ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 165/KH-UBND
|
Cà Mau, ngày 06
tháng 12 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CÀ MAU
Thực hiện Quyết định số
1629/QĐ-TTg ngày 28/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình
phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau, Ủy ban
nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Kế hoạch triển khai, thực hiện với nội dung cụ
thể như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu tổng quát
Tăng cường phòng ngừa, ngăn
chặn, đẩy lùi tệ nạn mại dâm; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành
động của các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và cộng đồng trong công tác
phòng, chống mại dâm; tăng cường khả năng tiếp cận, sử dụng các dịch vụ xã hội
để hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.
2. Mục tiêu cụ thể
- Ít nhất 70% số xã, phường,
thị trấn (gọi chung là cấp xã) tổ chức được ít nhất một hình thức tuyên truyền
về phòng ngừa mại dâm và được duy trì thường xuyên.
- Đăng tải thông tin về phòng,
chống mại dâm trên cơ quan báo chí tỉnh ít nhất một tháng một lần.
- Ít nhất 70% người lao động
tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm; ít nhất 60% người
lao động trong các khu công nghiệp; 70% học sinh, sinh viên các trường trung
học phổ thông, cơ sở giáo dục đại học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tuyên truyền,
phổ biến chính sách, pháp luật, cung cấp thông tin, kiến thức về phòng, chống
tệ nạn mại dâm.
- 100% các huyện, thành phố xây
dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động phòng, chống tệ nạn
mại dâm.
- Ít nhất 50% các huyện, thành
phố lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống tệ nạn mại dâm với việc thực hiện các
chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình an sinh, trợ giúp xã
hội, chương trình phòng, chống ma túy, phòng, chống mua bán người và chương
trình phòng, chống HIV/AIDS…
- 100% tố giác, tin báo, khiếu
nại hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm được tiếp nhận, xác minh,
phân loại, xử lý kịp thời.
- Triệt phá các tổ chức tội
phạm liên quan đến tệ nạn mại dâm khi phát hiện; tổ chức kiểm tra ít nhất 20%
số cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm trên địa bàn; đến năm
2025, 100% các cơ sở được kiểm tra ít nhất một lần.
- Ít nhất 10% địa bàn cấp huyện
xây dựng, triển khai mô hình thí điểm về phòng ngừa mại dâm, hỗ trợ can thiệp
giảm hại, phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, đảm bảo quyền của người lao
động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, cung cấp
dịch vụ hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.
- Ít nhất 60% người bán dâm
được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ hỗ trợ xã hội, hòa nhập cộng đồng nếu có
nhu cầu được tiếp cận và đủ điều kiện sử dụng.
- Ít nhất 70% đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, chiến sĩ cấp tỉnh và 50% ở cấp huyện, cấp xã, các cơ
quan, tổ chức có liên quan đến lĩnh vực phòng, chống mại dâm được đào tạo, bồi
dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ về công tác phòng,
chống mại dâm; thực hiện các can thiệp giảm hại; phòng, chống bạo lực trên cơ
sở giới; hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.
II. NHIỆM VỤ
1. Nâng cao hiệu quả công
tác truyền thông, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng, chống mại dâm
- Xây dựng và thực hiện các
chiến lược truyền thông về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với
công tác phòng, chống mại dâm; giảm kỳ thị, phân biệt đối xử của cộng đồng đối
với người bán dâm.
- Tăng cường tuyên truyền phòng
ngừa đến toàn xã hội, chú trọng ở các khu vực trung tâm phát triển các cơ sở
kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, địa phương có nhiều người di cư
để hạn chế phát sinh mới số người tham gia mại dâm.
- Xây dựng các chuyên trang,
chuyên mục, các tiểu phẩm, ký sự, bài viết và tăng thời lượng truyền thông về
tình hình tệ nạn mại dâm, công tác phòng, chống mại dâm trên các phương tiện
thông tin đại chúng trên toàn tỉnh.
- Đổi mới cách thức, nội dung
công tác truyền thông theo hướng sinh động để thu hút giới trẻ, thông qua ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông, qua mạng Internet và mạng xã hội; các
hình thức truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, có tính tương tác cao tại các
khu công nghiệp, trường học,...
- Lồng ghép, thiết kế, phát
triển các chương trình, tài liệu, công cụ truyền thông, tuyên truyền về phòng,
chống mại dâm phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa phương, cộng đồng, tập trung
vào các đối tượng là thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên, người lao động
trong các cơ sở kinh doanh, dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, người lao động
trong các khu công nghiệp về tác hại của tệ nạn mại dâm, pháp luật về phòng,
chống mại dâm, hành vi tình dục lành mạnh, an toàn.
