BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
42/2021/TT-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 12 năm 2021
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP
ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về Quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số
của cơ quan nhà nước;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Công nghệ thông tin;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Thông tư quy định về cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về:
a) Nội dung của cơ sở dữ liệu giáo dục
và đào tạo; việc quản lý và khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo;
b) Trách nhiệm, quyền hạn của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Thông tư này áp dụng đối với:
a) Các sở giáo dục và đào tạo hoặc sở
có chức năng tham mưu quản lý nhà nước về giáo dục thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là sở giáo dục và đào tạo);
phòng giáo dục và đào tạo hoặc phòng có chức năng tham mưu quản lý nhà nước về
giáo dục thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là phòng giáo dục và đào tạo);
b) Các cơ sở giáo dục bao gồm: Cơ sở
giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở
giáo dục đại học, trường cao đẳng có đào tạo ngành Giáo dục Mầm non (sau đây gọi
chung là trường cao đẳng sư phạm);
c) Các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ sau
đây được hiểu như sau:
1. Cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo
là tập hợp dữ liệu số hóa thông tin quản lý về giáo dục và đào tạo (gồm dữ liệu
về trường học, dữ liệu về lớp học, dữ liệu về cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, đội
ngũ giáo viên, giảng viên, và nhân viên, dữ liệu về người học, dữ liệu về
chương trình giáo dục, dữ liệu về cơ sở vật chất trường học và các dữ liệu liên
quan khác) do Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng và quản lý.
2. Mã định danh cho một đối tượng
được quản lý trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo là một chuỗi ký tự dùng để
định danh duy nhất cho đối tượng đó trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo.
3. Tài khoản trên cơ sở dữ liệu
giáo dục và đào tạo gồm hai thông tin chính là tên đăng nhập và mật khẩu được
cơ quan có thẩm quyền cấp để đăng nhập, báo cáo và khai thác sử dụng cơ sở dữ
liệu. Có hai loại tài khoản là tài khoản quản trị dùng để quản trị cơ sở dữ liệu
giáo dục và đào tạo theo thẩm quyền và tài khoản khai thác sử dụng dữ liệu trên
cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo.
Điều 3. Mục đích
của cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của
công tác quản lý giáo dục và đào tạo như: Công tác báo cáo, thống kê, theo dõi,
giám sát, cảnh báo, dự báo và thanh tra, kiểm tra trong ngành giáo dục dựa trên
nền tảng dữ liệu lớn và công nghệ số.
2. Thúc đẩy chuyển đổi số trong quản
trị, quản lý giáo dục và đào tạo, góp phần phát triển Chính phủ số, kinh tế số
và xã hội số.
Chương II
NỘI DUNG CỦA CƠ
SỞ DỮ LIỆU GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Điều 4. Danh mục
cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo
Danh mục cơ sở dữ liệu giáo dục và
đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng, quản lý thống nhất trong toàn ngành
giáo dục bao gồm:
1. Cơ sở dữ liệu về giáo dục mầm non.
2. Cơ sở dữ liệu về giáo dục phổ
thông.
3. Cơ sở dữ liệu về giáo dục thường
xuyên.
4. Cơ sở dữ liệu về giáo dục đại học (áp
dụng cho các cơ sở giáo dục đại học và các trường cao đẳng sư phạm).
Điều 5. Nội dung
của Cơ sở dữ liệu về giáo dục mầm non
Nội dung của Cơ sở dữ liệu về giáo dục
mầm non gồm:
1. Thông tin mạng lưới cơ sở giáo dục
mầm non gồm: Thông tin về cơ sở giáo dục, loại hình giáo dục, các thông tin về
điểm trường chính, các điểm trường (nếu có) và các thông tin khác theo quy định.
2. Thông tin về nhà trẻ, nhóm trẻ/lớp
mẫu giáo (gọi chung là lớp học) gồm: Danh sách lớp học, lớp học theo nhóm tuổi, lớp ghép, lớp học 2 buổi/ngày,
lớp học bán trú, chương trình giáo dục và các thông tin khác theo quy định.
3. Thông tin đội ngũ gồm: Thông tin
cơ bản của cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, giáo viên, nhân viên về thông tin
chung, trình độ chuyên môn, quá trình đào tạo và bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật,
trình độ tin học, ngoại ngữ, đánh giá chuẩn nghề nghiệp và các thông tin khác
theo quy định.
