ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 47/2022/QĐ-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 11 tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỨC ĐỘ KHÔI PHỤC TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA ĐẤT TRƯỚC
KHI VI PHẠM ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI VI PHẠM QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 91/2019/NĐ-CP
NGÀY 19/11/2019 CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành
chính năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật xử lý vi phạm hành
chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai; Nghị định số
04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
tài nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 673/TTr-STNMT ngày 10 tháng 11 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về mức
độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với từng loại
vi phạm quy định tại Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng
11 năm 2022.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND
các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm tin học Công báo tỉnh;
- Báo Quảng Bình, Đài PTTH Quảng Bình;
- Lưu: VT, CVKT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đoàn Ngọc Lâm
|
QUY ĐỊNH
VỀ
MỨC ĐỘ KHÔI PHỤC LẠI TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA ĐẤT TRƯỚC KHI VI PHẠM ĐỐI VỚI TỪNG
LOẠI VI PHẠM QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 91/2019/NĐ-CP NGÀY 19/11/2019 CỦA CHÍNH
PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/2022/QĐ-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2022 của
UBND tỉnh Quảng Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về mức độ khôi
phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm (thuộc biện pháp khắc
phục hậu quả) đối với từng loại vi phạm hành chính quy định tại Điều 9, Điều
10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 34 Nghị định số
91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đất đai (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 04/2022/NĐ-CP ngày
06/01/2022 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài nguyên nước và khoáng sản;
khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ) trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, cụ thể:
1. Sử dụng đất trồng lúa; đất rừng đặc
dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất; đất nông nghiệp không phải là đất
trồng lúa, không phải là đất rừng phòng hộ, không phải là đất rừng đặc dụng,
không phải là đất rừng sản xuất; đất trong nhóm đất phi nông nghiệp vào mục
đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của
Luật Đất đai năm 2013.
2. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất
trồng lúa không đúng quy định của pháp luật.
3. Lấn, chiếm đất.
4. Hủy hoại đất (trường hợp làm biến
dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất).
5. Gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc
sử dụng đất của người khác.
6. Di chuyển, làm sai lệch, hư hỏng mốc
địa giới hành chính, mốc chỉ giới sử dụng đất.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Bình bị áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về đất
đai; người có thẩm quyền xử phạt và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Tình trạng ban đầu của đất là tình trạng
của các loại đất tồn tại trước thời điểm đối tượng thực hiện hành vi vi phạm,
loại đất được xác định dựa trên các căn cứ quy định tại Điều 11 Luật Đất đai
năm 2013.
Điều 4. Căn cứ
xác định tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm và kết quả khôi phục tình
trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm
1. Căn cứ xác định tình trạng ban đầu
của đất trước khi vi phạm
a) Việc xác định tình trạng ban đầu của
đất trước khi vi phạm được thực hiện căn cứ vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu
đất đai, văn bản thanh tra, kiểm tra hoặc văn bản pháp lý khác được lập, ban
hành trước thời điểm vi phạm pháp luật về đất đai có thể hiện tình trạng ban đầu
của đất trước khi có hành vi vi phạm.
b) Trường hợp có nhiều tài liệu quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này thể hiện khác nhau về tình trạng ban đầu của đất
trước khi vi phạm thì xác định theo văn bản, tài liệu có giá trị pháp lý cao nhất;
văn bản có thời điểm lập, ban hành mới nhất.
c) Trường hợp không có hoặc có các
tài liệu quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này nhưng không thể hiện hoặc thể hiện
không rõ tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm thì phải có xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã trên cơ sở khảo sát các thửa đất lân cận và thu thập ý kiến
của người sử dụng đất liền kề, những người đã từng cư trú tại nơi có đất trước
hoặc cùng thời điểm xảy ra hành vi vi phạm pháp luật đất đai bị xử phạt vi phạm
hành chính.
2. Kết quả khôi phục tình trạng ban đầu
của đất trước khi vi phạm được đại diện cơ quan người có thẩm quyền xử phạt chủ
trì, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(nếu cần thiết) và chính quyền cấp xã nơi có đất kiểm tra, xác nhận bằng biên bản
(theo mẫu ban hành kèm theo Quy định
này). Trường hợp thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
của Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện thì cơ quan trình quyết định xử
phạt là cơ quan chủ trì kiểm tra, xác nhận.
