ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3921/KH-UBND
|
Kon
Tum, ngày 17 tháng 11 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG GIÁO DỤC NGHỀ
NGHIỆP ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
Triển khai thực hiện Quyết định số
2222/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
“Chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030”; Quyết định số 601/QĐ-LĐTBXH ngày 05 tháng 7 năm 2022 của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội về ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định
số 2222/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Chuyển đổi số trong giáo dục nghề
nghiệp nhằm triển khai các hoạt động giáo dục nghề nghiệp trên môi trường số, đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, hoạt động dạy học, phương pháp
dạy học, kiểm tra, đánh giá giúp tăng cường hiệu quả công tác quản lý và mở rộng
phương thức cũng như cơ hội tiếp cận giáo dục nghề nghiệp tạo đột phá về chất
lượng, tăng nhanh số lượng đào tạo góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
có kỹ năng nghề, tăng năng suất lao động và năng lực cạnh tranh quốc gia trong
bối cảnh hội nhập quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Phát triển năng lực số cho đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp
- Phấn đấu 50% đến năm 2025 và 100% đến
năm 2030 nhà giáo và cán bộ quản lý được đào tạo bổ sung nâng cao năng lực số,
kỹ năng, phương pháp sư phạm phù hợp để triển khai đào tạo trên môi trường số.
- Phấn đấu 50% đến năm 2025 và 100% đến
năm 2030 nhà giáo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được đào tạo phát triển học
liệu số.
b) Đổi mới và phát triển chương trình đào tạo
- Phấn đấu 70% đến năm 2025 và 100% đến
năm 2030 chuẩn đầu ra chương trình đào tạo của các trình độ được tích hợp năng
lực số, có nội dung đào tạo phù hợp với phương thức chuyển đổi số.
- Phấn đấu 100% chương trình đào tạo
chuyên ngành công nghệ thông tin, công nghệ số được cập nhật phù hợp với ứng dụng
khoa học công nghệ mới.
c) Hạ tầng, nền tảng và học liệu
số
-Tiếp cận nền tảng số giáo dục nghề
nghiệp quốc gia và kho học liệu, tài nguyên số dùng chung phục vụ cho hoạt động
dạy và học.
- Phấn đấu đến năm 2030 trường Cao đẳng
Cộng đồng Kon Tum có hạ tầng số, nền tảng số để kết nối, khai thác với nền tảng
số giáo dục nghề nghiệp quốc gia.
d) Quản lý số và quản trị số
- Phấn đấu 100% dịch vụ công trực tuyến
mức độ 4 được tích hợp lên Cổng Dịch vụ công của tỉnh và tích hợp công khai lên
Cổng Dịch vụ công quốc gia vào năm 2025.
- Phấn đấu đến năm 2030 có 100% cơ sở
giáo dục nghề nghiệp số hóa quá trình học tập, kết quả học tập, văn bằng giáo dục nghề nghiệp của người học và kết nối, tích hợp dữ liệu lên
môi trường số (riêng Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum phấn đấu đến năm
2025).
- Phấn đấu đến năm 2025 có 50% và năm
2030 có 70% hoạt động kiểm tra chuyên ngành về giáo dục nghề nghiệp được thực
hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
- Phấn đấu 100% vào năm 2025 báo cáo
định kỳ và báo cáo thống kê về giáo dục nghề nghiệp được thực hiện trên môi trường
số và kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên Hệ thống thông tin báo cáo
Chính phủ.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Triển khai cơ
chế chính sách phục vụ chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp
- Tuyên truyền, phổ biến văn bản quy
phạm pháp luật liên quan và chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp để đáp ứng yêu cầu
chuyển đổi số.
- Thực hiện các tiêu chuẩn về trường
học số, hạ tầng số, phòng thực hành số, giáo trình số, chương trình đào tạo số,
ứng dụng công nghệ thực tế ảo, thực tế ảo tăng cường, thực tế hỗn hợp trong hoạt
động giáo dục nghề nghiệp được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
- Triển khai các văn bản quy định về
cơ sở dữ liệu giáo dục nghề nghiệp đảm bảo kết nối chia sẻ dữ liệu theo quy định
của Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Có cơ chế, chính sách thu hút tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân tham gia đầu tư phát triển, xây dựng hệ sinh thái số giáo
dục nghề nghiệp; khuyến khích việc tài trợ và đóng góp, ủng
hộ vật chất cũng như các điều kiện khác thực hiện chuyển đổi số hoạt động giáo
dục nghề nghiệp phù hợp điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Rà soát, đề xuất các chính sách hỗ
trợ cho người dạy, người học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong chuyển đổi số giáo dục nghề nghiệp.
