ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 277/KH-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
08 tháng 11 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TĂNG CƯỜNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, AN TOÀN
THỰC PHẨM VÀ CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2021-2025
Căn cứ Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực
hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg
ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 318/QĐ-TTg
ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông
thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn
2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 319/QĐ-TTg
ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định xã nông thôn mới kiểu mẫu
giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 320/QĐ-TTg
ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về huyện
nông thôn mới; quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm
vụ xây dựng nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng
cao giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 925/QĐ-TTg
ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình tăng cường bảo vệ
môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
36/2022/QĐ-UBND ngày 07/10/2022 của UBND tỉnh Quy định cụ thể một số tiêu chí
trong Bộ Tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao, xã nông thôn mới,
xã nông thôn mới nâng cao và ban hành tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu, xã
thông minh, thôn nông thôn mới kiểu mẫu, thôn thông minh thực hiện trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch thực hiện Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và
cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc giai đoạn 2021-2025 với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức triển khai có hiệu quả
các nhiệm vụ bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn
trong xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số 925/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của
Thủ tướng Chính phủ.
- Làm cơ sở cho các sở, ban,
ngành, đoàn thể và các địa phương xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình tăng
cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 đảm bảo sát với thực tế, hoàn thành các
mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình.
2. Yêu cầu
- Xác định rõ nhiệm vụ trọng
tâm, giải pháp chủ yếu để các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; UBND các huyện,
thành phố; các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực
hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường, an toàn
thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021 - 2025.
- Thực hiện và đảm bảo yêu cầu
các nội dung, nhiệm vụ của Quyết định số 925/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng
Chính phủ Phê duyệt Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm
và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
- Kế hoạch thực hiện của các địa
phương cần đảm bảo tính khả thi, xác định rõ nội dung, giải pháp thực hiện và
phân công trách nhiệm cụ thể cho các thành viên Ban Chỉ đạo các cấp trong tổ chức
triển khai thực hiện kế hoạch.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Thực hiện hiệu quả nội dung vệ
sinh môi trường, an toàn thực phẩm, cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông
thôn mới, góp phần tạo ra môi trường sống ở nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp,
giàu bản sắc văn hóa truyền thống, phù hợp với điều kiện, đặc điểm cụ thể của mỗi
địa phương; góp phần bảo vệ sức khỏe, nâng cao chất lượng cuộc sống của người
dân nông thôn, đưa nông thôn trở thành nơi đáng sống.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2025
- Tối thiểu 70% dân số nông
thôn được tiếp cận bền vững với nước sạch đạt quy chuẩn với số lượng tối thiểu
60 lít/người/ngày; 45% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch từ công trình cấp
nước tập trung.
- Hoàn thành hệ thống thu gom,
vận chuyển, xử lý rác thải đồng bộ trên toàn tỉnh, ít nhất 50% số hộ nông thôn
triển khai các giải pháp phân loại chất thải tại nguồn, 95% rác thải được thu
gom, xử lý, triển khai 1-2 mô hình xử lý chất thải sinh hoạt quy mô cấp huyện với
công nghệ phù hợp.
- Ít nhất 50% số hộ nông thôn
có nước thải sinh hoạt được thu gom và xử lý bằng các biện pháp phù hợp, hiệu
quả;100% số đơn vị cấp huyện có triển khai ít nhất 01 mô hình thu gom và xử lý
nước thải sinh hoạt tập trung theo cụm hoặc theo khu vực phù hợp, hiệu quả.
- Ít nhất 80% chất thải chăn
nuôi và 60% phụ phẩm nông nghiệp phải được thu gom, tái sử dụng, tái chế thành
các nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường.
- Có 100% bao gói thuốc bảo vệ
thực vật sau khi sử dụng được thu gom và xử lý theo đúng quy định.
- Có 100% chất thải rắn và 50%
nước thải sản xuất của các làng nghề truyền thống được thu gom và xử lý theo
quy định.
- 100% số huyện có đề án cải tạo
chất lượng môi trường nước mặt khu vực công cộng và có mô hình xây dựng hoặc cải
tạo cảnh quan ao hồ.
- Có 100% cơ sở sản xuất, kinh
doanh nông lâm thủy sản được chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hoặc
ký cam kết tuân thủ quy định an toàn thực phẩm theo quy định; 80% số xã có tổ cộng
đồng tự quản về an toàn thực phẩm.