- Tổ chức biểu dương, khen
thưởng đối với những tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp cho công tác phòng,
chống mại dâm theo quy định hiện hành.
2. Tiếp tục đẩy mạnh thực
hiện các hoạt động phòng ngừa mại dâm thông qua lồng ghép các chương trình có
liên quan tại địa bàn cơ sở
- Tổ chức điều tra, khảo sát,
rà soát, đánh giá, dự báo về nhu cầu của người bán dâm có khó khăn về tài
chính, thanh niên chưa có việc làm, người lao động trong các cơ sở kinh doanh
dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm và các chương trình phát triển kinh tế - xã
hội, an sinh xã hội, bảo trợ xã hội tại địa phương để hướng mục tiêu của các
chương trình đến các nhóm đối tượng này.
- Xây dựng các hoạt động lồng
ghép cho nhóm phụ nữ có nhu cầu tìm kiếm việc làm trong các chương trình về dạy
nghề, tìm việc làm, hỗ trợ vay vốn, giảm nghèo nhằm cung cấp cho họ các cơ hội lựa
chọn công việc phù hợp.
- Xây dựng và tổ chức triển
khai các kế hoạch lồng ghép việc thực hiện các Chương trình an sinh xã hội,
chương trình phòng, chống ma túy, phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương với
nhiệm vụ phòng, chống mại dâm.
3. Tăng cường thanh tra,
kiểm tra; kịp thời phát hiện, xử lý các vi phạm pháp luật về phòng, chống mại
dâm; điều tra, truy tố các tội phạm liên quan đến mại dâm
- Xây dựng cơ chế phối hợp, quy
trình xử lý trong việc tiếp nhận thông tin, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về phòng, chống mại dâm giữa các cơ quan quản lý nhà nước liên quan theo
hướng mỗi khâu có một đầu mối cụ thể chịu trách nhiệm; thiết lập cơ chế liên
ngành trong việc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm.
- Kiện toàn Đội kiểm tra liên
ngành phòng, chống mại dâm (Đội kiểm tra liên ngành 178) theo Nghị định số 178/2004/NĐ-CP
ngày 15/10/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp
lệnh Phòng, chống mại dâm đảm bảo tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả trong tổ chức và
hoạt động.
- Kiểm tra, quản lý chặt chẽ
điều kiện thành lập và hoạt động kinh doanh, dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại
dâm theo quy định của pháp luật nhằm phòng ngừa, phát hiện và ngăn chặn việc
lợi dụng các hoạt động này để tổ chức hoạt động mại dâm.
- Tăng cường quản lý về an
ninh, trật tự; tổ chức điều tra, khám phá các vụ án, triệt phá các tổ chức phạm
tội liên quan đến mại dâm. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát các
hoạt động đấu tranh phòng, chống vi phạm hành chính, tội phạm liên quan đến mại
dâm từ cơ sở; kịp thời truy tố các tội phạm liên quan đến mại dâm.
4. Xây dựng, triển khai các
hoạt động can thiệp giảm tác hại, phòng ngừa lây nhiễm các bệnh xã hội và
HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng,
chống mại dâm
- Đánh giá các điều kiện, tiêu chuẩn,
chất lượng dịch vụ can thiệp giảm hại, hỗ trợ xã hội trong phòng, chống mại dâm
tại một số địa phương để hướng dẫn triển khai thực hiện.
- Tiếp tục xây dựng, nhân rộng
các mô hình thí điểm có hiệu quả của giai đoạn 2016 - 2020 theo hướng hỗ trợ
trao quyền, tăng cường sự tham gia của các nhóm đồng đẳng, nhóm tự lực, câu lạc
bộ của người bán dâm trong việc giải quyết các vấn đề liên quan.
- Hình thành mạng lưới cơ sở
cung cấp dịch vụ hỗ trợ giảm hại; phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, hòa
nhập cộng đồng cho người bán dâm có sự tham gia của các cơ quan nhà nước, các
tổ chức xã hội, doanh nghiệp, chuyên gia, cá nhân trong và ngoài nước và một số
nhóm đồng đẳng, nhóm tự lực, câu lạc bộ của người bán dâm.