2. Phát triển
chương trình, nội dung đào tạo các cấp trình độ giáo dục nghề nghiệp phù hợp với
yêu cầu của chuyển đổi số trong nền kinh tế và hội nhập quốc tế
- Thực hiện lồng ghép vào chương
trình đào tạo, các môn học liên quan tới kỹ năng số, công nghệ thông tin nhằm
cung cấp các kỹ năng số cơ bản, nâng cao cho người học.
- Áp dụng các bộ công cụ thích hợp để
phân tích dữ liệu; cập nhật, bổ sung, chỉnh sửa và xây dựng mới chuẩn kiến thức,
năng lực thực hiện cho các ngành nghề đáp ứng yêu cầu của chuyển đổi số.
- Phát triển các chương trình đào tạo
chất lượng cao, các ngành nghề chuyên về công nghệ thông tin, công nghệ số phục
vụ phát triển kinh tế số, xã hội số.
3. Phát triển hạ
tầng, nền tảng, thiết bị và học liệu số
a) Hạ tầng số
- Đầu tư, lập bộ phận đầu mối tại Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội điều hành hoạt động giáo
dục nghề nghiệp, tích hợp dữ liệu giáo dục nghề nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đáp ứng
yêu cầu về kết nối, chia sẻ dữ liệu với các dữ liệu về thị trường lao động,
giáo dục đào tạo....
- Tăng cường đầu tư, nâng cấp các
trang thiết bị, hệ thống an toàn thông tin phục vụ quản lý, điều hành của cơ
quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Ưu tiên hình thức thuê hạ tầng băng
rộng chất lượng cao, hạ tầng mạng di động 4G, 5G, hạ tầng kết nối mạng Internet
vạn vật từ các doanh nghiệp viễn thông; hợp tác công tư trong đầu tư hạ tầng số
trang thiết bị công nghệ thông tin (như máy tính, camera, máy in, máy quét), xây dựng học liệu
số (như sách điện tử, thư viện điện tử, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm, bài
giảng điện tử, phần mềm học điện tử, phần mềm ứng dụng mô phỏng), hạ tầng ứng
dụng với các nền tảng số; đầu tư thiết bị thực tập số, phòng thí nghiệm, xưởng
thực hành ảo, phòng học thông minh, các thiết bị phát triển học liệu số... tại
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập phục vụ cho quá trình chuyển đổi số giáo dục nghề nghiệp.
b) Hạ tầng dữ liệu
- Phối hợp với Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội nâng cấp, hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý giáo dục nghề
nghiệp có khả năng đồng bộ với hệ thống thông tin thị trường lao động và cơ sở
dữ liệu về giáo dục nghề nghiệp. Triển khai nền tảng tích
hợp, kết nối, chia sẻ dữ liệu với các cơ sở dữ liệu quốc
gia, hệ thống thông tin trong và ngoài lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
- Triển khai việc kết nối, chia sẻ dữ
liệu với nền tảng hạ tầng cơ sở dữ liệu lớn phục vụ báo cáo tổng hợp và phân
tích nhu cầu giáo dục nghề nghiệp, phân tích chất lượng dạy và học, hỗ trợ công
tác tuyển sinh và các nghiệp vụ khác sau khi Trung ương xây dựng.
c) Nền tảng số và học liệu số
- Ưu tiên hình thức thuê, hợp tác
công tư, thuê, đầu tư xây dựng, chuyển giao nền tảng số dạy và học tại các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp công lập.
- Thực hiện kết nối với nền tảng học
liệu số toàn ngành giáo dục nghề nghiệp theo nguyên tắc kết hợp học liệu mở với
xây dựng thị trường trao đổi học liệu. Tiếp nhận, chia sẻ các học phần, học liệu
số theo hướng ứng dụng công nghệ thực tế ảo, thực tế ảo tăng cường và thực tế hỗn
hợp sau khi Trung ương xây dựng.
4. Phát triển
năng lực số cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp và đổi
mới phương pháp dạy và học
- Triển khai thực hiện kịp thời, hiệu
quả các chính sách đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng số cho nhà
giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp.
- Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng các
phương pháp dạy và học mới cho nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, người dạy trong
các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ. Áp dụng hình thức học tập thích nghi,
phối kết hợp hài hòa việc dạy và học trực tiếp tại trường với việc dùng các
công nghệ, học liệu số, thiết bị thật, thiết bị ảo. Cá nhân hóa việc học tập.
- Phát triển đội ngũ cán bộ chuyên về
phát triển các ứng dụng số, học liệu số tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công
lập.
5. Chuyển đổi số
hoạt động quản lý nhà nước và quản trị nhà trường
a) Chuyển đổi số hoạt động quản
lý nhà nước
- Ứng dụng các dịch vụ công trực tuyến,
các phần mềm quản lý phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về giáo dục nghề
nghiệp.