- Có trên 95% hộ gia đình nông
thôn và 100% trường học, trạm y tế có nhà tiêu hợp vệ sinh được xây dựng và quản
lý sử dụng đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn.
III. NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM
1. Cấp nước
sạch nông thôn
- Rà soát, điều chỉnh và cập nhật
nội dung cấp nước sạch nông thôn vào quy hoạch nông thôn, đảm bảo cấp nước sinh
hoạt nông thôn bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, suy thoái nguồn nước.
- Tiếp tục sửa chữa, cải tạo,
nâng cấp, mở rộng công trình cấp nước sạch tập trung đã có (trong đó tập trung
nâng cấp công nghệ xử lý chất lượng nước, nâng công suất, mở rộng mạng lưới cấp
nước, ổn định nguồn nước khai thác trong điều kiện ảnh hưởng của thiên tai và
biến đổi khí hậu):
+ Khẩn trương thực hiện các dự
án đã được UBND tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư bằng vốn doanh nghiệp, sau khi
những khó khăn, vướng mắc được tháo gỡ: Dự án Nhà máy nước sạch Phúc Bình (Công
ty Cổ phần đầu tư phát triển Yên Bình); Dự án Nhà máy cấp nước sạch Sông Hồng
(Công ty cổ phần xây dựng Procons); Dự án Nhà máy nước Sông Lô (Công ty Cổ phần
đầu tư xây dựng cấp nước Vĩnh Phúc); Dự án cấp nước sạch cho các xã trên địa
bàn huyện Tam Đảo và huyện Lập Thạch (Công ty TNHH đầu tư nước sạch Minh Anh) đầu
tư, để các dự án này được bàn giao đưa vào sử dụng trước năm 2025 nhằm nâng cao
tỷ lệ người dân được sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn từ các công trình cấp nước
tập trung.
+ Thực hiện các dự án đầu tư
xây dựng các công trình cấp nước tập trung bằng nguồn ngân sách nhà nước đã được
UBND tỉnh cho phép thực hiện chuẩn bị đầu tư bao gồm: Bổ sung tuyến ống cấp nước
các công trình nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh, Dự án mở rộng cấp nước
cho xã Hồng Châu từ công trình cấp nước tập trung liên xã Liên Châu - Hồng
Phương huyện Yên Lạc, Dự án Hệ thống cấp nước sinh hoạt tập trung xã Trung Mỹ,
huyện Bình Xuyên. Dự án Cải tạo, nâng cấp công trình cấp nước xã Sơn Đông, huyện
Lập Thạch.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
Nghị quyết số 19/2020/NQ-HĐND ngày 14/12/2020 của HĐND tỉnh về chính sách hỗ trợ
đầu tư dự án cung cấp nước sạch và hỗ trợ giá nước sạch cho vùng nông thôn tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025, trong đó: Thực hiện hỗ trợ xây dựng các công
trình cấp nước sạch nông thôn cho các xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh khi được cấp
có thẩm quyền cho phép tiếp tục thực hiện. Thực hiện hỗ trợ giá nước cho người
dân nông thôn nhằm nâng cao tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước sạch.
- Thực hiện mô hình hỗ trợ, xử
lý nước sinh hoạt quy mô hộ gia đình cho các đối tượng là hộ nghèo, gia đình
chính sách đối với các xã, thôn không đầu tư được hệ thống cấp nước tập trung.
- Tăng cường công tác thông tin
tuyên truyền, tập huấn để nâng cao năng lực, nhận thức về tầm quan trọng nước sạch
đối với sức khỏe con người.
2. Chất thải
rắn sinh hoạt
- Tiếp tục triển khai hiệu quả
Đề án thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt và vệ sinh môi trường trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại
Quyết định số 3235/QĐ-UBND ngày 26/11/2021.
- Triển khai xây dựng các điểm
tập kết, trung chuyển rác thải trên địa bàn các huyện, thành phố. Năm 2022, thực
hiện trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên, huyện Tam Dương và huyện Tam Đảo; Năm
2023, thực hiện trên địa bàn các huyện Yên Lạc, Lập Thạch và Sông Lô; Năm 2024,
thực hiện trên địa bàn thành phố Phúc Yên, huyện Vĩnh Tường và huyện Bình
Xuyên.
