ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2022/QĐ-UBND
|
Trà
Vinh, ngày 12 tháng 9 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP, KHÓM TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH TRÀ VINH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 09/2019/QĐ-UBND NGÀY 17/6/2019 CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV
ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động
của thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Thông tư số 05/2022/TT-BNV
ngày 23 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng
dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều
của Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Trà Vinh ban
hành kèm theo Quyết định số 09/2019/QĐ-UBND ngày 17/6/2019 của Ủy ban nhân dân
Trà Vinh, như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung
khoản 3 Điều 10 như sau:
“3. Đề án thành lập ấp, khóm mới nếu
được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập
ấp, khóm mới tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo
biên bản lấy ý kiến cử tri) trình Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua tại kỳ họp
gần nhất. Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày có Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
Trường hợp Đề án chưa được trên 50% số
cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập ấp, khóm mới
tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến lần thứ 2; nếu vẫn
không được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tán thành thì
trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày có biên bản lấy ý kiến lần thứ 2, Ủy
ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.”
2. Sửa đổi, bổ
sung Điều 11 như sau:
“Điều 11. Quy trình và hồ sơ sáp
nhập, giải thể và đặt tên, đổi tên ấp, khóm
1. Quy trình và hồ sơ sáp nhập ấp,
khóm được áp dụng thực hiện như quy trình và hồ sơ thành lập ấp, khóm mới quy định
tại Điều 10 Quy chế này.
2. Căn cứ Nghị quyết của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội về việc thành lập phường, thị trấn từ đơn vị hành chính xã, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chuyển ấp thành khóm thuộc phường, thị trấn.
3. Đối với trường hợp giải thể ấp,
khóm:
Sau khi thực hiện Phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư hoặc Đề án sắp xếp, ổn định dân cư và các trường hợp khác
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh lập Tờ trình kèm theo
Danh sách các hộ gia đình thuộc ấp, khóm liên quan trình Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định giải thể ấp, khóm.
4. Việc đặt tên, đổi tên ấp, khóm:
a) Việc đặt tên ấp, khóm được thực hiện
trong quy trình lập hồ sơ thành lập ấp, khóm mới, sáp nhập ấp, khóm.
b) Việc đổi tên ấp, khóm thực hiện
theo các bước như sau:
Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ gồm:
Tờ trình và Phương án đổi tên ấp, khóm (phương án cần nêu rõ lý do của việc đổi
tên ấp, khóm; tên của ấp, khóm sau khi đổi tên) và tổ chức lấy ý kiến của toàn
thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp, khóm về phương án đổi tên
ấp, khóm, tổng hợp các ý kiến và lập thành biên bản lấy ý kiến.
Phương án đổi tên ấp, khóm nếu được
trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tán thành thì Ủy ban nhân
dân cấp xã hoàn thiện hồ sơ trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua Phương
án đổi tên ấp, khóm; trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày có Nghị quyết
Hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp hồ sơ trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
Trường hợp Phương án đổi tên ấp, khóm
chưa được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tán thành thì Ủy
ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến lần thứ 2; nếu vẫn không được trên 50% số
cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tán thành thì trong thời hạn năm ngày
làm việc kể từ ngày có biên bản lấy ý kiến lần thứ 2, Ủy ban nhân dân cấp xã
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
Trong thời hạn mười ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, Ủy ban nhân
dân cấp huyện có Tờ trình kèm theo hồ sơ gửi Sở Nội vụ thẩm định.
Trong thời hạn mười ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển đến, Sở Nội vụ
thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét,
ban hành Nghị quyết về việc đổi tên ấp, khóm.”
3. Sửa đổi, bổ
sung khoản 3 Điều 12 như sau:
“3. Đề án ghép cụm dân cư vào ấp,
khóm hiện có nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong
khu vực thực hiện ghép cụm dân cư tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh
hồ sơ (kèm theo biên bản lấy ý kiến cử tri) trình Hội đồng nhân dân cấp xã
thông qua tại kỳ họp gần nhất. Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày có
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ
sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trường hợp Đề án chưa được trên 50% số
cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thực hiện ghép cụm dân cư
tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến lần thứ 2; nếu vẫn
không được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tán thành thì
trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày có biên bản lấy ý kiến lần thứ 2, Ủy
ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.”
4. Thay thế cụm từ
“mười lăm ngày làm việc” bằng cụm từ “mười ngày làm việc” tại khoản 4 Điều 10
và khoản 5 Điều 12.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 21 tháng 9 năm 2022.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Tư pháp, Nội vụ, Tài chính;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Như Điều 3;
- BLĐ VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Văn Hẳn
|