- Điều hành hoạt động giáo dục nghề
nghiệp dựa trên hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu giáo dục nghề nghiệp theo
hướng dẫn của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, bảo đảm tính thống nhất; đồng thời,
tích hợp cơ sở dữ liệu giáo dục nghề nghiệp vào Hợp phần Giám sát, điều hành
lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo của Trung tâm điều hành thông minh tỉnh.
- Áp dụng công cụ do Tổng cục Giáo dục
nghề nghiệp hướng dẫn và triển khai hoạt động kiểm tra, hoạt động đảm bảo chất
lượng, hoạt động đánh giá kỹ năng nghề thông qua môi trường số và hệ thống
thông tin của cơ quan quản lý.
- Áp dụng phần mềm kết nối, chia sẻ dữ
liệu do Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp cung cấp, phục vụ công tác báo cáo định kỳ
và báo cáo thống kê về giáo dục nghề nghiệp.
b) Chuyển đổi số trong quản trị của các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp
- Phát triển, nâng cấp và hoàn thiện
cơ sở dữ liệu đồng bộ, thống nhất, đảm bảo kết nối, khai thác phục vụ xử lý
thông tin theo yêu cầu quản lý của cơ quan quản lý Nhà nước và quản trị đơn vị.
- Số hóa và sử dụng có hiệu quả các
phần mềm hoạt động của nhà trường, trong đó chú trọng đến quản lý tuyển sinh,
đào tạo, đảm bảo chất lượng, phát triển chương trình, quản lý nhà giáo, quản lý
học sinh, sinh viên, kết nối doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh việc đảm bảo chất lượng đối
với việc dạy học trực tuyến.
- Triển khai việc kiểm tra đánh giá kết
quả học tập, đánh giá kỹ năng nghề trên môi trường số.
6. Huy động nguồn
lực cho quá trình chuyển đổi số giáo dục nghề nghiệp
- Ưu tiên nguồn kinh phí từ ngân sách
nhà nước.
- Huy động nguồn lực đầu tư, khuyến
khích hợp tác theo đối tác công tư từ các tổ chức, doanh nghiệp, từng bước hình
thành mô hình cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong doanh nghiệp.
- Tăng cường vận động sự ủng hộ của
các tổ chức quốc tế cho hoạt động chuyển đổi số giáo dục nghề nghiệp.
7. Nâng cao nhận
thức và hợp tác quốc tế
- Nâng cao nhận thức của các cấp lãnh
đạo, cán bộ quản lý, nhà giáo về vai trò quan trọng và yêu cầu sớm triển khai
chuyển đổi số trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp nhằm xây dựng, hình thành hệ
sinh thái số giáo dục nghề nghiệp, đáp ứng nhu cầu của người học và mọi người
dân trong nền kinh tế số, xã hội số.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến về
chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp thông qua phương tiện thông tin đại
chúng và các hình thức khác, lồng ghép trong các hoạt động, sự kiện liên quan;
chú trọng biểu dương, tôn vinh những tập thể, cá nhân có kết quả tích cực, mang
lại hiệu quả trong công tác quản lý, dạy và học từ chuyển đổi số để lan tỏa,
nhân rộng.
- Tăng cường trao đổi, học tập chia sẻ
kinh nghiệm về chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp với các địa
phương khác trong khu vực, cả nước và các quốc gia, tổ chức quốc tế.
8. Bảo đảm an
toàn, an ninh mạng
- Triển khai các biện pháp bảo đảm an
toàn, an ninh mạng; quản lý và giám sát an toàn thông tin; bảo mật dữ liệu, bảo
đảm cơ chế sao lưu, phục hồi máy chủ, máy trạm, các thiết bị đầu cuối liên
quan.
- Xây dựng hạ tầng, nền tảng số, dữ
liệu số bảo đảm thông tin tin cậy, an toàn, lành mạnh; phát triển hệ thống nền tảng,
hạ tầng, mạng lưới gắn với bảo đảm an toàn, an ninh mạng, có khả năng tự sàng lọc,
phát hiện mã độc tấn công, bảo vệ ở mức căn bản.
- Định kỳ tổ chức kiểm tra, đánh giá
mức độ an toàn, an ninh, các lỗ hổng bảo mật của hệ thống phần mềm và dữ liệu,
kịp thời phát hiện và có biện pháp xử lý kịp thời.
- Tổ chức lực lượng ứng cứu sự cố an
toàn, an ninh mạng.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Ngân sách nhà nước: Thực hiện theo
quy định phân cấp ngân sách, trong đó tăng cường lồng ghép các đề án, chương
trình, kế hoạch liên quan đã được phê duyệt.