- Tăng cường hỗ trợ, đầu tư
nguồn lực để cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các
cơ sở, mạng lưới cung cấp dịch vụ hỗ trợ về giáo dục nghề nghiệp, chăm sóc sức
khỏe, phòng ngừa lây nhiễm các bệnh xã hội và HIV/AIDS, hỗ trợ hòa nhập cộng
đồng đối với người bán dâm.
5. Đào tạo, tập huấn, bồi
dưỡng nâng cao năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, chiến sĩ trong thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm
- Xây dựng, biên soạn tài liệu,
triển khai các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, hướng dẫn, cập nhật kiến
thức, công nghệ, kỹ năng tư vấn, hỗ trợ thực hiện công tác tuyên truyền và hướng
dẫn cộng đồng về phòng, chống mại dâm.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng,
tập huấn cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ làm công tác phòng,
chống tệ nạn xã hội cấp tỉnh, huyện, xã; người trực tiếp tham gia cung cấp dịch
vụ hỗ trợ xã hội cho người bán dâm hòa nhập cộng đồng; mạng lưới báo cáo viên, tuyên
truyền viên, tình nguyện viên, cộng tác viên các cấp về công tác phòng, chống
mại dâm.
III. GIẢI PHÁP
1. Giải pháp hoàn thiện thể
chế
- Rà soát, đề xuất hoàn thiện
các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm, trong đó chú trọng đến
các yếu tố về văn hóa, phong tục tập quán, trình độ nhận thức của từng bộ phận
dân cư; cụ thể hóa trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, tổ chức khi để xảy
ra tệ nạn mại dâm thuộc phạm vi quản lý.
- Đề xuất sửa đổi, bổ sung các
chế tài nghiêm minh để xử phạt hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự các
hành vi vi phạm pháp luật về mại dâm; quy định rõ các biện pháp, giải pháp,
nguồn lực và trách nhiệm thực hiện của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc
thực hiện các giải pháp này.
- Đề xuất các chính sách phòng
ngừa, bảo vệ người chưa thành niên đối với hoạt động mại dâm; bảo đảm phát hiện
sớm và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quyền trẻ em trong lĩnh vực phòng,
chống mại dâm, các hoạt động tội phạm liên quan đến mại dâm; xây dựng khung
pháp lý trong việc thực hiện các can thiệp giảm hại, phòng, chống bạo lực trên
cơ sở giới đối với người bán dâm để hòa nhập cộng đồng.
2. Giải pháp về tổ chức thực
hiện
- Tham mưu, đề xuất đưa chương trình
phòng, chống mại dâm vào văn kiện, nghị quyết và chiến lược về phát triển kinh tế
- xã hội; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện; đẩy mạnh các hoạt
động tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên
chức trong công tác phòng, chống mại dâm; gắn trách nhiệm của người đứng đầu
với kết quả phòng, chống mại dâm ở địa phương, đơn vị.
- Tăng cường sự chỉ đạo của Ban
Chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm đối với các
sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã trong việc triển khai công tác
phòng, chống mại dâm theo chức năng nhiệm vụ được phân công.
- Ủy ban nhân dân các cấp quan
tâm công tác phòng, chống mại dâm là một trong các nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương; chỉ đạo thực hiện lồng ghép công tác phòng, chống mại
dâm với các chương trình an sinh xã hội; phòng, chống HIV/AIDS; phòng, chống ma
túy, phòng, chống mua bán người. Tập trung chỉ đạo thực hiện ở các khu vực trọng
điểm; ưu tiên nguồn lực cho vùng sâu, vùng xa, khu vực biên giới.
- Tăng cường công tác phối hợp
liên ngành thông qua xây dựng, ký kết và thực hiện có hiệu quả quy chế phối
hợp, duy trì cơ chế trao đổi thông tin, báo cáo, kiểm tra, đánh giá, sơ kết,
tổng kết giữa các cơ quan, ban ngành ở cấp tỉnh, huyện, xã về công tác phòng,
chống mại dâm.
- Duy trì chế độ kiểm tra, đánh
giá, sơ kết tổng kết ở các cấp nhằm rút kinh nghiệm trong việc chỉ đạo, điều
hành và nhân rộng các mô hình, phương pháp, giải pháp có hiệu quả cao.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tăng cường chỉ đạo, tổ chức các
hoạt động giám sát việc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm của các sở,
ngành và chính quyền các cấp.