- Hoàn thành việc xây dựng nhà
máy xử lý rác thải tại xã Xuân Hòa, huyện Lập Thạch và khu xử lý rác thải tập
trung tại xã Tam Hồng, huyện Yên Lạc xong trước tháng 12/2022, đảm bảo vận hành
chạy thử xong trước tháng 6/2023. Năm 2024, hoàn thành nhà máy xử lý rác tập
trung tại huyện Vĩnh Tường và nâng cấp nhà máy lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn
Hợp Hòa, huyện Tam Dương lên 500 tấn/ngày.
- Tổ chức tuyên truyền, tập huấn
hướng dẫn phân loại rác thải tại nguồn trên địa bàn các huyện, thành phố, xây dựng
mô hình phân loại, thu gom chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với địa phương và mục
đích sử dụng chất thải sau phân loại.
- Phê duyệt giá dịch vụ xử lý
rác thải của nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt, xây dựng kế hoạch điều tiết thu
gom, vận chuyển, xử lý rác thải trên địa bàn toàn tỉnh và tổ chức đấu thầu dịch
vụ thu gom, vận chuyển rác thải trên địa bàn các huyện, thành phố.
- Thực hiện cải tạo, phục hồi
môi trường các bãi chôn lấp rác thải trên địa bàn các huyện, thành phố. Tổ chức
kiểm tra, đánh giá tình trạng môi trường các bãi chôn lấp rác tạm đã được cải tạo
phục hồi môi trường theo quy định.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra,
giám sát việc vận hành các điểm tập kết trung chuyển rác thải và các nhà máy xử
lý rác thải, các hoạt động cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải và hoạt
động nghiệm thu, thanh toán kinh phí thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải trên địa
bàn toàn tỉnh.
3. Nước thải
sinh hoạt
- Thực hiện rà soát, xây dựng
phương án tổ chức thoát nước và xử lý nước thải sinh hoạt, lồng ghép trong quy
hoạch chung xây dựng và triển khai thực hiện các công trình thoát nước , xử lý
nước thải sinh hoạt theo phương án đã được xây dựng.
- Hoàn thành xây dựng 14 trạm xử
lý nước thải phân tán khu vực nông thôn (dọc sông Phan), thuộc hợp phần 2, Dự
án Quản lý nguồn nước và ngập lụt Vĩnh Phúc (gồm 12 trạm ở huyện Vĩnh Tường, 01
trạm ở huyện Yên Lạc và 01 trạm ở huyện Tam Dương) và đưa vào khai thác, sử dụng;
đánh giá hiệu quả để làm cơ sở đề xuất, triển khai trên phạm vi toàn tỉnh.
- Tập trung triển khai các dự
án nạo vét, cải tạo các thủy vực tiếp nhận nước thải bị ô nhiễm trên địa bàn tỉnh
(theo Nghị quyết số 38/2019/NQ-HĐND ngày 15/7/2019 của HĐND tỉnh), phấn đấu hết
năm 2024 hoàn thành 100% số thủy vực đã đăng ký (hoàn thành mục tiêu Nghị quyết
trước thời hạn 01 năm).
- Triển khai thí điểm một số mô
hình thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ gia đình, cấp thôn áp dụng
công nghệ sinh thái, chi phí thấp, thiết kế đơn giản, dễ xây dựng, sử dụng, vận
hành.
4. Chất thải
và phụ phẩm nông nghiệp
- Tiếp tục xây dựng các mô hình
chăn nuôi lợn sử dụng hầm Bioga và chế phẩm sinh học để xử lý chất thải chăn
nuôi. Tổ chức các hoạt động tập huấn, tham quan học tập kinh nghiệm nhân rộng
mô hình xử lý chất thải chăn nuôi theo hướng tuần hoàn cho mục đích sản xuất
nông nghiệp và mục đích khác.
- Tiếp tục hỗ trợ chế phẩm sinh
học để xử lý phụ phẩm nông nghiệp thành phân bón hữu cơ để cải tạo và bảo vệ
môi trường, giúp cây trồng sinh trưởng và phát triển thuận lợi, giảm sâu bệnh.
- Nghiên cứu, xây dựng mô hình
cung cấp, trao đổi chất thải chăn nuôi để hình thành thị trường trao đổi chất
thải hoặc chuyển giao cho đơn vị sản xuất các loại phân hữu cơ.
- Nghiên cứu, xây dựng và nhân
rộng mô hình quản lý chất thải nhựa trong sản xuất nông nghiệp.
