ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/CT-UBND
|
Bắc Ninh, ngày
02 tháng 01 năm 2020
|
CHỈ THỊ
VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU
HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2020
Năm 2020 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, kỷ niệm
90 năm thành lập Đảng, là năm cuối thực hiện Kế hoạch 5 năm 2016 – 2020 và là
năm tiến hành Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII
và bầu cử Hội đồng dân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026, Quốc hội khóa XV. Dự báo
tình hình thế giới, khu vực tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường. Tăng trưởng
kinh tế, thương mại quốc tế tiếp tục xu hướng giảm; bảo hộ thương mại gia tăng;
cạnh tranh giữa các nước lớn và xung đột ở nhiều nơi gay gắt. Các thách thức an
ninh phi truyền thống, nhất là thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, an toàn
thông tin, an ninh mạng và tội phạm ngày càng gia tăng.
Kinh tế nước ta tiếp tục hội nhập ngày càng sâu
rộng, tác động của các hiệp định thương mại tự do, đối tác toàn diện và tiến bộ
xuyên Thái Bình Dương, Hiệp định thương mại tự do và bảo hộ đầu tư giữa Việt
Nam và Liên minh châu Âu (EU) và việc ứng dụng các thành tựu của cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0 ngày càng mạnh mẽ; với quy mô kinh tế còn khiêm tốn, độ mở kinh
tế lớn, cân đối vĩ mô duy trì ổn định nhưng chất lượng tăng trưởng, sức cạnh
tranh của nền kinh tế cải thiện chưa nhiều, tăng năng suất lao động chưa trở
thành động lực chính cho tăng trưởng kinh tế, các yếu tố lợi thế vốn có đang dần
mất đi; những yếu tố bất ổn do biến đổi khí hậu, thiên tai, bão lũ, dịch bệnh...
khó lường trước, Việt Nam đã, đang và sẽ tiếp tục chịu tác động nhiều chiều từ
tình hình khu vực và quốc tế.
Kinh tế của
tỉnh Bắc Ninh đang bước vào giai đoạn phát triển ở tầm cao mới với các động lực
mạnh mẽ xây dựng tỉnh Bắc Ninh phát triển bền vững, phấn đấu trở thành thành phố
Trung ương, theo hướng đô thị thông minh.
Tỉnh ủy, Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh đã xác định mục tiêu tổng quát phát triển
kinh tế xã hội năm 2020 là:
Chủ đề năm
2020: “Bắc Ninh Đoàn kết – Đổi
mới – Tổ chức thành công Đại hội Đảng các cấp; tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề
án tổng thể bảo vệ môi trường”.
Năm 2020, tỉnh
Bắc Ninh tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
tái cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng xanh và bền vững; tạo
bước đột phá phát triển dịch vụ thương mại văn minh, hiện đại; công nghiệp công
nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ; nông nghiệp, nông dân và nông thôn mới kiểu mẫu;
tích cực nâng cấp, phát triển đô thị, nâng cao tỷ lệ đô thị hóa, sớm hoàn thiện
các tiêu chí xây dựng thành phố Trung ương, thành phố thông minh, kiến trúc
chính quyền điện tử; tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, cải thiện môi trường
đầu tư; tăng cường công tác quản lý tài nguyên, tập trung xử lý có hiệu quả các
vấn đề ô nhiễm môi trường; nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, nguồn nhân lực
và các lĩnh vực văn hóa - xã hội, đảm bảo an sinh, phúc lợi xã hội; nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của người dân; giữ vững quốc phòng an ninh chính trị
trật tự an toàn xã hội.
Với các chỉ tiêu chủ yếu đặt ra là:
(1). Tổng sản
phẩm kinh tế (GRDP) tăng 7% so với năm 2019.
(2). Tổng Kim
ngạch xuất, nhập khẩu 65 tỷ USD, trong đó: xuất khẩu 36 tỷ USD; nhập khẩu 29 tỷ
USD.
(3). Tổng vốn
đầu tư phát triển toàn xã hội 75.800 tỷ đồng, tăng 8,2%.
(4). Tổng thu
ngân sách nhà nước 29.326 tỷ đồng, trong đó, thu nội địa 22.756 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách nhà nước năm 2020 là 19.375,5 tỷ
đồng.
