nước và kêu gọi sự tham gia của
các tổ chức chính trị - xã hội, các doanh nghiệp, cá nhân thông qua các hình
thức như hỗ trợ kinh phí, vật liệu, nhân công trong xây dựng nhà ở hoặc tặng
nhà ở đại đoàn kết.
4. Đối với các hộ nghèo đô thị gặp khó khăn về
nhà ở
Đối với các trường hợp đã có nhà ở, nhưng là nhà
tạm, hư hỏng, dột nát thì Nhà nước, các tổ chức kinh tế - xã hội, công đoàn,
cộng đồng hỗ trợ một phần kinh phí, kết hợp cho vay ưu đãi để các hộ tự cải
tạo, sửa chữa nhà ở; đối với các hộ nghèo đặc biệt khó khăn thì thực hiện theo
nguyên tắc Nhà nước, cộng đồng, các tổ chức kinh tế - xã hội xây dựng nhà tình
nghĩa, tình thương để giúp các đối tượng này có chỗ ở phù hợp.
5. Các nhóm đối tượng còn lại theo Điều 49 Luật
Nhà ở
Tiếp tục thực hiện đa dạng hóa các phương thức đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội cho những đối tượng thuộc diện được hưởng chính sách
hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định, chủ yếu sử dụng vốn ngoài ngân sách; ưu
tiên sử dụng vốn ngân sách để đầu tư xây dựng các nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà
nước để cho thuê.
Xem xét mở rộng chính sách hỗ trợ cho vay ưu đãi
đối với các hộ gia đình, cá nhân đã có nhà ở nhung nhà ở bị hư hỏng, dột nát
hoặc có nhà ở nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp
hơn mức diện tích nhà ở đầu người tối thiểu do Chính phủ quy định, được vay vốn
để sửa chữa, cải tạo nhà ở của mình.
Đối với các hộ đặc biệt khó khăn thì thực hiện theo
nguyên tắc huy động nguồn lực cộng đồng, các tổ chức trong và ngoài nước xây
dựng nhà tình nghĩa, tình thương để hỗ trợ chỗ ở phù hợp.
VII. Một số giải pháp khác
l. Về khoa học, công nghệ
Xây dựng cơ chế, chính sách và bố trí nguồn kinh
phí hàng năm để ưu đãi, khuyến khích nghiên cứu phát triển, chuyển giao công
nghệ mới trong thiết kế, thi công các loại hình nhà ở thân thiện với môi
trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Tăng cường áp dụng các thành tựu về khoa học công
nghệ trong xây dựng nhà ở, đảm bảo các công trình nhà ở kể cả nhà ở do dân tự
xây dựng đạt yêu cầu về chất lượng, an toàn trong thời gian sử dụng, có khả
năng ứng phó với thiên tai, động đất và biến đổi khí hậu, khuyến khích sử dụng
các loại vật liệu nhẹ như bê tông nhẹ, tấm ghép 3D... hoặc áp dụng các công
nghệ mới như thi công sàn nhẹ bê tông cốt thép bán lắp ghép... nhằm giảm chi
phí xây dựng nhà ở.
Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
lĩnh vực quản lý, quy hoạch, phát triển nhà ở, đầu tư hệ thống trang thiết bị
nhất định để xây dựng, quản lý dữ liệu thông tin quy hoạch, công khai quy hoạch
trên Cổng Thông tin của UBND tỉnh và các Sở, ngành.
Hoàn thiện, cập nhật định kỳ và công bố công khai
các thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định của Nghị định
44/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2022 về Xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống
thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản.
2. Tuyên truyền, vận động
Thường xuyên tuyên truyền các cơ chế, chính sách
phát triển nhà ở mới được ban hành, tích cực vận động các tầng lớp dân cư tham
gia góp phần phát triển nhà ở, cải tạo, chỉnh trang khu dân cư, hạn chế dần và
tiến đến chấm dứt tình trạng xây dựng nhà ở không phép, trái phép.
Khuyến khích phát triển các dự án nhà ở thương mại,
khu đô thị với sự đa dạng về sản phẩm, mức giá để mở rộng nhóm khách hàng tiếp
cận, từng bước thay đổi tập quán sở hữu nhà ở riêng lẻ sang nhà ở căn hộ chung
cư (nhất là tại khu vực đô thị); Khi phát triển các dự án nhà ở xã hội cần quy
định linh hoạt, mở rộng với nhiều đối tượng tiếp cận hơn để tăng tính khả thi
của dự án.