2. Huy động các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân, cộng đồng trong và ngoài nước cùng tham gia đầu tư, tài trợ kinh phí để
nghiên cứu, ứng dụng công nghệ và thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục nghề
nghiệp.
3. Nguồn thu hợp pháp của các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp.
4. Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
- Hằng năm, chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan căn cứ hướng
dẫn của các Bộ, ngành trung ương; lộ trình chuyển đổi số và khả năng bố trí
ngân sách của tỉnh xác định cụ thể nhiệm vụ, kinh phí thực hiện, xây dựng Kế hoạch
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo nhằm đảm bảo hoàn thành mục tiêu,
nhiệm vụ tại Kế hoạch này.
- Làm cơ quan đầu mối, phối hợp với
các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch
này; phối hợp với các cơ quan chuyên môn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh tiếp nhận, chia sẻ các hợp
phần, nội dung của Chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp do Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội đầu tư, chuyển giao để đưa vào triển khai thực
hiện theo quy định.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện, tổ chức triển khai thực hiện
theo quy định; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện; đề xuất,
kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung trong trường hợp cần thiết.
- Ban hành hoặc trình Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn, triển khai, thực hiện quá trình chuyển đổi
số trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung
ương.
- Theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện Kế hoạch hàng năm và theo giai đoạn, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện
theo đúng mục tiêu Chương trình, gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội theo quy định.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, chỉ đạo các doanh nghiệp
viễn thông, công nghệ, công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh trong công tác
nghiên cứu, phát triển hạ tầng và nền tảng số, hạ tầng Internet dùng chung đối
với hệ thống giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh; đảm bảo kết nối Internet tới
tất các các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội xây dựng, ban hành các quy định bảo đảm an toàn, an ninh, kết nối,
chia sẻ dữ liệu giữa cơ sở dữ liệu tỉnh, các cơ sở dữ liệu có liên quan với cơ
sở dữ liệu giáo dục nghề nghiệp.
3. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên
quan tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí sự nghiệp triển khai thực hiện
Kế hoạch này theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và phù hợp với khả năng
cân đối ngân sách địa phương hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện
hành.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
bố trí vốn đầu tư phát triển theo khả năng cân đối của ngân sách địa phương để
triển khai thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp với các cơ quan có liên quan kết nối, chia sẻ dữ liệu giáo dục
đào tạo với cơ sở dữ liệu giáo dục nghề nghiệp; tạo điều kiện cho các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp triển khai thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số.
6. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Căn cứ Kế hoạch này, các huyện,
thành phố cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp trong các chương trình, kế hoạch ứng
dụng công nghệ thông tin, phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; chỉ đạo các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý tổ chức quán triệt, tuyên
truyền, phổ biến tới cán bộ quản lý, nhà giáo và người học về mục tiêu, nội
dung chuyển đổi số tại Kế hoạch này, triển khai và bố trí kinh phí thực hiện
theo quy định và đảm bảo hiệu quả.
- Hàng năm, căn cứ chức năng, nhiệm vụ
được giao các huyện, thành phố chủ động bố trí kinh phí theo phân cấp ngân sách
cho các phòng ban và Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện
để triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện hành.
7. Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon
Tum
- Tổ chức quán triệt, tuyên truyền,
phổ biến tới cán bộ quản lý, nhà giáo và người học về mục tiêu, nội dung chuyển
đổi số tại Kế hoạch này.
- Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ và giải
pháp và nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch, khẩn trương rà
soát, đánh giá thực trạng, nhu cầu về chuyển đổi số trong hoạt động giáo dục
nghề nghiệp tại đơn vị mình, cụ thể hóa bằng Kế hoạch hàng năm và triển khai thực
hiện theo quy định.
- Nâng cao hiệu quả chuyển đổi số
trong quản trị hoạt động của nhà trường, phục vụ xử lý thông tin theo yêu cầu
quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Căn cứ nội dung Kế hoạch, các sở
ngành, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện. Định kỳ hàng năm (hoặc đột
xuất khi có yêu cầu) báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng
hợp báo cáo chung. Quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo
về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, điều chỉnh phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (b/c);
- Các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội; Giáo dục và Đào tạo; Kế hoạch và
Đầu tư; Tài chính; Thông tin và Truyền thông (t/h);
- UBND các huyện, thành phố (t/h);
- Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum; Trung tâm GDNN-GDTX các huyện: Kon Rẫy, Kon
Plông, Đăk Hà, Đăk Tô, Ngọc Hồi, Đăk Glei, Sa Thầy, Tu Mơ Rông; Trung tâm
GDNN: kỹ thuật vận tải, lái xe Koruco (t/h);
- CVP, PCVP UBND tỉnh phụ trách;
- Lưu: VT, KGVX.NTMD.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Ngọc
|