(5). Tỷ lệ lao
động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp: 15,4%; công nghiệp và xây dựng:
52,3%; dịch vụ: 32,3%.
(6). Tỷ lệ đô
thị hóa: 38%.
(7). Tỷ lệ hộ
nghèo còn 1,2%.
(8). Tỷ lệ thất
nghiệp ở khu vực thành thị còn 1,74%.
(9). Tỷ lệ lao
động qua đào tạo: 75%.
(10). Tỷ lệ
khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu
chuẩn môi trường đạt 100%.
Để hoàn thành
thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ năm 2020, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các cấp,
các ngành, các địa phương tập trung thực hiện các nội dung sau:
I. Các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020
1. Nhiệm vụ chung
- Tập trung xây dựng kế hoạch, lộ trình cụ thể gắn với thực
hiện đồng bộ các giải pháp mang tính đột phá nhằm khắc phục, xử lý dứt điểm những
tồn tại, hạn chế đã được chỉ ra trong năm 2019 để hướng tới mục tiêu phát triển
bền vững.
- Các Sở, ban,
ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương và cả hệ thống chính trị tăng cường sự lãnh
đạo, chỉ đạo tập trung thực hiện nghiêm túc các Kết luận, Nghị quyết của Trung
ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh về các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế xã hội năm 2020.
- Tiếp tục thực
hiện nghiêm túc, hiệu quả chỉ đạo của Trung ương, của Tỉnh về các giải pháp
tháo gỡ khó khăn, ổn định tình hình, tạo môi trường thuận lợi để phát triển bền
vững.
- Đẩy mạnh thực
hiện nghiêm túc, có hiệu quả thiết thực Chỉ thị số 05-CT/TW về đẩy mạnh học tập
và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; Nghị quyết trung ương 4
– Khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy
thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn
biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ.
- Nghiên cứu,
triển khai, thực hiện có hiệu quả
các chính sách, quy định mới của Trung ương liên quan đến các ngành, lĩnh vực...
2. Nhiệm vụ cụ thể về phát triển kinh tế
2.1. Sở
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn
vị, địa phương
- Nâng cao năng lực phân tích, dự báo, theo dõi sát diễn biến
tình hình quốc tế, khu vực, trong nước, trên địa bàn tỉnh để có đối sách phù hợp,
kịp thời, không để bị động, bất ngờ.
- Hoàn thành việc xây dựng và giao chỉ tiêu Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025.
- Tổ chức lựa
chọn nhà thầu, chủ động đôn đốc, xây dựng dự thảo báo cáo tổng hợp Quy hoạch tỉnh
thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050 để dẫn dắt các hoạt động, phát triển
toàn diện các lĩnh vực trong giai đoạn phát triển mới.
-Tham mưu và
tiếp tục thực hiện tốt 3 đột phá chiến lược trong Chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội 2011-2020; đẩy mạnh việc thực hiện tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô
hình tăng trưởng gắn với tăng chất lượng, hiệu quả, nâng cao năng suất lao động.
- Tập trung rà soát danh mục dự án đầu tư công giai đoạn 2016 –
2020; xây
dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025; tạo chuyển biến rõ nét
trong giải ngân vốn đầu tư công. Tham mưu đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh
tế - xã hội từng bước hoàn thành các tiêu chí và đáp ứng các yêu cầu xây dựng tỉnh
Bắc Ninh trở thành thành phố trực thuộc Trung ương.
- Quản lý chặt
chẽ đầu tư công, thực hiện có hiệu quả Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14; triển
khai nghiêm túc, hiệu quả quyết định của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn
2021 – 2025.
- Chỉ đạo các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thi công
các dự án, lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính, kinh nghiệm
để triển khai dự án đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng công trình.
- Thực hiện
nghiêm quy định pháp luật về đấu thầu, áp dụng rộng rãi đấu thầu qua mạng, bảo
đảm thực chất, công khai, minh bạch.
- Thực hiện đồng
bộ các giải pháp cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, đẩy mạnh xúc
tiến đầu tư, tạo điều kiện tối đa cho các doanh nghiệp FDI phát triển, thúc đẩy
giải ngân các dự án FDI nhằm sớm đưa vào sản xuất, kinh doanh.
- Xây dựng và
thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã;
khuyến khích hộ kinh doanh cá thể chuyển thành doanh nghiệp.