Vận động các doanh nghiệp đầu tư phát triển nhà
phân khúc nhà ở thương mại giá thấp và nhà ở cho thuê, thuê mua phục vụ nhu cầu
về cho người thu nhập thấp và nhà ở cho công nhân, người lao động nhằm đáp ứng
nhu cầu của các đối tượng có khả năng chi trả, phù hợp với điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi khu vực và từng thời kỳ.
CHƯƠNG IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành
1. Sở Xây dựng
Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển
nhà ở; tham mưu, đề xuất UBND tỉnh đưa chỉ tiêu phát triển nhà ở, đặc biệt là
chỉ tiêu phát triển nhà ở xã hội vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh và các huyện, thành phố trong từng thời kỳ và hàng năm để triển khai thực
hiện.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và
UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch phát triển nhà hàng năm trình UBND
tỉnh phê duyệt; hướng dẫn, đôn đốc và giải quyết những khó khăn vướng mắc trong
quá trình thực hiện; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch với UBND tỉnh,
Bộ Xây dựng định kỳ và đột xuất theo yêu cầu.
Hướng dẫn, tham gia ý kiến vào các đồ án quy hoạch
dự án nhà ở và khu đô thị của các địa phương để bố trí quỹ đất phát triển từng
loại nhà ở trên phạm vi địa bàn quản lý.
Rà soát, thống kê, tổng hợp, báo cáo kết quả thực
hiện việc hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng chính sách của các xã trên địa bàn
(gồm số hộ gia đình đã được hỗ trợ, số nhà ở đã được xây dựng mới hoặc sửa
chữa, số tiền hỗ trợ đã cấp cho các hộ gia đình, số tiền huy động được từ các
nguồn khác, các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị trong quá trình thực hiện).
Kiểm tra đôn đốc việc thực hiện Chương trình, Kế
hoạch phát triển nhà ở của các địa phương.
Phối hợp tham gia ý kiến vào hồ sơ đề xuất chấp
thuận chủ trương đầu tư các dự án phát triển nhà ở, khu đô thị theo quy định
của Luật Đầu tư, Luật Xây dựng, Luật Nhà ở và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn
có liên quan.
Công bố công khai, minh bạch Kế hoạch phát triển
nhà ở, quy hoạch xây dựng các khu nhà ở, khu đô thị, các dự án phát triển nhà
ở; hướng dẫn việc triển khai, cơ chế chính sách phát triển nhà ở, quỹ đất để
phát triển nhà ở trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh và của Sở.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
Cập nhật Kế hoạch phát triển nhà ở giai đoạn
2021-2025 vào Kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2021-2025) tỉnh Kiên Giang đảm bảo
thống nhất, đồng bộ theo quy định pháp luật.
Phối hợp với UBND các huyện, thành phố đăng ký danh
mục công trình dự án phát triển nhà ở thuộc Kế hoạch phát triển nhà ở giai đoạn
2021-2025 vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện theo quy định của pháp
luật
Chủ trì, rà soát quỹ đất đã giao cho các chủ đầu tư
để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; tổ chức kiểm tra, tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét xử lý những dự án chậm triển khai hoặc không thực hiện theo quy
định của pháp luật.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan
tham mưu đề xuất UBND tỉnh hướng dẫn công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Xây dựng tham mưu UBND tỉnh xem
xét, bổ sung các chỉ tiêu phát triển nhà ở vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương 5 năm và hằng năm
4. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng dự toán
ngân sách hàng năm đối với các dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân theo quy
định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về ngân sách nhà nước;
Phối hợp với Sở Xây dựng thẩm định hồ sơ phương án
giá về khung giá, giá cho thuê, thuê mua, bán nhà ở xã hội đối với dự án được
đầu tư từ ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật về giá;
Thực hiện phương án đấu giá bán tài sản công đối
với cơ sở nhà đất thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý,
sử dụng tài sản công.
5. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan,
UBND cấp huyện, Mặt trận tổ quốc hàng năm tổ chức rà soát thống kê hộ nghèo, hộ
cận nghèo để làm căn cứ xác định nhu cầu cần hỗ trợ về nhà ở để xây dựng kế
hoạch hỗ trợ.
6. Sở Giao thông - Vận tải
Phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan, đơn vị có
liên quan trong việc lập quy hoạch hệ thống hạ tầng giao thông đô thị, nông
thôn gắn với việc khai thác quỹ đất để tạo quỹ đất phát triển nhà ở phù hợp với
quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh.
7. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan có
liên quan đánh giá, xác định nhu cầu về nhà ở của công nhân, người lao động làm
việc tại các khu công nghiệp để có cơ sở lập và triển khai các dự án phát triển
nhà ở dành cho công nhân khu công nghiệp.
8. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng tham gia quản lý
nguồn vốn và việc sử dụng nguồn vốn để phát triển nhà ở xã hội theo quy định
pháp luật.
9. Đối với Khu kinh tế Phú Quốc
Ưu tiên xây dựng Chương trình phát triển đô thị
thành phố Phú Quốc; đồng thời tổ chức rà soát, lập các quy hoạch phân khu, quy
hoạch chi tiết trong đó có các dự án phát triển nhà ở đảm bảo thực hiện đúng
mục tiêu, định hướng phát triển theo đồ án Quy hoạch chung thành phố Phú Quốc,
tỉnh Kiên Giang đến năm 2040 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 150/QĐ-TTg ngày 06/02/2024.
II. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Tổ chức, chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch phát
triển nhà ở và thực hiện quản lý Nhà nước về nhà ở trên địa bàn. Tổng hợp kết
quả thực hiện kế hoạch phát triển nhà trên địa bàn và báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh, Sở Xây dựng định kỳ theo quy định.
Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi
trường lập và thực hiện quy hoạch xây dựng các khu nhà ở, khu đô thị trên địa
bàn, lập kế hoạch tổ chức thực hiện Kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương 05
năm và hàng năm. Đăng ký danh mục dự án thuộc Kế hoạch phát triển nhà ở của
tỉnh gửi về Sở Xây dựng trước ngày 30 tháng 10 hàng năm để phục vụ xây dựng Kế
hoạch phát triển nhà ở năm kế tiếp của tỉnh.
Chủ trì trong việc giải phóng mặt bằng, quản lý quỹ
đất phát triển nhà ở, đặc biệt là quỹ đất 20% diện tích đất ở của dự án nhà ở
thương mại để phát triển nhà ở xã hội; quản lý thực hiện các dự án phát triển
nhà ở trên địa bàn.
Nghiêm túc triển khai thực hiện báo cáo, cung cấp
thông tin, duy trì hệ thống thông tin dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động
sản theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP ngày 29/6/2022 của Chính phủ và Quy chế
phối hợp thực hiện chế độ báo cáo thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
của tỉnh theo quy định.
Rà soát, thống kê, tổng hợp, báo cáo kết quả thực
hiện việc hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng chính sách của các xã trên địa bàn
(gồm số hộ gia đình đã được hỗ trợ, số nhà ở đã được xây dựng mới hoặc sửa
chữa, số tiền hỗ trợ đã cấp cho các hộ gia đình, số tiền huy động được từ các
nguồn khác, các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị trong quá trình thực hiện);
Tham mưu, đề xuất các giải pháp, cơ chế chính sách
để thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển ổn định, lành mạnh
III. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
Tổ chức tuyên truyền, vận động các tổ chức, nhân
dân phối hợp, tham gia thực hiện Chương trình phát triển nhà ở, đặc biệt là
tham gia hỗ trợ, xây dựng nhà ở cho hộ nghèo, hộ gia đình chính sách.
IV. Ban chỉ đạo chính sách nhà ở và thị trường
bất động sản
Ban chỉ đạo chính sách nhà ở và thị trường bất động
sản tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn
các Sở, ngành và địa phương thực hiện các cơ chế, chính sách về nhà ở và việc
triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm và hàng năm.
V. Chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng nhà ở
Tổ chức xây dựng và triển khai các dự án đảm bảo
chất lượng, hiệu quả, chấp hành đúng các nội dung quy hoạch đã được phê duyệt.
Hạn chế tối đa việc điều chỉnh quy hoạch đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Đảm bảo nguồn vốn để đầu tư xây dựng dự án đồng bộ
về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, thực hiện dự án theo đúng tiến độ, kế
hoạch đã được phê duyệt.
Đầu tư xây dựng và kinh doanh bất động sản, mua
bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở theo đúng quy định của pháp luật về xây dựng,
đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản và các quy định khác có liên quan.
Báo cáo đầy đủ thông tin về dự án bất động sản theo
quy định tại Nghị định số 44/2022/NĐ-CP ngày 29/6/2022 của Chính phủ về xây
dựng, quản lý, sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản,
các quy định khác có liên quan và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.