4. Thông tin người học gồm: Hồ sơ lý
lịch, kết quả của quá trình học tập, nuôi dưỡng, sức khỏe của trẻ và các thông
tin khác theo quy định.
5. Thông tin cơ sở vật chất và trang
thiết bị trong trường học gồm: Thông tin cơ bản về cơ sở vật chất, thiết bị dạy
học, đồ chơi trẻ em và các thông tin khác theo quy định.
6. Thông tin tài chính gồm: Thông tin
cơ bản về nguồn lực tài chính được cung cấp (nguồn thu), các khoản chi và các
thông tin khác.
7. Các thông tin khác theo quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan quản lý có thẩm quyền.
Điều 6. Nội dung
của Cơ sở dữ liệu về giáo dục phổ thông
Nội dung của Cơ sở dữ liệu về giáo dục
phổ thông (bao gồm các cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông) gồm:
1. Thông tin mạng lưới cơ sở giáo dục
phổ thông gồm: Thông tin về cơ sở giáo dục, loại hình giáo dục, các thông tin về
điểm trường chính, các điểm trường (nếu có) và các thông tin khác theo quy định.
2. Thông tin hệ thống lớp học gồm:
Thông tin cơ bản về danh sách lớp học, lớp ghép, lớp học 2 buổi/ngày, lớp học
bán trú, lớp học ngoại ngữ, lớp có học sinh học hòa nhập và các thông tin khác
theo quy định.
3. Thông tin đội ngũ gồm: Thông tin
cơ bản của cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, giáo viên, nhân viên về thông tin
chung, trình độ chuyên môn, quá trình đào tạo và bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật,
trình độ tin học, ngoại ngữ, đánh giá chuẩn nghề nghiệp và các thông tin khác
theo quy định.
4. Thông tin người học gồm: Thông tin
về hồ sơ lý lịch, quá trình học tập, kết quả học tập, kết quả đánh giá năng lực
- phẩm chất, rèn luyện, sức khỏe và các thông tin khác theo quy định.
5. Thông tin cơ sở vật chất và trang thiết bị trong cơ sở giáo dục phổ
thông gồm: Thông tin cơ bản về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và các thông
tin khác theo quy định.
6. Thông tin tài chính gồm: Thông tin
cơ bản về nguồn lực tài chính được cung cấp (nguồn thu), các khoản chi và các
thông tin khác theo quy định.
7. Các thông tin khác theo quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan quản lý có thẩm quyền.
Điều 7. Nội dung
của Cơ sở dữ liệu về giáo dục thường xuyên
Nội dung của Cơ sở dữ liệu về giáo dục
thường xuyên gồm:
1. Thông tin mạng lưới cơ sở giáo dục
thường xuyên gồm: Thông tin về cơ sở giáo dục chính và cơ sở giáo dục khác (nếu
có), loại hình giáo dục và các thông tin khác theo quy định.
2. Thông tin hệ thống lớp học gồm:
Thông tin cơ bản về danh sách lớp học, loại lớp, hình thức học tập, chương
trình học, hướng nghiệp và dạy nghề, bán trú và các thông tin khác theo quy định.
3. Thông tin đội ngũ gồm: Thông tin
cơ bản của cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, giáo viên, nhân viên về thông tin
chung, trình độ chuyên môn, quá trình đào tạo và bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật,
trình độ tin học, ngoại ngữ, đánh giá chuẩn nghề nghiệp và các thông tin khác
theo quy định.
4. Thông tin người học gồm: Thông tin
về hồ sơ lý lịch, quá trình học tập, kết quả học tập, rèn luyện, sức khỏe và
các thông tin khác theo quy định.
5. Thông tin cơ sở vật chất và trang
thiết bị trong cơ sở giáo dục thường xuyên gồm: Thông tin cơ bản về cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học và các thông tin khác theo quy định.
6. Thông tin tài chính gồm: Thông tin
cơ bản về nguồn lực tài chính được cung cấp (nguồn thu), các khoản chi và các
thông tin khác theo quy định.