- Thúc đẩy mạnh
mẽ đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp. Đẩy mạnh và coi trọng
phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân trở thành một trong những động lực
của nền kinh tế.
- Tập trung thực
hiện các dự án khu vui chơi giải trí, du lịch sinh thái, kết hợp với nghỉ dưỡng,
đô thị, trung tâm thương mại đẳng cấp quốc tế.
- Theo dõi,
đánh giá tình hình phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư xây dựng cơ bản hàng
tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm.
- Phát triển
nguồn nhân lực đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng và có cơ cấu hợp lý, cơ cấu
ngành nghề phù hợp, có trình độ chuyên môn cao, có năng lực nghề nghiệp, thành
thạo về kỹ năng, tác phong chuyên nghiệp, năng động, sáng tạo.
2.2. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và
các cơ quan, đơn vị, địa phương
- Tiếp tục thực
hiện các giải pháp đẩy mạnh tái cơ cấu nông nghiệp tạo chuyển biến tích cực về
năng suất, chất lượng và hiệu quả. Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,
công nghệ mới vào sản xuất; mở rộng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung chuyên
canh theo hướng an toàn và phù hợp với thị trường tiêu thụ.
- Tiếp tục
nhân rộng mô hình kinh tế trang trại theo hướng đa dạng (trồng trọt, chăn nuôi,
thủy sản, tổng hợp). Phát triển các mô hình liên kết chuỗi trong sản xuất và
tiêu thụ nông sản, trong đó nâng cao vai trò, hiệu quả hoạt động của các hợp
tác xã nông nghiệp; đẩy mạnh việc xây dựng các mô hình hợp tác xã ứng dụng công
nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp gắn với tiêu thụ sản phẩm nhằm triển khai
hiệu quả Đề án phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp
hoạt động có hiệu quả đến năm 2020.
- Chủ động triển
khai đồng bộ các biện pháp phòng, chống sâu bệnh hại cây trồng, dịch bệnh trên
đàn vật nuôi và thủy sản. Quản lý chặt chẽ việc sản xuất, kinh doanh vật tư
nông nghiệp; tăng cường quản lý việc sử dụng chất cấm trong sản xuất nông lâm,
thủy sản.
- Tham mưu tỉnh
sửa đổi chính sách hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên
địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, vận động nhân dân sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh nhằm
nâng cao chất lượng cuộc sống và sức khỏe toàn dân.
- Khai thác có hiệu quả nguồn lực
đầu tư phát triển, phấn đấu hết năm 2020 có 100% số xã và huyện trên địa bàn tỉnh
đạt chuẩn nông thôn mới; tiếp tục thực hiện nâng cao các tiêu chí nông thôn mới đối
với các xã, các huyện đã được công
nhận xã, huyện đạt chuẩn nông thôn mới.
- Tích cực triển
khai thực hiện có hiệu quả Đề án “Mỗi xã, phường, thị trấn một sản phẩm”.
- Xử lý triệt
để các hành vi vi phạm Luật đê điều,
Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
2.3. Sở
Công thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị, địa
phương
- Quyết liệt
thực hiện tái cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng công nghệ cao hiện đại,
tăng hàm lượng khoa học công nghệ và tỷ trọng giá trị nội địa hóa trong sản phẩm.
- Thực hiện
phương án tích hợp các nội dung quy hoạch phát triển công nghiệp vào Quy hoạch
tỉnh.
- Tập trung
phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp phục vụ cho các ngành chủ lực tạo ra
giá trị gia tăng cao theo chuỗi giá trị; hình thành cụm liên kết ngành trên cơ
sở lấy doanh nghiệp lớn là hạt nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ là các vệ tinh
cung ứng, tập trung vào ngành điện tử, viễn thông, cơ điện tử, hóa dược, cơ khí
chế biến nông sản...; gắn với sự phát triển công nghiệp của vùng thủ đô Hà Nội,
vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và các hành lang kinh tế.
- Tiếp tục đẩy
mạnh đầu tư xây dựng, hoàn thiện kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, đảm bảo an
toàn hệ thống hạ tầng lưới điện nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu sử dụng điện cho sản
xuất công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt cho cả hiện tại và tương lai …làm cơ
sở thu hút các nhà đầu tư lớn đến đầu tư.