3. Căn cứ vào mức độ vi phạm và tính
chất của hành vi vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định
cụ thể thời gian đối tượng vi phạm phải báo cáo kết quả thực hiện xong việc
khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất và quy định cơ quan có thẩm quyền xác
nhận vào báo cáo này; được ghi trong quyết định xử phạt vi
phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
Điều 5. Mức độ
khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm
1. Tùy theo từng trường hợp vi phạm dẫn
đến làm thay đổi mục đích sử dụng đất, làm suy giảm chất lượng đất, làm mất khả
năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định, gây cản trở hoặc thiệt hại cho
việc sử dụng đất của người khác, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
áp dụng một hoặc một số biện pháp để khôi phục tình trạng ban đầu của đất trước
khi vi phạm:
a) Buộc tháo dỡ, di chuyển các vật chất
mà pháp luật quy định không được phép tồn tại ra ngoài diện tích đất bị vi phạm.
b) Buộc san gạt,
san lấp, đào hạ thấp mặt bằng hoặc các giải pháp khác để có độ cao, độ sâu,
độ dốc tương đương ban đầu của diện tích đất bị vi phạm.
c) Buộc khôi phục tầng đất mặt có độ
dầy, thành phần, tính chất tương đương với tầng đất mặt
trước khi bị vi phạm.
2. Yêu cầu khi thực hiện các biện
pháp trên phải bảo đảm:
a) Việc tháo dỡ, di chuyển các vật chất
ra ngoài diện tích đất bị vi phạm phải hạn chế tối đa việc đào sâu quá tầng đất
mặt để giữ nguyên tính chất, sự ổn định của kết cấu đất.
b) Việc thực hiện các giải pháp để có
độ cao, độ sâu, độ dốc tương đương ban đầu của diện tích đất bị vi phạm phải sử
dụng loại đất hoặc vật liệu tương đương ban đầu hoặc đảm bảo được mục đích sử dụng
đất như ban đầu.
c) Trường hợp diện tích đất ban đầu
có các biện pháp chống xói mòn, sạt lở, có hệ thống tưới tiêu, đường ranh cản lửa
thì khi khôi phục lại tình trạng ban đầu phải đảm bảo các yêu cầu này.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
MỨC ĐỘ KHÔI PHỤC LẠI TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA ĐẤT
Điều 6. Đối với
các vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 9; khoản 1,
khoản 2 và khoản 3 Điều 10; khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 11; khoản 1, khoản
2, khoản 3 và khoản 4 Điều 12 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP về sử dụng đất trồng
lúa; đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất; đất nông nghiệp
không phải là đất trồng lúa, không phải là đất rừng phòng hộ, không phải là đất
rừng đặc dụng, không phải là đất rừng sản xuất; đất trong nhóm đất phi nông
nghiệp vào mục đích khác quy định tại khoản 1, Điều 57 Luật Đất đai năm 2013 mà
không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại khoản 1,
khoản 2, khoản 3 Điều 59 Luật Đất đai năm 2013.
1. Đối tượng vi phạm tự ý chuyển mục
đích sử dụng đất mà vị trí, diện tích, loại đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất
cấp huyện, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
hoặc có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22
của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP , thì yêu cầu đối tượng vi phạm giữ nguyên hiện
trạng sử dụng đất như tại thời điểm phát hiện vi phạm và phải thực hiện các thủ
tục về đất đai và đầu tư, xây dựng, môi trường (nếu có công trình, dự án đầu tư
xây dựng) theo quy định.
2. Đối tượng vi phạm tự ý chuyển mục
đích sử dụng đất mà vị trí, diện tích, loại đất không phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; không đủ điều
kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều
22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì phải khôi phục tình trạng ban đầu của đất
trước khi vi phạm; mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu thực hiện theo quy định
này.
Điều 7. Đối với
các vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 9; khoản 1,
khoản 2 và khoản 3 Điều 10; khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 11 Nghị định số
91/2019/NĐ-CP
1. Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng
cây lâu năm, đất trồng rừng: buộc thu hoạch cây lâu năm, cây rừng; khôi phục lại
mặt bằng như tình trạng ban đầu đủ điều kiện trồng lúa.
2. Chuyển đất trồng lúa sang đất nuôi
trồng thủy sản, đất làm muối: buộc thu hoạch vật nuôi thủy sản, muối; tháo dỡ
các công trình, vật kiến trúc phục vụ nuôi trồng thủy sản, làm muối; khôi phục
lại mặt bằng như tình trạng ban đầu đủ điều kiện trồng lúa.
3. Chuyển đất trồng lúa sang đất phi
nông nghiệp: buộc tháo dỡ các công trình, vật kiến trúc đã xây dựng trên đất;
khôi phục lại mặt bằng như tình trạng ban đầu đủ điều kiện trồng lúa.