7. Các thông tin khác theo quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan quản lý có thẩm quyền.
Điều 8. Nội dung
của Cơ sở dữ liệu về giáo dục đại học
Nội dung của Cơ sở dữ liệu về giáo dục
đại học gồm:
1. Thông tin mạng lưới cơ sở giáo dục
đại học gồm: Thông tin về cơ sở giáo dục, loại hình giáo dục, các thông tin về
trụ sở chính, các trụ sở khác (nếu có), các phân hiệu (nếu có), cơ cấu tổ chức,
Hội đồng trường, Ban giám hiệu, Hội đồng khoa học và các thông tin khác theo
quy định.
2. Thông tin danh mục ngành đào tạo gồm:
Lĩnh vực, nhóm ngành, ngành đào tạo mỗi cơ sở đào tạo được phép đào tạo và các
thông tin khác theo quy định.
3. Thông tin chương trình đào tạo gồm:
Thông tin cơ bản về chương trình đào tạo, loại chương trình, khóa đào tạo, loại
hình đào tạo, chuẩn đầu ra và các thông tin khác theo quy định.
4. Thông tin đội ngũ gồm: Thông tin
cơ bản của cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, giảng viên, nhân viên, cán bộ nghiên
cứu về thông tin chung, trình độ chuyên môn, quá trình đào tạo và bồi dưỡng,
chương trình và ngành tham gia giảng dạy, khen thưởng, kỷ luật, trình độ tin học,
ngoại ngữ, lý lịch khoa học và các thông tin khác theo quy định.
5. Thông tin người học gồm: Thông tin
về hồ sơ lý lịch, tuyển sinh, quá trình học tập, kết quả học tập, rèn luyện,
văn bằng, ra trường có việc làm và các thông tin khác theo quy định.
6. Thông tin khoa học công nghệ gồm:
Mạng lưới các tổ chức khoa học công nghệ, nhà khoa học, các hoạt động khoa học
và công nghệ, sản phẩm khoa học và công nghệ.
7. Thông tin cơ sở vật chất và trang
thiết bị trong cơ sở giáo dục đại học gồm: Thông tin cơ bản về các điều kiện bảo
đảm về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và các thông tin khác theo quy định.
8. Thông tin tài chính gồm: Thông tin
cơ bản về nguồn lực tài chính được cung cấp (nguồn thu), các khoản chi, nộp
ngân sách, trích lập quỹ và các thông tin khác theo quy định.
9. Thông tin hợp tác quốc tế, hợp tác
với doanh nghiệp gồm: Các chương trình, dự án hợp tác quốc tế; đội ngũ cán bộ,
sinh viên là người nước ngoài; các chương trình, dự án hợp tác với doanh nghiệp
trong huy động nguồn lực đào tạo và nghiên cứu khoa học.
10. Các thông tin khác theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan quản lý có thẩm quyền.
Chương III
QUẢN LÝ VÀ KHAI
THÁC, SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Điều 9. Tài khoản
trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo
Tài khoản trên cơ sở dữ liệu giáo dục
và đào tạo được cấp cho tổ chức, cá nhân dùng để quản trị, báo cáo dữ liệu,
khai thác và sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo.
1. Tài khoản quản trị cơ sở dữ liệu
giáo dục và đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo (Cục Công nghệ thông tin) quản
lý.
2. Tài khoản quản trị của các cơ sở
giáo dục đại học và trường cao đẳng sư phạm do Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp và
giao cho các trường quản lý, sử dụng.
3. Tài khoản quản trị của các sở giáo
dục và đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp và giao cho các sở giáo dục và đào
tạo quản lý, sử dụng. Tài khoản
khai thác sử dụng của các đơn vị, cá nhân thuộc và trực thuộc sở giáo dục và
đào tạo do sở giáo dục và đào tạo cấp, giao cho các đơn vị, cá nhân quản lý, sử
dụng.
4. Tài khoản quản trị của các phòng
giáo dục và đào tạo do sở giáo dục và đào tạo cấp và giao cho các phòng giáo dục
và đào tạo quản lý, sử dụng. Tài khoản khai thác sử dụng của các đơn vị, cá
nhân thuộc và trực thuộc phòng giáo dục và đào tạo do phòng giáo dục và đào tạo
cấp, giao cho các đơn vị, cá nhân quản lý, sử dụng.