5. Bao gói
thuốc bảo vệ thực vật
Tiếp tục đầu tư trang thiết bị,
dụng cụ, phương tiện, bể chứa để thu gom, lưu trữ và vận chuyển bao gói thuốc bảo
vệ thực vật sau sử dụng, đảm bảo không phát tán ra môi trường, nhân rộng các mô
hình thực hiện hiệu quả về quản lý và thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật đã
qua sử dụng.
6. Bảo vệ
môi trường làng nghề
- Tiếp tục thực hiện công tác
rà soát quy hoạch làng nghề, cụm công nghiệp làng nghề, cải tạo và phát triển
làng nghề gắn với bảo vệ môi trường, xây dựng kế hoạch di dời cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng, gây ô nhiễm môi trường kéo dài ra khỏi khu dân cư,
làng nghề.
- Tiếp tục hỗ trợ đầu tư, nâng
cấp, xây dựng và vận hành hệ thống thu gom, xử lý nước thải, chất thải rắn phù
hợp đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường với từng làng nghề truyền thống, tập
trung vào nhóm các làng nghề mộc, rèn, tái chế nhựa, tái chế bông vải sợi.
- Thực hiện tốt các quy định bảo
vệ môi trường làng nghề theo Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định số
08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của
Luật Bảo vệ môi trường.
7. Cảnh
quan môi trường nông thôn
- Tiếp tục xây dựng cơ sở hạ tầng
bảo vệ môi trường nông thôn, thu hút doanh nghiệp đầu tư các khu xử lý chất thải
tập trung quy mô liên xã, liên huyện ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại,
thân thiện với môi trường; đầu tư hạ tầng các điểm tập kết, trung chuyển chất
thải rắn sinh hoạt; đầu tư, cải tạo, nâng cấp đồng bộ hệ thống thu gom, thoát
nước thải và các công trình xử lý nước thải sinh hoạt tập trung và tại chỗ với
quy mô phù hợp, trong đó có phát triển các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt
quy mô hộ gia đình.
- Nâng cao chất lượng môi trường,
xây dựng cảnh quan nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp, an toàn.
- Xây dựng, phê duyệt và triển
khai thực hiện đề án cấp huyện về cải tạo chất lượng và cảnh quan môi trường nước
mặt khu vực công cộng; tổ chức theo dõi diễn biến chất lượng nước ao, hồ công cộng
nằm trong khu dân cư nông thôn; cải tạo cảnh quan và khôi phục chất lượng môi
trường nước khi bị ô nhiễm.
- Xây dựng và nhân rộng các mô
hình cải tạo cảnh quan theo hướng đa chức năng. Tuyên truyền, vận động nhân dân
tăng cường trồng hoa, cây xanh phân tán tại các khu vực công cộng, các tuyến đường
giao thông, đẩy mạnh xây dựng, nhân rộng các mô hình thôn, xóm sáng - xanh - sạch
- đẹp, an toàn, thôn nông thôn mới kiểu mẫu, gắn xây dựng cảnh quan môi trường
với phát triển du lịch nông thôn và xây dựng đời sống văn hóa cơ sở.
8. An toàn
thực phẩm, nông lâm thủy sản
- Hoàn thiện Đề án Phát triển
nông nghiệp hữu cơ và theo hướng hữu cơ tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023-2025, định
hướng đến năm 2030, là cơ sở để các địa phương xây dựng đề án sản xuất nông
nghiệp hữu cơ và tổ chức triển khai thực hiện.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng, sửa
chữa, nâng cấp cải tạo hệ thống cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, xây dựng
các mô hình chợ an toàn thực phẩm đảm bảo các tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại
nông thôn trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới các cấp.
- Tổ chức tập huấn, nâng cao
năng lực giám sát của cộng đồng về an toàn thực phẩm và nâng cao nhận thức,
năng lực về tuân thủ các quy định đảm bảo an toàn thực phẩm cho các cơ sở sản
xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản.
- Tăng cường công tác quản lý
an toàn thực phẩm tại các cơ sở, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy
sản; thành lập các tổ cộng đồng tự quản về an toàn thực phẩm.
9. Công tác
vệ sinh
- Tiếp tục tuyên truyền, vận động
người dân thực hiện cải tạo, sửa chữa, nâng cấp nhà tiêu chưa đảm bảo vệ sinh,
xóa bỏ nhà tiêu không hợp vệ sinh trong trường học, trạm y tế và các khu vực
công cộng; huy động, vận động hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo xây dựng, sử dụng
nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Áp dụng thí điểm mô hình nhà
vệ sinh đa năng tại một số trường học, nhà văn hóa, công sở.