- Đẩy nhanh tiến
độ thành lập và triển khai xây dựng khu công nghệ cao Bắc Ninh, phát triển các
cụm công nghiệp, đặc biệt là cụm công nghiệp hỗ trợ; thành lập trung tâm nghiên
cứu phát triển ứng dụng và chuyển giao công nghệ.
- Thúc đẩy phát triển công nghiệp trong nước, công
nghiệp làng nghề, tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Nghiên cứu
tiềm năng của các thị trường và đẩy mạnh xuất khẩu, nhất là các sản phẩm có thế
mạnh, sản phẩm làng nghề truyền thống. Tiếp tục thực hiện tốt cuộc vận động
“Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” kết hợp bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng; tăng cường công tác quản lý thị trường.
- Phát triển
các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao, phát triển thị trường khu vực nông
thôn, thực hiện có hiệu quả quy hoạch tổng thể phát triển khu vực dịch vụ theo
Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh.
- Xây dựng Đề
án phát triển hệ thống Chợ theo hướng văn minh, hiện đại, thành lập các trung
tâm giới thiệu, cửa hàng quảng bá các sản phẩm “đặc sản, đặc trưng” Bắc Ninh –
Kinh Bắc.
- Thực hiện cải
tạo nâng cấp hệ thống hạ tầng thương mại hiện có đi đôi với việc phát triển hệ
thống cửa hàng tiện ích, các trung tâm hội chợ triển lãm, lưu chuyển hàng hóa
quốc tế, trung tâm Logistics, cảng cạn ICD, các kho bãi tại cảng sông, mạng lưới
siêu thị đạt tiêu chuẩn quốc tế, khu vực...
2.4. Sở
Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, các Sở, ban,
ngành, các cơ quan, đơn vị, địa phương
-Tham mưu xây
dựng cơ chế đặc thù về đầu tư, tài chính, ngân sách và phân cấp quản lý đối với
tỉnh Bắc Ninh.
- Tham mưu xây
dựng quy định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương thời kỳ
ổn định ngân sách và quy định về phân cấp ngân sách các cấp chính quyền địa
phương thuộc tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2021 – 2025.
- Thực hiện tốt
các giải pháp tăng thu ngân sách gắn với tăng trưởng kinh tế, đảm bảo tăng thu
bền vững, quản lý chặt chẽ các nguồn thu, đảm bảo thu đúng, đủ theo quy định của
pháp luật.
- Thực hiện quản
lý chặt chẽ việc chi tiêu công trên địa bàn, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, thiết
thực.
- Tập trung thực
hiện các giải pháp để động viên các doanh nghiệp mở tờ khai hải quan tại tỉnh Bắc
Ninh.
2.5. Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bắc Ninh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan:
- Thực hiện đầy
đủ, nhất quán và có hiệu quả các giải pháp chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động
ngân hàng và quản lý ngoại hối trên địa bàn. Tổ chức chỉ đạo, triển khai thực
hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp về tín dụng và hoạt động ngân hàng góp
phần hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
- Chỉ đạo đẩy
mạnh công tác huy động vốn để cho vay, tăng trưởng tín dụng hợp lý gắn với nâng
cao chất lượng tín dụng, tích cực xử lý nợ xấu và bảo đảm an toàn hệ thống theo
chỉ đạo của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
- Chỉ đạo các
chi nhánh ngân hàng, tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện tốt công tác cải
cách hành chính, tạo điều kiện để doanh nghiệp và người dân tiếp cận vốn dễ
dàng, đúng pháp luật. Đẩy mạnh thực hiện các chương trình kết nối ngân hàng –
doanh nghiệp. Tăng cường đầu tư cho tín dụng chính sách xã hội, đẩy mạnh các
chương trính tín dụng ưu đãi như cho vay nông nghiệp, nông thôn… nhằm giảm
nghèo bền vững, tạo việc làm, giải quyết các vấn đề an sinh xã hội và thúc đẩy
các ngành kinh tế trọng điểm phát triển.
- Tăng cường
công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra; tiếp tục rà soát, sắp xếp lại hệ thống
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở để hoạt động hiệu quả, đảm bảo an toàn, khắc phục
các tồn tại hạn chế trong quá trình hoạt động.
2.6. Sở
Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan
- Tăng cường công
tác quy hoạch, không gian kiến trúc cảnh quan đô thị, xây dựng kiến trúc Bắc
Ninh hiện đại, chú trọng bảo tồn và phát huy giá trị kiến trúc truyền thống.