3. Giải pháp về nguồn lực
- Tập trung kinh phí của Nhà
nước để thực hiện các hoạt động trọng điểm, ưu tiên; huy động nguồn lực, sự
tham gia của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng vào các hoạt động phòng
ngừa, hỗ trợ giảm hại, hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm.
- Đẩy mạnh xã hội hóa; huy động
các tổ chức xã hội, tổ chức dựa vào cộng đồng; các câu lạc bộ, nhóm tự lực,
nhóm đồng đẳng tham gia công tác hỗ trợ xã hội, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối
với người bán dâm.
- Tổ chức thực hiện lồng ghép
nhiệm vụ phòng, chống mại dâm với chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các
chương trình an sinh, trợ giúp xã hội, chương trình phòng, chống ma túy, mua
bán người và chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
4. Giải pháp hợp tác quốc tế
Chủ động, tích cực hội nhập,
tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống mại dâm, mua bán người vì
mục đích mại dâm, mại dâm trẻ em, để tạo sự đồng thuận, ủng hộ và tranh thủ hỗ
trợ kỹ thuật, tài chính của các chính phủ, tổ chức quốc tế; đẩy mạnh hợp tác kỹ
thuật, đào tạo, trao đổi chuyên gia, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công
nghệ, hợp tác liên doanh liên kết trong nước và nước ngoài đối với công tác
phòng, chống mại dâm.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Ngân sách nhà nước đảm bảo theo
phân cấp ngân sách, được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của các cơ quan,
đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện công tác phòng, chống mại dâm theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và các nguồn hợp pháp khác. Nội dung chi, mức chi,
số lượng chi và thanh quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành (có Phụ
lục kèm theo)
V. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp các sở,
ngành tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc,
hướng dẫn các đơn vị, địa phương thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình
phòng, chống tệ nạn mại dâm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh; kiện toàn
đội liên ngành phòng, chống mại dâm cấp tỉnh, huyện, xã.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan nghiên cứu, xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp
có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm;
các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật bảo đảm chất lượng dịch vụ hỗ trợ
xã hội đối với người bán dâm.
- Chủ trì thiết kế, phát triển
các chương trình, các tài liệu, công cụ truyền thông về phòng, chống mại dâm;
tổ chức đào tạo, tập huấn, trao đổi kinh nghiệm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội cấp tỉnh, huyện,
xã, phường, thị trấn.
- Chủ trì phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông và các sở, ngành liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch thông
tin, truyền thông về phòng, chống mại dâm trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
- Chỉ đạo, tổ chức triển khai
các giải pháp phòng ngừa tệ nạn mại dâm; xây dựng, phát triển hệ thống dịch vụ
hỗ trợ xã hội đối với người bán dâm; tiếp tục xây dựng và triển khai thí điểm
các mô hình theo hướng hỗ trợ trao quyền, tăng cường sự tham gia đối với các
nhóm đồng đẳng, nhóm tự lực, câu lạc bộ của người bán dâm trong việc giải quyết
các vấn đề liên quan của người bán dâm.
- Xây dựng chế độ báo cáo, giám
sát đánh giá thực hiện Chương trình; triển khai cơ sở dữ liệu về công tác
phòng, chống mại dâm. Tổ chức các đoàn liên ngành kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm cấp huyện; tổ chức sơ kết, tổng kết việc
thực hiện Chương trình báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Công an tỉnh
Chủ trì, rà soát, đề xuất sửa
đổi, bổ sung các quy định về quản lý an ninh trật tự đối với các cơ sở kinh
doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm; chỉ đạo lực lượng công an cấp huyện,
thành phố tăng cường đấu tranh, triệt phá ổ nhóm đường dây, tổ chức tội phạm
liên quan đến mại dâm, đặc biệt chú trọng đến các loại tội phạm mua bán người
vì mục đích mại dâm, mại dâm trẻ em.
3. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng
Chỉ đạo lực lượng biên phòng
kịp thời phát hiện, đấu tranh ngăn chặn, xử lý nghiêm hành vi mua bán người vì
mục đích mại dâm tại khu vực biên giới, cửa biển.
4. Sở Y tế
Chỉ đạo tăng cường công tác
phối hợp với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai các biện pháp
can thiệp giảm hại về HIV/AIDS trong phòng, chống mại dâm; chỉ đạo ngành y tế
các cấp thực hiện khám sức khỏe định kỳ đối với nhân viên của các cơ sở kinh
doanh dịch vụ theo quy định.