5. Tài khoản quản trị của các cơ sở
giáo dục do sở giáo dục và đào tạo hoặc phòng giáo dục và đào tạo trực tiếp quản
lý cấp và giao cho các cơ sở giáo dục quản lý, sử dụng. Tài khoản khai thác sử
dụng của các bộ phận, cá nhân trong cơ sở giáo dục do cơ sở giáo dục cấp và
giao cho bộ phận, cá nhân quản lý, sử dụng.
6. Tổ chức, cá nhân được giao tài khoản
chịu trách nhiệm bảo mật tài khoản, bảo mật dữ liệu và quản lý, sử dụng tài khoản
theo đúng mục đích, chức năng quy định.
Điều 10. Mã định
danh trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã
định danh các đối tượng quản lý trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo sử dụng
thống nhất trong ngành giáo dục bao gồm: Sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục
và đào tạo, cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng sư phạm, giáo viên, giảng
viên, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên và người học. Mã định danh của cơ sở
giáo dục do sở giáo dục và đào tạo hoặc phòng giáo dục và đào tạo trực tiếp quản
lý cấp từ lần tạo lập thông tin đầu tiên về cơ sở giáo dục đó trên cơ sở dữ liệu
giáo dục và đào tạo.
2. Mã định danh của mỗi đối tượng được
quản lý trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo là duy nhất, được hình thành từ
lần nhập dữ liệu đầu tiên và bất biến (không bị thay đổi hoặc xóa bỏ từ khi mã
được sinh ra), được dùng thống nhất, xuyên suốt ở tất cả các cấp học. Mã định
danh phục vụ công tác quản lý, báo cáo, kết nối dữ liệu trên cơ sở dữ liệu giáo
dục và đào tạo và các mục đích khác do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
3. Trường hợp cơ sở giáo dục không
còn hoạt động, sở giáo dục và đào tạo hoặc phòng giáo dục và đào tạo trực tiếp
quản lý chỉ thay đổi thông tin trạng thái của cơ sở giáo dục, không xóa mã định
danh và hồ sơ trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo.
4. Trường hợp giáo viên, giảng viên,
cán bộ quản lý và nhân viên chuyển công tác, ngưng làm việc hoặc thôi việc, cơ
sở giáo dục cập nhật trạng thái và thông tin hồ sơ điện tử, không xóa hồ sơ và
mã định danh trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo.
5, Trường hợp người học tạm dừng học,
thôi học, chuyển đi, cơ sở giáo dục và các cơ quan liên quan chỉ cập nhật trạng
thái hồ sơ điện tử của người học, không xóa hồ sơ trên cơ sở dữ liệu giáo dục
và đào tạo.
Điều 11. Báo cáo
dữ liệu trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo
1. Nội dung báo cáo, kỳ báo cáo, thời
hạn báo cáo dữ liệu trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo được thực hiện theo
quy định về chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục và khi có yêu cầu của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
2. Việc báo cáo dữ liệu trên cơ sở dữ
liệu giáo dục và đào tạo được thực hiện qua tài khoản đã được cung cấp hoặc qua
trục tích hợp dữ liệu theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Sở giáo dục và đào tạo có trách
nhiệm tổ chức hướng dẫn, đôn đốc việc triển khai báo cáo và quản lý dữ liệu thuộc
phạm vi quản lý trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo; chịu trách nhiệm và bảo
đảm dữ liệu đầy đủ, chính xác và báo cáo đúng thời hạn theo yêu cầu của Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
4. Phòng giáo dục và đào tạo có trách
nhiệm tổ chức hướng dẫn, đôn đốc việc triển khai báo cáo và quản lý dữ liệu thuộc
phạm vi quản lý trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo; bảo đảm dữ liệu đầy đủ,
chính xác và báo cáo đúng thời hạn theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo và
các cơ quan có thẩm quyền.
5. Các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục
phổ thông, giáo dục thường xuyên có trách nhiệm quản lý và tổ chức cập nhật báo
cáo dữ liệu lên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo; bảo đảm dữ liệu đầy đủ,
chính xác và báo cáo đúng thời hạn theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo và
các cơ quan có thẩm quyền.