- Tập trung
hoàn thiện Đề án xây dựng tỉnh Bắc Ninh trở thành thành phố trực thuộc Trung
ương.
- Thực hiện có
hiệu quả các định hướng điều chỉnh quy hoạch vùng tỉnh, chương trình phát triển
đô thị, hoàn chỉnh bộ khung về quy hoạch từ quy hoạch vùng tỉnh, quy hoạch
chung đô thị tỉnh đến quy hoạch chi tiết, đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành việc
nâng cấp các đô thị, nâng cao tỷ lệ đô thị hóa.
- Đẩy mạnh
chương trình phát triển nhà ở, chú trọng đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở
cho công nhân khu công nghiệp. Tăng cường quản lý Nhà nước về nhà ở và thị trường
bất động sản, nhất là công tác quản lý nhà chung cư.
- Chủ động hướng
dẫn, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ hỗ trợ
nhà ở cho hộ nghèo và hộ người có công theo Đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Sửa đổi quy
định phân công, phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh; quy định
quản lý công trình đường ống, đường dây ngầm trên địa bàn các đô thị; ban hành
khung giá dịch vụ quản lý, vận hành nhà chung cư trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về xây dựng trên địa
bàn; kịp thời phát hiện vi phạm, kiên quyết xử lý đối với các tổ chức, cá nhân
vi phạm.
2.7. Sở
Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn
vị, địa phương
- Tập trung
tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình giao thông quan trọng,
sớm hoàn thành, bàn giao đưa vào khai thác sử dụng.
- Đẩy mạnh
phát triển hệ thống đường bộ đối ngoại, chú trọng phát triển hệ thống giao
thông nội tỉnh gắn kết liên hoàn, thống nhất kết nối các khu công nghiệp, đô thị,
khu du lịch làm động lực phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy nhanh tiến độ các công trình trọng điểm, dự án quan trọng.
- Tiếp tục kiểm
tra, rà soát hệ thống an toàn giao thông, điều chỉnh bổ sung hệ thống biển báo,
sơn vạch kẻ đường, đèn tín hiệu điều khiển giao thông đảm bảo theo quy định; rà
soát các điểm đen tai nạn giao thông và các điểm tiềm ẩn nguy cơ gây mất an
toàn giao thông để có giải pháp khắc phục kịp thời; triển khai kế hoạch lập lại
trật tự hành lang an toàn giao thông trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ; xử lý các
trường hợp có hành vi vi phạm đến trật tự an toàn giao thông và bảo vệ kết câu
hạ tầng giao thông đường bộ.
- Tăng cường
công tác quản lý vận tải, nâng cao chất lượng phục vụ của các tuyến xe buýt, xe
taxi tạo sự liên thông đồng bộ giữa các tuyến để thực hiện nhiệm vụ an toàn
giao thông và phục vụ đi lại của nhân dân.
2.8. Ban
quản lý các Khu công nghiệp tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan
- Đẩy mạnh rà
soát, điều chỉnh Quy hoạch phát triển khu công nghiệp cho phù hợp quy hoạch
vùng tỉnh.
- Thực hiện
xúc tiến, thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp theo hướng thu hút các dự án lớn,
đầu tư có trọng tâm, trọng điểm theo hướng ưu tiên các dự án sử dụng ít đất, ít
lao động, suất đầu tư cao, đóng góp ngân sách cao và hàm lượng công nghệ cao.
- Tiếp tục thực
hiện có hiệu quả các đề án cung cấp dịch vụ trong các Khu công nghiệp.
2.9. Viện
nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành và các cơ quan, đơn vị, địa phương
- Nghiên cứu,
đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh với mục
tiêu đồng hành cùng doanh nghiệp, xác định doanh nghiệp là động lực của phát
triển, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho đầu tư sản xuất kinh doanh, giảm tối đa
các chi phí khởi nghiệp, tạo điều kiện để giảm chi phí đầu vào.
- Tiếp tục thực
hiện đồng bộ và có hiệu quả các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh (PCI) và chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công của tỉnh (PAPI); chú
trọng các giải pháp, lộ trình cụ thể để
tăng nhanh điểm số những chỉ tiêu đang xếp hạng thấp; gắn trách nhiệm người đứng đầu các ngành, các cấp trong cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh.