5. Sở Tài chính
Trên cơ sở nội dung dự toán
kinh phí do các đơn vị đề nghị sau khi đã thực hiện lồng ghép từ nguồn kinh phí
thực hiện một số chương trình có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
và các nguồn tài trợ, viện trợ, huy động hợp pháp khác (nếu có). Sở Tài chính
phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu cấp thẩm quyền bố trí
kinh phí thực hiện Kế hoạch theo khả năng cân đối ngân sách đối với các nội
dung, nhiệm vụ sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp cấp tỉnh theo phân cấp của Luật
Ngân sách nhà nước.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
Phối hợp Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội thực hiện tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống mại dâm trên
địa bàn tỉnh Cà Mau. Chỉ đạo Thanh tra Sở phối hợp với các cơ quan chức năng có
liên quan thực hiện kiểm tra các cơ sở kinh doanh các dịch vụ văn hóa, du lịch
nhằm ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi có liên quan đến hoạt động mại dâm.
7. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chỉ đạo các cơ quan thông tin,
báo chí tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở thường xuyên thực hiện hoạt động thông
tin, truyền thông về phòng, chống mại dâm; đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm ngăn
chặn các trang mạng có nội dung liên quan đến mại dâm; phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, các sở, ngành liên quan và địa phương xây dựng kế hoạch
thông tin, truyền thông về phòng, chống mại dâm trên các phương tiện thông tin
đại chúng.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chỉ đạo các cơ sở giáo dục trên
địa bàn tỉnh tổ chức tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống mại dâm, lồng ghép trong
các hoạt động trải nghiệm, hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh, sinh viên;
tăng cường tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức,
giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống đối với học sinh, sinh viên về phòng,
chống mại dâm.
9. Sở Tư pháp
Chỉ đạo, hướng dẫn tuyên
truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống mại dâm; phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan trong việc nghiên
cứu, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các văn bản pháp luật về phòng, chống mại dâm.
10. Đài Phát thanh và Truyền
hình Cà Mau, Báo Cà Mau
Phối hợp với các cơ quan liên
quan thường xuyên đưa nội dung tuyên truyền phòng, chống mại dâm vào các chương
trình thông tin, truyền thông; nâng cao chất lượng nội dung và tăng thời lượng các
chương trình về phòng, chống mại dâm.
11. Các sở, ngành khác là
thành viên Ban Chỉ đạo phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc (Ban Chỉ đạo 138)
Chủ động xây dựng, triển khai
thực hiện kế hoạch phòng, chống mại dâm theo chức năng, nhiệm vụ được giao và
theo đặc thù của ngành, đơn vị mình; chủ động bố trí kinh phí cho công tác này.
12. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch, bố trí
kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch hàng năm và giai
đoạn 2021-2025.
- Lồng ghép nhiệm vụ phòng,
chống mại dâm trong việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án khác có
liên quan ở địa phương.
- Triển khai thực hiện các
chính sách, chế độ hỗ trợ hòa nhập cộng đồng; từng bước xây dựng, tổ chức cung
cấp dịch vụ hỗ trợ xã hội, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.
13. Đề nghị Viện Kiểm sát
nhân dân, Tòa án nhân dân tỉnh
Chỉ đạo, hướng dẫn Viện Kiểm
sát, Tòa án cấp huyện nâng cao năng lực cho lực lượng kiểm sát, thẩm phán trong
việc thực thi pháp luật về điều tra, truy tố, xét xử các vụ án liên quan đến
mại dâm; phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm cùng cấp
thực hiện nhiệm vụ thống kê về truy tố, xét xử tội phạm liên quan đến mại dâm.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
- Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ
chức thành viên, các hội viên, đoàn viên trong hệ thống tổ chức mình tham gia
vận động, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về phòng, chống tệ
nạn mại dâm.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh triển khai
các chương trình giám sát, phản biện xã hội đối với chính sách, pháp luật liên
quan đến phòng, chống tệ nạn mại dâm.
- Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng, thí điểm các mô hình
hỗ trợ xã hội, hỗ trợ hòa nhập xã hội đối với người bán dâm ở cộng đồng.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở nội dung kế hoạch
này, các sở, ngành, đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn
cứ chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện và định kỳ tiến
hành sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; báo cáo 6 tháng trước ngày 15/6, báo
cáo năm trước ngày 15/12).
2. Giao Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, giám sát, đánh giá việc tổ
chức thực hiện kế hoạch này; tổng hợp kết quả tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo
cáo Chính phủ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Luân
|