6. Các cơ sở giáo dục đại học, trường
cao đẳng sư phạm có trách nhiệm quản lý và tổ chức cập nhật dữ liệu trên cơ sở
dữ liệu giáo dục và đào tạo; chịu trách nhiệm và bảo đảm dữ liệu đầy đủ, chính
xác và báo cáo đúng thời hạn theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 12. Khai
thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo
1. Thông tin trong cơ sở dữ liệu giáo
dục và đào tạo được sử dụng thống nhất trên toàn quốc, có giá trị pháp lý trong
quản lý giáo dục và đào tạo.
2. Hình thức khai thác sử dụng thông
tin trong cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo được thực hiện thông qua tài khoản
được cấp, qua trục kết nối trao đổi dữ liệu hoặc văn bản.
3. Việc sử dụng thông tin trong cơ sở
dữ liệu giáo dục và đào tạo phải tuân thủ các quy định của pháp luật về sở hữu
dữ liệu và bảo vệ an toàn thông tin cá nhân.
4. Cơ quan quản lý giáo dục và các cơ
sở giáo dục được khai thác sử dụng thông tin trong phạm vi quản lý; ban hành
quy định nội bộ về quản lý, sử dụng, khai thác dữ liệu, trong đó quy định cụ thể
trách nhiệm quản lý và khai thác sử dụng thông tin từ các tài khoản người dùng;
tiếp nhận và xử lý những góp ý, khiếu nại đối với dữ liệu trong thẩm quyền quản
lý.
5. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
ngoài ngành giáo dục có nhu cầu sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu giáo dục và
đào tạo thực hiện theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin.
6. Đối với thông tin liên quan các cơ
sở giáo dục đại học thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, việc báo cáo, khai thác, sử
dụng thông tin cần đảm bảo quy định về bảo mật thông tin an ninh, quốc phòng
theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Hướng dẫn,
hỗ trợ kỹ thuật sử dụng cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (Cục Công
nghệ thông tin) cung cấp tài liệu điện tử về hướng dẫn sử dụng và các tài liệu
liên quan phục vụ nhu cầu tập huấn, hướng dẫn sử dụng cơ sở dữ liệu giáo dục và
đào tạo của người dùng; tiếp nhận thông tin yêu cầu hỗ trợ kỹ thuật và hướng dẫn
sử dụng được thực hiện qua địa chỉ thư điện tử csdl@moet.gov.vn.
2. Việc tổ chức hướng dẫn, hỗ trợ kỹ
thuật sử dụng cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo tại các địa phương do địa
phương và cơ sở giáo dục thực hiện theo điều kiện và nhu cầu.
3. Trong quá trình sử dụng, nếu phát
hiện sự cố kỹ thuật liên quan đến cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo, các cơ sở
giáo dục, các phòng giáo dục và đào tạo, các sở giáo dục và đào tạo tổng hợp,
báo cáo về Bộ Giáo dục và Đào tạo (qua Cục Công nghệ thông tin) để có biện pháp
xử lý kịp thời.
Điều 14. Quy định
kỹ thuật về dữ liệu và kết nối với cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo
1. Quy định kỹ thuật về dữ liệu, quy
định kỹ thuật về kết nối và hướng dẫn kết nối, trao đổi dữ liệu với cơ sở dữ liệu
giáo dục và đào tạo được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành theo các phiên bản và
công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Phần mềm quản lý ở các cơ sở giáo
dục, các cơ sở dữ liệu giáo dục ở địa phương được hỗ trợ kết nối và trao đổi dữ
liệu với cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo. Cơ quan chủ quản phần mềm quản lý
hoặc cơ sở dữ liệu giáo dục ở địa phương liên hệ, phối hợp với Bộ Giáo dục và
Đào tạo (qua Cục Công nghệ thông tin) để được hướng dẫn, hỗ trợ kết nối, trao đổi
dữ liệu với cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo.
3. Danh sách các phần mềm quản lý
giáo dục ở các cơ sở giáo dục, cơ sở dữ liệu ở địa phương về giáo dục đáp ứng
quy định kỹ thuật về dữ liệu và kết nối trao đổi dữ liệu với cơ sở dữ liệu giáo
dục và đào tạo được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Trách
nhiệm của sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo
1. Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra, giám sát các đơn vị thuộc và trực thuộc triển khai công tác quản lý, báo
cáo và khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo tại địa phương theo
quy định tại Thông tư này.