- Tiếp tục đẩy
mạnh hoạt động của Tổ công tác hỗ trợ doanh nghiệp, tiếp nhận và giải quyết kịp
thời, dứt điểm các ý kiến phản ánh, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ doanh
nghiệp.
2.10. Cục
Thống kê
Thực hiện việc
điều tra, thu thập, phân tích số liệu và tổng hợp báo cáo theo tháng, quý, 6
tháng, cả năm; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tính toán, xây dựng phương án
tăng trưởng kinh tế của tỉnh theo quý, 6 tháng, cả năm.
3. Nhiệm vụ cụ thể về phát triển toàn diện các lĩnh vực văn
hóa - xã hội
3.1. Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các
cơ quan, đơn vị, địa phương
- Đổi mới quản
lý nhà nước về lao động, đẩy mạnh xã hội hóa đào tạo, phát triển nghề theo hướng
đáp ứng yêu cầu của xã hội; chuyển dịch cơ cấu lao động gắn với chuyển dịch cơ
cấu kinh tế; nhân rộng các mô hình tạo việc làm, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
vừa và nhỏ, các làng nghề; tổ chức tốt mạng lưới dịch vụ cung ứng lao động,
giao dịch, tìm hiểu và giới thiệu việc làm.
- Thực hiện tốt
chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; các quy định về
an toàn vệ sinh lao động - phòng chống cháy nổ; xây dựng quan hệ hài hòa giữa
người sử dụng với người lao động. Quản lý chặt chẽ lao động là người nước ngoài
làm việc trên địa bàn.
- Thực hiện đồng
bộ, toàn diện các chính sách an sinh, phúc lợi xã hội; chương trình giảm nghèo
bền vững, chính sách nhà ở, chăm lo đời sống, vật chất tinh thần cho nhân dân,
công nhân tại các khu công nghiệp.
- Đẩy mạnh Cuộc
vận động “Toàn dân tham gia công tác đền ơn đáp nghĩa”, xây dựng chính sách đặc
thù về chế độ điều dưỡng, phục hồi sức khỏe cho người có công với cách mạng,
chăm sóc tốt hơn đời sống vật chất, tinh thần người có công với cách mạng và
các đối tượng chính sách có mức sống cao hơn trung bình của tỉnh.
- Thực hiện tốt
công tác chăm sóc, bảo vệ trẻ em; duy trì chăm sóc, nuôi dưỡng, dạy chữ, học
nghề tập trung; duy trì 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phù hợp với trẻ em.
3.2. Sở
Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị, địa
phương trên địa bàn
- Thực hiện tốt
Chương trình hành động, kế hoạch triển khai Nghị quyết Trung ương về công tác y
tế, dân số trong tình hình mới.
- Nâng cao nhận
thức, thay đổi hành vi của mỗi người dân trong tự bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức
khoẻ; đẩy mạnh bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân, bảo đảm mọi người dân được lập,
quản lý hồ sơ sức khỏe, được tiếp cận sớm với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ
bản có chất lượng ngay từ y tế cơ sở.
- Nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động của Trung tâm y tế cấp huyện đa chức năng; chú trọng
đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực ngành y tế, củng cố,
nâng cao chất lượng hoạt động của y tế dự phòng và y tế cơ sở; tăng cường cải
cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong dịch vụ công trực
tuyến khám, chữa bệnh; quản lý hồ sơ sức khỏe điện tử tại Trạm y tế cấp xã.
- Xây dựng đề
án tăng cường đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, nâng cao năng lực chuyên môn y tế
xã, phường; ứng dụng và phát triển y tế thông minh giai đoạn 2020 – 2025; tổ chức
điều tra, đánh giá thực trạng thể lực, thể trạng của người dân.
- Đẩy mạnh xã
hội hóa đầu tư phát triển hạ tầng y tế, tạo điều kiện và khuyến khích phát triển
các bệnh viện, phòng khám đa khoa tư nhân và các trung tâm tư vấn sức khỏe cho
nhân dân.
- Tăng cường
tuyên truyền, vận động và giáo dục các chủ trương, chính sách, pháp luật về dân
số, kế hoạch hoá gia đình; nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ,
tinh thần; chăm lo phát triển con người một cách toàn diện.