4. Chuyển đất rừng đặc dụng là rừng
trồng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng, đất rừng sản xuất là rừng trồng sang mục
đích khác (trong nhóm đất nông nghiệp hoặc sang đất phi nông nghiệp): buộc thu
hoạch cây trồng, vật nuôi; tháo dỡ các công trình, vật kiến trúc đã xây dựng
trên đất; khôi phục lại mặt bằng như tình trạng ban đầu đủ điều kiện trồng rừng.
5. Chuyển đất rừng đặc dụng là rừng tự
nhiên, đất rừng phòng hộ là rừng tự nhiên, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên
sang mục đích khác: buộc thu hoạch cây trồng, vật nuôi, tháo dỡ các công trình,
vật kiến trúc đã xây dựng trên đất; khôi phục lại mặt bằng như tình trạng ban đầu
của đất là đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.
6. Chuyển đất trồng cây hàng năm khác
sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới
hình thức thức ao, hồ, đầm: buộc thu hoạch vật nuôi thủy sản; tháo dỡ các công
trình, vật kiến trúc phục vụ làm muối, nuôi thủy sản; khôi phục lại mặt bằng
như tình trạng ban đầu đủ điều kiện trồng cây hàng năm.
7. Chuyển đất trồng cây hàng năm
khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông
nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp: buộc tháo dỡ các công trình, vật kiến
trúc đã xây dựng trên đất; khôi phục lại mặt bằng như tình trạng ban đầu đủ điều
kiện khôi phục lại sản xuất theo quy hoạch.
Điều 8. Đối với
các vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 12 Nghị định
số 91/2019/NĐ-CP về sử dụng đất trong nhóm đất phi nông nghiệp vào mục đích
khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại điểm
d, e và g khoản 1, Điều 57 Luật Đất đai năm 2013.
1. Chuyển đất phi nông nghiệp không
phải là đất ở được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
trả tiền một lần sang đất ở; chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền hàng
năm sang đất ở: buộc tháo dỡ công trình, vật kiến trúc phục vụ mục đích nhà ở;
khôi phục lại tình trạng ban đầu là đất theo mục đích đất được giao, cho thuê đất
hoặc theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp.
2. Chuyển đất xây dựng công trình sự
nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích
kinh doanh, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ: buộc tháo dỡ công trình, vật kiến trúc phục vụ mục đích thương mại,
dịch vụ; khôi phục lại tình trạng ban đầu là đất xây dựng
công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp.
3. Chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất
xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp: buộc
tháo dỡ công trình, vật kiến trúc phục vụ mục đích cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
khôi phục lại tình trạng ban đầu là đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công
trình sự nghiệp.
Điều 9. Đối với
vi phạm quy định tại khoản 2, Điều 13 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày
19/11/2019 của Chính phủ về chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa
không đúng quy định (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4, Điều 1 Nghị định số
04/2022/NĐ-CP ngày 06/01/2022 của Chính phủ)
1. Chuyển đổi làm mất đi các điều kiện
để trồng lúa trở lại; gây ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa; làm hư hỏng công
trình giao thông, công trình thủy lợi phục vụ trồng lúa: buộc khắc phục tình trạng
ô nhiễm, thoái hóa đất theo quy định; sửa chữa phục hồi công trình giao thông,
công trình thủy lợi, đưa đất về tình trạng ban đầu đủ điều kiện phục vụ trồng lúa.
2. Chuyển đổi không phù hợp với kế hoạch
chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ trồng lúa sang trồng cây hàng năm, cây lâu năm
hoặc trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản trên đất trồng lúa của xã, phường,
thị trấn: buộc thu hoạch cây trồng, vật nuôi; tháo dỡ công trình, vật kiến trúc
phục vụ nuôi trồng thủy sản; khôi phục lại mặt bằng như tình trạng ban đầu để
trồng lúa trở lại.
3. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ đất
trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm không theo vùng sản xuất nông nghiệp của địa
phương: buộc thu hoạch cây trồng, khôi phục lại mặt bằng như tình trạng ban đầu
để trồng lúa trở lại.
4. Chuyển đổi trồng
lúa đồng thời kết hợp nuôi trồng thủy sản, sử dụng diện tích đất trồng lúa lớn
hơn 20% để hạ thấp mặt bằng cho nuôi trồng thủy sản, độ sâu của mặt bằng hạ thấp
quá 120cm: buộc khôi phục lại mặt bằng đảm bảo không vượt quy định nêu trên.