2. Chỉ đạo, phân công bộ phận phụ
trách công nghệ thông tin làm đầu mối kỹ thuật phụ trách quản trị phần mềm cơ sở
dữ liệu giáo dục và đào tạo ở địa phương; tổ chức hướng dẫn sử dụng, hỗ
trợ sử dụng, quản lý và cấp tài khoản sử dụng cho các đơn vị và cá nhân trong
phạm vi quản lý.
3. Chỉ đạo, phân công các phòng/bộ phận
chuyên môn phụ trách quản lý, kiểm duyệt, thực hiện báo cáo và khai thác sử dụng
dữ liệu theo quy định.
4. Báo cáo tình hình quản lý và khai
thác sử dụng cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo khi có yêu cầu của cơ quan quản
lý.
5. Trong trường hợp địa phương xây dựng
cơ sở dữ liệu về giáo dục phục vụ nhu cầu quản lý riêng, phải đáp ứng các yêu cầu
tối thiểu sau đây:
a) Căn cứ vào nhu cầu đặc thù và điều
kiện thực tế để xác định sự cần thiết đầu tư xây dựng cơ sở dữ liệu về giáo dục
ở địa phương.
b) Cơ sở dữ liệu giáo dục ở địa
phương phải tuân thủ quy định kỹ thuật về dữ liệu và kết nối được với cơ sở dữ
liệu giáo dục và đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý.
c) Ban hành quy chế quản lý, vận
hành, khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu theo các quy định hiện hành, trong đó có
tối thiểu các nội dung sau: Quy định đối tượng, hình thức, quyền hạn (phạm vi)
sử dụng cơ sở dữ liệu của từng đối tượng tham gia sử dụng bảo đảm đúng mục
đích, bảo đảm an toàn hệ thống thông tin và thực hiện đúng trách nhiệm quản lý,
sở hữu dữ liệu và bảo mật thông tin cá nhân.
Điều 16. Trách
nhiệm của cơ sở giáo dục đại học và trường cao đẳng sư phạm
1. Tổ chức số hóa, xây dựng và đưa
vào sử dụng các hệ thống phần mềm quản trị trong cơ sở giáo dục đáp ứng nhu cầu
quản lý, quản trị và kết nối, báo cáo chia sẻ dữ liệu với cơ sở dữ liệu giáo dục
và đào tạo.
2. Tổ chức thu thập, cập nhật và báo
cáo dữ liệu của đơn vị trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo bảo đảm đầy đủ,
chính xác, đúng thời hạn báo cáo thống kê và các báo cáo khác theo yêu cầu của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 17. Trách nhiệm
của cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên
1. Triển khai phần mềm quản lý trường
học đáp ứng nhu cầu quản lý, quản trị của cơ sở giáo dục và kết nối, báo cáo
chia sẻ dữ liệu với cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo.
2. Tổ chức thu thập, cập nhật và báo
cáo dữ liệu của đơn vị trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo bảo đảm đầy đủ,
chính xác, đúng thời hạn báo cáo thống kê và các báo cáo khác theo yêu cầu của
Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan có thẩm quyền.
Điều 18. Trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân khác
Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng
dữ liệu từ cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo có trách nhiệm sử dụng thông tin,
dữ liệu giáo dục và đào tạo theo đúng mục đích và trong phạm vi được phân quyền;
chịu trách nhiệm bảo vệ thông tin, tài khoản truy cập cơ sở dữ liệu giáo dục và
đào tạo đã được cấp phát.
Điều 19. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 14 tháng 02 năm 2022.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số
26/2019/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
quy định về quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu ngành về giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên.
Điều 20. Trách
nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Công
nghệ thông tin, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc
các sở giáo dục và đào tạo, Giám đốc các đại học, học viện, hiệu trưởng các trường
đại học, hiệu trưởng các trường cao đẳng có đào tạo ngành Giáo dục Mầm non, Trưởng
các phòng giáo dục và đào tạo, Thủ trưởng các cơ sở giáo dục và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Ủy ban Văn hóa, Giáo dục Quốc hội;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các sở giáo dục và đào tạo;
- Các cơ sở giáo dục đại học; các trường cao đẳng có đào tạo ngành Giáo dục Mầm
non;
- Như Điều 20;
- Công báo; Cổng TTĐT Chính phủ; Cổng TTĐT Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, PC, CNTT (10b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hoàng Minh Sơn
|