IV. MỘT SỐ
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHỦ YẾU
1. Tiếp tục
tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền; phát huy sức
mạnh của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội
Các cấp ủy Đảng, chính quyền tiếp
tục tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ
chính của kế hoạch, trong đó trọng tâm vào các nhiệm vụ nhằm nâng cao chất lượng
đời sống của người dân nông thôn, tiếp tục giải quyết các vấn đề bức xúc, tồn tại
trong xây dựng nông thôn mới (nước sạch nông thôn, thu gom, xử lý nước thải,
rác thải, cảnh quan môi trường, chất lượng môi trường sống, an toàn thực phẩm,…).
2. Tiếp tục
đẩy mạnh hơn nữa công tác truyền thông, nâng cao nhận thức cho cán bộ và người
dân nông thôn về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông
thôn; nâng cao chất lượng các phong trào thi đua
- Các cấp ủy Đảng, chính quyền;
các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan thông tin, truyền thông tiếp tục
thực hiện kịp thời, thường xuyên, hiệu quả hơn nữa cho công tác truyền thông nhằm
không ngừng nâng cao nhận thức trong cán bộ, đảng viên và người dân về tác động
của môi trường, an toàn thực phẩm, nước sạch đến sức khỏe của con người.
- Đa dạng hóa các hình thức
truyền thông về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông
thôn, phát huy hiệu quả của truyền thông đa phương tiện, mạng xã hội và các
hình thức truyền thông mới, xây dựng các chương trình chuyên đề về bảo vệ môi
trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn, phát sóng định kỳ trên
đài truyền hình tỉnh, báo Vĩnh Phúc, Cổng thông tin giao tiếp điện tử.
- Tổ chức tập huấn, nâng cao
năng lực về công tác bảo vệ môi trường nông thôn, an toàn thực phẩm và vận hành
các công trình cấp nước, xử lý nước thải, chất thải khu vực nông thôn.
- Tiếp tục đẩy mạnh phong trào
thi đua “Vĩnh Phúc chung sức xây dựng nông thôn mới” gắn với các phong
trào thi đua chuyên đề để biểu dương, tôn vinh, khen thưởng đối với tập thể, cá
nhân có thành tích xuất sắc, có giải pháp, sáng kiến nhằm giảm thiểu ô nhiễm, cải
thiện môi trường, đảm bảo an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn; tổ chức
các cuộc thi nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp.
3. Tiếp tục
triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế chính sách đã được ban hành; rà
soát, hoàn thiện cơ chế chính sách hỗ trợ thực hiện Chương trình đảm bảo phù hợp
với điều kiện thực tế
- Tiếp tục triển khai có hiệu
quả các cơ chế chính sách đã ban hành, nhất là các cơ chế, chính sách: Hỗ trợ đầu
tư dự án cung cấp nước sạch và hỗ trợ giá nước sạch cho vùng nông thôn; Hỗ trợ
nạo vét các thủy vực tiếp nhận nước thải, khắc phục ô nhiễm môi trường tại các
khu dân cư; Hỗ trợ thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải; Hỗ trợ đầu tư, xây dựng
nhà máy cung cấp nước sạch tập trung cho khu vực nông thôn,...
- Thực hiện rà soát, nghiên cứu,
điều chỉnh bổ sung hoặc ban hành mới cơ chế chính sách: Hỗ trợ tái sử dụng, tái
chế chất thải hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp; Thực hiện an toàn thực phẩm đối với
các hộ, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm; Hỗ trợ thực hiện phân loại chất
thải rắn sinh hoạt quy mô hộ gia đình; Hỗ trợ chi phí sản xuất, tiêu thụ các sản
phẩm phân compost, sản phẩm tái chế khác từ rác thải sinh hoạt; Hỗ trợ về giá đối
với túi, bao bì, thùng chứa phục vụ hoạt động phân loại, thu gom rác thải tại
nguồn,…
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện
các chính sách về quy hoạch và quản lý đất đai liên quan đến các công trình bảo
vệ môi trường, cấp nước sạch và an toàn thực phẩm; rà soát, hoàn thiện quy hoạch
nông thôn của các xã, huyện theo hướng tích hợp các nội dung về bảo vệ môi trường,
cấp nước sạch và an toàn thực phẩm; chủ động bố trí quỹ đất phục vụ cho các
công trình nước sạch, bảo vệ môi trường trong kế hoạch sử dụng đất đã được phê
duyệt.