Điều 10. Đối với
các vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 14
Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ về lấn, chiếm đất
Lấn, chiếm đất thuộc các trường hợp
quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 14 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP (trừ trường
hợp quy định tại điểm b, c khoản 7 Điều 14 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP) thì đối
tượng vi phạm phải thực hiện khắc phục như sau:
1. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử
dụng trước ngày 01/7/2014 phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch
đô thị hoặc quy hoạch nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì buộc
đối tượng vi phạm giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất như tại thời điểm phát hiện
vi phạm.
2. Đối với trường hợp lấn, chiếm
không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì buộc đối tượng vi phạm
phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.
Điều 11. Đối với
vi phạm quy định tại khoản 1, Điều 15 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày
19/11/2019 của Chính phủ về hủy hoại đất
1. Trường hợp làm biến dạng địa hình:
a) Hành vi làm thay đổi độ dốc bề mặt
đất thì phải san lấp điều chỉnh lại độ dốc bề mặt đất như trước khi vi phạm; trừ
trường hợp làm thay đổi bề mặt đất từ đất dốc hoặc đất không bằng phẳng thành đất bằng phẳng thì không phải khôi phục trở
lại độ dốc, đất không bằng phẳng như ban đầu.
b) Hành vi làm hạ thấp bề mặt đất do
lấy đất mặt dùng vào việc khác hoặc làm cho bề mặt đất thấp hơn hoặc san lấp
nâng cao bề mặt của đất sản xuất nông nghiệp so với các thửa đất liền kề thì phải
san lấp khôi phục lại độ cao thửa đất hoặc phải san gạt đất trở lại trạng thái
ngang bằng với thửa đất liền kề.
c) Hành vi san lấp đất có mặt nước
chuyên dùng; kênh, mương thủy lợi mà tại thời điểm quyết định xử lý vi phạm
kênh, mương, mặt nước chuyên dùng đó còn cần thiết cho việc tưới, tiêu nước hoặc
tạo môi trường, cảnh quan thì phải nạo vét trả lại hiện trạng kênh, mương, mặt
nước chuyên dùng đó như ban đầu.
2. Trường hợp làm suy giảm chất lượng
đất:
a) Hành vi làm mất hoặc giảm độ dày tầng
đất đang canh tác thì phải khôi phục lại tầng đất canh tác đảm bảo đủ độ dày
như trước khi vi phạm. Loại đất sử dụng để khôi phục lại tầng đất canh tác phải
sử dụng loại đất cũ của thửa đất đã lấy đi; trường hợp đất cũ đã sử dụng vào việc
khác thì sử dụng đất khác có chất lượng bằng hoặc tốt hơn loại đất cũ. Việc sử
dụng loại đất khác để khôi phục tầng đất canh tác phải được người có thẩm quyền
xử phạt chấp thuận.
b) Hành vi làm thay đổi lớp mặt của đất
sản xuất nông nghiệp bằng các loại vật liệu, chất thải hoặc đất lẫn sỏi, đá hay
loại đất có thành phần khác so với loại đất sử dụng trước khi vi phạm thì phải
loại bỏ các loại vật liệu, chất thải hoặc đất lẫn sỏi, đá hay loại đất có thành
phần khác ra khỏi diện tích đất vi phạm.
Điều 12. Đối với
các vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 16 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP
ngày 19/11/2019 của Chính phủ về gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất
của người khác
1. Hành vi đưa vật liệu xây dựng hoặc
các vật khác lên thửa đất của người khác hoặc thửa đất của mình mà gây cản trở
hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác thì phải dọn sạch các vật liệu
xây dựng hoặc các vật khác đó trên diện tích đất đã đưa vật liệu xây dựng hoặc
các vật khác để không còn ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác.
2. Hành vi đưa chất thải, chất độc hại
lên thửa đất của người khác hoặc thửa đất của mình gây cản trở hoặc thiệt hại
cho việc sử dụng đất của người khác thì phải thu gom, xử lý các chất thải, chất
độc hại đó theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Hành vi đào bới, xây tường, làm
hàng rào gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác thì phải san gạt lại diện tích đất bị đào bới; phá bỏ tường,
hàng rào đã xây dựng để không còn ảnh hưởng đến việc sử dụng
đất của người khác.
Điều 13. Đối với các vi phạm
quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều 34 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP
1. Đối với trường hợp di chuyển, làm
sai lệch mốc địa giới hành chính, mốc chỉ giới sử dụng đất: căn cứ vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai; văn bản thanh tra, kiểm tra hoặc văn bản pháp lý
khác được lập, ban hành trước thời điểm vi phạm pháp luật về đất đai để xác định
buộc khôi phục lại mốc địa giới hành chính, mốc chỉ giới sử dụng theo vị trí
ban đầu.