4. Tăng
cường thực hiện hiệu quả các giải pháp khoa học công nghệ
- Rà soát, cập nhật, chuyển
giao và ứng dụng công nghệ về cấp nước và bảo vệ môi trường phù hợp với điều kiện
của địa phương theo hướng giảm chi phí đầu tư và vận hành, kỹ thuật vận hành
đơn giản, thân thiện với môi trường; ưu tiên lựa chọn các công nghệ sản xuất
trong nước, công nghệ hiện đại, tuần hoàn và thân thiện với môi trường.
- Rà soát, xây dựng và ban hành
quy chuẩn, tiêu chuẩn các định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá về bảo vệ môi
trường, cấp nước sạch và an toàn thực phẩm.
- Tăng cường chuyển đổi số
trong thực hiện các nội dung của Chương trình gắn với thực hiện Quyết định số
924/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển
đổi số trong xây dựng NTM, hướng tới NTM thông minh giai đoạn 2021-2025.
- Lồng ghép việc triển khai xây
dựng các mô hình về bảo vệ môi trường, cấp nước sạch và an toàn thực phẩm trong
Chương trình khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 -
2025 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 923/QĐ-TTg ngày
02/8/2022.
5. Tăng
cường thực hiện hiệu quả các giải pháp huy động nguồn lực thực hiện Chương
trình
- Thực hiện đồng bộ các giải
pháp để huy động nguồn lực thực hiện Chương trình bảo vệ môi trường, an toàn thực
phẩm và cấp nước sạch nông thôn, cân đối kinh phí từ nguồn chi thường xuyên, ưu
tiên cho việc thực hiện các nhiệm vụ dựa vào cộng đồng dân cư và các địa phương
miền núi khó khăn.
- Rà soát, hoàn thiện các chính
sách huy động nguồn lực xã hội hóa bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp
nước sạch nông thôn phù hợp với điều kiện thực tế; cơ chế huy động đóng góp của
người dân đối với nguồn lực bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch
nông thôn.
- Thực hiện lồng ghép hiệu quả
nguồn vốn của 03 Chương trình MTQG và các chương trình, dự án, đề án khác trên
địa bàn nông thôn để hỗ trợ các địa phương hoàn thành các mục tiêu của Chương
trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông
thôn trong xây dựng nông thôn mới theo kế hoạch, tránh chồng chéo, góp phần
nâng cao hiệu quả đầu tư các nguồn lực.
- Ưu tiên tiếp cận nguồn vốn từ
Quỹ Bảo vệ môi trường, vay tín dụng với lãi suất ưu đãi, mở rộng biên độ cho
vay, kéo dài thời gian vay vốn cho đầu tư xây dựng công trình về bảo vệ môi trường
và cấp nước sạch nông thôn.
6. Phát
huy vai trò của doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức chính trị - xã hội
- Phát huy vai trò của doanh
nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội trong phối hợp với chính quyền tham gia xây
dựng, vận hành các công trình, hệ thống, mô hình về bảo vệ môi trường, an toàn
thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trên cơ sở quy chế phối hợp, phân công
trách nhiệm và cơ chế tài chính rõ ràng, minh bạch và có sự đồng thuận cao;
khuyến khích hình thành các hợp tác xã, tổ hợp tác, tổ, đội, nhóm bảo vệ môi
trường đứng ra đảm nhận quản lý, vận hành mô hình bảo vệ môi trường sau đầu tư
tại địa phương.
- Cộng đồng dân cư, các tổ chức
tự quản về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn xây
dựng quy chế có nội dung cụ thể, rõ ràng; giám sát sử dụng các công trình của
người dân địa phương.
7. Tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát trong thực hiện Chương trình
- Các cơ quan chức năng tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện công khai, minh bạch trong sử dụng
các nguồn lực thực hiện Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực
phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới.
- Người đứng đầu cấp ủy, chính
quyền của các địa phương trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra, giám sát việc triển
khai thực hiện Chương trình trên địa bàn và chịu trách nhiệm về kết quả triển
khai thực hiện.
- Đề nghị Mặt trận Tổ quốc, các
tổ chức chính trị xã hội các cấp làm tốt vai trò giám sát và phản biện xã hội;
phát huy sự giám sát của cộng đồng dân cư trong triển khai thực hiện Chương
trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông
thôn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện được bố trí
từ nguồn kinh phí cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; lồng ghép từ các chương trình, đề
án, dự án; đóng góp tự nguyện của các tổ chức, nhân dân và các nguồn vốn hợp
pháp khác. Trong đó vốn ngân sách tỉnh được bố trí trong kế hoạch vốn của
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
Hàng năm, các đơn vị được giao
nhiệm vụ triển khai thực hiện lập dự toán kinh phí, trình các cấp thẩm định và
trình UBND tỉnh phê duyệt.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Nông nghiệp & PTNT
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan xây dựng kế hoạch giai đoạn và hằng năm để triển khai thực hiện
các nội dung của Chương trình; rà soát cụ thể nội dung, nhiệm vụ của Chương
trình, đảm bảo không chồng chéo với nội dung, nhiệm vụ của các Chương trình
chuyên đề khác và các chương trình, dự án khác được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo
triển khai thực hiện kế hoạch, chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng
dẫn thực hiện đối với các nội dung thuộc nhiệm vụ: (1) nước sạch nông thôn,
(4) chất thải và phụ phẩm nông nghiệp, (5) bao gói thuốc bảo vệ thực
vật, (8) an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố rà soát, tổng hợp nhu cầu kinh phí
thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Chương trình trong kế hoạch giai đoạn
2021-2025 và hàng năm, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính thẩm định, báo
cáo UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
- Lựa chọn, phê duyệt danh sách
các mô hình thí điểm thuộc Chương trình và hướng dẫn các địa phương triển khai
thực hiện để làm cơ sở xây dựng chính sách và nhân rộng trên địa bàn toàn tỉnh.
- Chủ trì tổng hợp kết quả thực
hiện Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch
nông thôn trong xây dựng nông thôn mới, báo cáo Trung ương, UBND tỉnh, Ban Chỉ
đạo tỉnh theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra, giám sát; tổng hợp những khó
khăn, vướng mắc, những vấn đề mới phát sinh báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh
và Trung ương theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và các địa phương đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức,
thay đổi tư duy của người dân và cán bộ nông thôn mới các cấp về nước sạch, bảo
vệ môi trường, an toàn thực phẩm; kịp thời biểu dương, khen thưởng đối với các
tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác bảo vệ môi trường.
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan xây dựng cơ chế, chính sách về bảo vệ môi trường, phân loại thu
gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt, bảo vệ môi trường làng nghề, xử lý nước
thải sinh hoạt nông thôn và những cơ chế, chính sách thuộc nhiệm vụ được phân
công.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan hướng dẫn thực hiện đối với các nội dung thuộc nhiệm vụ (2) xử
lý chất thải rắn sinh hoạt, (3) nước thải sinh hoạt, (6) bảo vệ
môi trường làng nghề, (7) cảnh quan môi trường nông thôn, (9) công
tác vệ sinh.
- Chủ trì tổng hợp kết quả thực
hiện, những khó khăn, vướng mắc đối với các nội dung, nhiệm vụ được giao báo
cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh theo quy định.
- Hướng dẫn, đôn đốc UBND các
huyện, thành phố triển khai thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động bảo vệ môi
trường trên địa bàn nông thôn; xử lý hoặc kiến nghị xử lý đối với các hành vi
gây ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và các địa phương tổ chức tập huấn các nội dung về bảo vệ môi trường trên
địa bàn tỉnh.
- Phối hợp Quỹ Bảo vệ môi trường
ưu tiên bố trí vốn vay để thực hiện xây dựng các mô hình thực hiện Chương trình
tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn
trong xây dựng nông thôn mới.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư: Chủ trì, tổng hợp nhu cầu, dự kiến phân bổ vốn
đầu tư công ngân sách tỉnh thực hiện Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường,
an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn vào kế hoạch Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và kế hoạch hằng năm, đề
xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định.
4. Sở Tài
chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp&
PTNT, tổng hợp nhu cầu, dự kiến phân bổ kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương
trình trong kế hoạch kinh phí sự nghiệp của Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và hằng năm để trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định đảm bảo theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, các văn
bản hướng dẫn của Bộ, Ngành Trung ương và phù hợp với khả năng cân đối của ngân
sách tỉnh.