2. Đối với trường hợp làm hư hỏng mốc
địa giới hành chính, mốc chỉ giới sử dụng đất: buộc đối tượng vi phạm sửa chữa
hoặc thay mới để phục hồi lại tình trạng ban đầu của chỉ giới sử dụng đất, mốc
địa giới hành chính.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách
nhiệm tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn
tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về đất
đai; người có thẩm quyền xử phạt và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy định
này.
Điều 15. Sửa đổi,
bổ sung Quy định
Trong quá trình triển khai thực hiện
Quy định này nếu có khó khăn, vướng mắc, cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có ý
kiến bằng văn bản gửi về UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để tổng hợp,
đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung kịp thời./.
Mẫu
biên bản kiểm tra, đánh giá mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước
khi vi phạm
(Ban
hành Kèm theo Quy định về mức độ khôi phục lại tình
trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với từng
loại vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 91/2019/NĐ-CP
ngày 19/11/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất
đai trên địa bàn tỉnh Quảng Bình)
TÊN
CƠ QUAN CẤP TRÊN
TRỰC TIẾP (nếu có)
…….(1)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
....,
ngày.... tháng.... năm……
|
BIÊN
BẢN LÀM VIỆC
Kiểm
tra, đánh giá mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm
Vào hồi... giờ ... phút, ngày ... /
... /20...., tại ...<địa điểm lập biên bản>. Chúng tôi gồm:
1. THÀNH PHẦN
1. Đại diện……………………………………………………………………………………. (1)
- Ông (bà)…………………………………….; chức vụ …………………………………………
- Ông (bà)…………………………………….; chức vụ …………………………………………
2. Đại diện Phòng Tài nguyên và
Môi trường
- Ông (bà)…………………………………….; chức vụ …………………………………………
- Ông (bà)…………………………………….; chức vụ …………………………………………
3. Đại diện Phòng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn (đối với hành vi làm suy giảm
chất lượng đất, làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất)
- Ông (bà)…………………………………….; chức vụ …………………………………………
- Ông (bà)…………………………………….; chức vụ …………………………………………
4. Đại diện UBND cấp xã nơi có đất
- Ông (bà)…………………………………….; chức vụ …………………………………………
- Ông (bà)…………………………………….; chức vụ …………………………………………
5. Đại diện tổ chức/cá nhân vi phạm
- Ông (bà)…………………………………….; chức vụ …………………………………………
- Ông (bà)…………………………………….; chức vụ …………………………………………
6. Đại diện tổ chức/cá nhân khác
(nếu có)
II. NỘI DUNG LÀM VIỆC
Kiểm tra, đánh giá mức độ khôi phục lại
tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm của ... (2) đối với hành vi vi phạm
(3) ……… tại………………(4) đã bị xử phạt vi
phạm hành chính tại Quyết định số .../QĐ-XPVPHC ngày …/…/…. của …..(5)
III. KẾT QUẢ LÀM VIỆC
1. Các biện pháp đã sử dụng, áp dụng
để khôi phục tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm: ……………..;
2. Kết quả kiểm tra:
- Về địa hình, hình dạng bề mặt đất
so với thời điểm trước khi vi phạm ...
- Về điều kiện tưới tiêu (khả năng
cung cấp nước, khả năng tiêu thoát nước):……… (đối với
hành vi làm suy giảm chất lượng đất, làm mất hoặc
giảm khả năng sử dụng đất)
- Về thổ nhưỡng (tầng dày lớp đất mặt,
độ phì nhiêu của đất):…………. (đối với hành vi làm suy giảm chất lượng đất, làm mất hoặc
giảm khả năng sử dụng đất)
- Tính phù hợp, thích ứng và bền vững
với mục đích sử dụng đất ban đầu: phù hợp/ không phù hợp.
3. Đề xuất, kiến nghị
Biên bản lập xong hồi….. giờ….. phút cùng ngày, gồm ... trang, được lập
thành ... bản có nội dung, giá trị như nhau; đã đọc lại cho những người có tên
trên cùng nghe, công nhận là đúng và cùng ký tên dưới đây; giao cho mỗi bên 01
bản, một bản lưu hồ sơ./.
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN
CHỦ TRÌ KIỂM TRA
|
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN VI PHẠM
|
NGƯỜI GHI BIÊN BẢN
|
ĐẠI DIỆN
PHÒNG TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƯỜNG
|
ĐẠI DIỆN
UBND CẤP XÃ
|
ĐẠI DIỆN….
|
_________________________
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan chủ trì kiểm tra;
(2) Tên tổ chức, cá nhân vi phạm;
(3) Tên hành vi vi phạm;
(4) Địa chỉ thửa đất, khu đất vi phạm
(5) Chức vụ người xử phạt VPHC.