6. Sở Xây
dựng: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện
đối với nội dung rà soát, xây dựng phương án tổ chức thoát nước và xử lý nước
thải sinh hoạt, lồng ghép trong quy hoạch chung thuộc nhiệm vụ (3) nước thải
sinh hoạt và nội dung rà soát quy hoạch làng nghề, cụm công nghiệp làng nghề
thuộc nhiệm vụ (6) bảo vệ môi trường làng nghề.
7. Sở
Công thương: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng
dẫn thực hiện đối với nội dung xây dựng các mô hình chợ an toàn thực phẩm đảm bảo
các tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn trong Bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới các cấp thuộc nhiệm vụ (8) an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
8. Sở Y tế:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn nội dung về công
tác vệ sinh cá nhân, nhà tiêu hợp vệ sinh thuộc nhiệm vụ (9) công tác vệ
sinh; Phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT hướng dẫn thực hiện nội dung về
an toàn thực phẩm thuộc nhiệm vụ (8) an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
9. Sở
Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan tổ chức triển khai có hiệu quả nhiệm vụ đẩy mạnh ứng dụng công nghệ về bảo
vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn phù hợp với điều kiện
đặc thù của từng vùng; thẩm định, chuyển giao các công nghệ tiên tiến, phù hợp,
thân thiện với môi trường; rà soát, xây dựng và ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn,
định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá đối với các nội dung, hoạt động có liên
quan.
11. Ban Quản
lý dự án sử dụng vốn vay nước ngoài: Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan tổ chức triển khai xây dựng các trạm xử lý nước thải phân tán
khu vực nông thôn thuộc nhiệm vụ (3) nước thải sinh hoạt.
12. Các sở,
ngành khác có liên quan:
- Căn cứ nhiệm vụ được phân
công, chủ động tuyên truyền về bảo vệ môi trường, cấp nước sạch và an toàn thực
phẩm trong xây dựng nông thôn mới; tham mưu UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh các nội
dung, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ được
giao.
- Tổng hợp kết quả thực hiện,
những khó khăn, vướng mắc đối với nội dung, nhiệm vụ được giao báo cáo UBND tỉnh,
Ban Chỉ đạo tỉnh theo quy định đồng thời gửi Sở Nông nghiệp & PTNT tổng hợp.
13. Đề nghị
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
- Chỉ đạo Mặt trận Tổ quốc cấp
dưới, các tổ chức chính trị - xã hội các cấp phối hợp chặt chẽ với các sở,
ngành và các huyện, thành phố đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhằm
nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch
nông thôn trong xây dựng nông thôn mới.
- Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; xây dựng và
nhân rộng mô hình về cảnh quan, môi trường sáng - xanh - sạch - đẹp.
- Thực hiện đầy đủ các nội dung
giám sát, phản biện xã hội và đánh giá sự hài lòng của người dân về bảo vệ môi
trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn.
14. UBND
các huyện, thành phố
- Ban hành kế hoạch cụ thể để
triển khai thực hiện trên cơ sở kế hoạch thực hiện chung toàn tỉnh và phân cấp
quản lý, tổ chức thực hiện các nội dung của Chương trình.
- Ưu tiên bố trí kinh phí, huy
động các nguồn lực tại địa phương, lồng ghép các chương trình, đề án, dự án thực
hiện trên địa bàn để hỗ trợ thực hiện Chương trình, bố trí đủ ngân sách đối ứng
của địa phương cho các dự án được phê duyệt và triển khai thực hiện trên địa
bàn, huy động các nguồn lực khác, nhất là vận động doanh nghiệp, hợp tác xã,
các loại hình kinh tế để tham gia xây dựng các mô hình về bảo vệ môi trường, an
toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn.
- Thường xuyên kiểm tra, giám
sát và báo cáo kết quả tổ chức thực hiện định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của
UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh và các sở, ngành phụ trách theo quy định.
UBND tỉnh yêu cầu các thành
viên Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình MTQG tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh; Trưởng Ban chỉ đạo, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
căn cứ Kế hoạch triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp & PTNT để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết phù hợp với tình hình thực tế./.
Nơi nhận:
- BCĐ các Chương trình MTQG TW (b/c);
- Văn phòng Điều phối NTM TW;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UB Mặt trận Tổ quốc VN tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Các thành viên BCĐ tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh;
- Huyện ủy, UBND các huyện, thành phố;
- VP Điều phối Chương trình NTM tỉnh;
- CV: NCTH;
- Lưu: VT, NN3.
(TAT- b)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khước
|