- Tăng cường
công tác kiểm tra hoạt động của các cơ sở hành nghề y dược tư nhân; chú ý cung ứng
đủ về số lượng, an toàn về chất lượng thuốc, vắc xin, sinh phẩm và trang thiết
bị y tế.
3.3. Ban
Quản lý an toàn thực phẩm tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các
cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn
- Đẩy mạnh
công tác truyền thông về an toàn thực phẩm; tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn nhằm
đảm bảo an toàn thực phẩm từ khâu sản xuất ban đầu, sơ chế, chế biến đến khâu
lưu thông, phân phối thực phẩm, đảm bảo an toàn trong kinh doanh dịch vụ ăn uống.
- Tuyên truyền
hướng dẫn người dân lựa chọn và sử dụng thực phẩm an toàn; nâng cao nhận thức
và phát huy vai trò của các cấp ủy đảng, chính quyền, mặt trận tổ quốc và các tổ
chức đoàn thể nhân dân trong công tác đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Tích cực triển
khai các nhiệm vụ, giải pháp nhằm đạt được các mục tiêu, đưa Đề án “Bắc Ninh phấn
đấu không còn thực phẩm bẩn” đi vào cuộc sống.
- Tăng cường
công tác quản lý, đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát nhằm đảm bảo
an toàn thực phẩm.
- Tiếp tục củng
cố và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác an toàn thực phẩm các tuyến,
đặc biệt tuyến cơ sở nhằm đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ đặt ra.
3.4. Sở
Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan,
đơn vị, các địa phương
- Tiếp tục thực
hiện hiệu quả Đề án đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, chú trọng nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
- Tăng cường
giáo dục lý tưởng, cách mạng, đạo đức lối sống, truyền thống văn hóa cho thế hệ
trẻ, kỷ cương, nề nếp trong các cơ sở giáo dục, quản lý học sinh, sinh viên, bảo
đảm an ninh, trật tự học đường, phòng chống bạo lực, tệ nạn xã hội, tai nạn
thương tích, dịch bệnh, đuối nước với học sinh, sinh viên.
- Triển khai đồng
bộ các giải pháp đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục; xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên đủ, đồng bộ, đạt trình
độ chuẩn và trên chuẩn; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục mũi nhọn.
- Đẩy mạnh việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý giáo dục, trong dạy và học,
nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ.
- Mở rộng mạng
lưới trường, lớp học phù hợp với sự gia tăng của dân số, đáp ứng tối đa nhu cầu
học tập ở tất cả các cấp từ mầm non đến trung học phổ thông, tập trung thực hiện
đầu tư cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, kiên cố hóa trường, lớp học, phấn đấu 100%
các trường học trên địa bàn tỉnh có nhà vệ sinh đảm bảo tiêu chuẩn, tập trung
hoàn thành xây dựng các trường trọng điểm, trường chuẩn quốc gia ở các ngành học,
bậc học; đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, phát triển giáo dục ngoài công
lập.
- Tập trung rà
soát, phát hiện, xử lý triệt để tình trạng dạy thêm, học thêm không đúng quy định
và lạm thu trong trường học.
3.5. Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa
phương
- Chú trọng xây
dựng nền văn hóa và con người phát triển toàn diện, mang đậm bản sắc Bắc Ninh -
Kinh Bắc, tạo nhiều sản phẩm văn hóa có chất lượng cao.
- Thực hiện có
hiệu quả quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao,
quy hoạch sự nghiệp văn hóa tỉnh; chuẩn bị tốt các điều kiện thuộc lĩnh vực văn
hóa để tổ chức thành công Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XX. Chú trọng
công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản, di tích lịch sử văn hoá.
- Tăng cường
công tác chỉ đạo và tổ chức lễ hội, mang đậm bản sắc Bắc Ninh – Kinh Bắc gắn với
việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa Dân ca Quan họ Bắc Ninh và các
loại hình nghệ thuật trình diễn dân gian truyền thống; đảm bảo theo đúng hướng
dẫn và quy định của Trung ương. Đẩy mạnh thực hiện nếp sống văn minh trong việc
cưới, việc tang, lễ hội, tân gia, mừng thọ, tổ chức kỷ niệm ngày truyền thống
và đón nhận các danh hiệu thi đua.
- Nâng cao chất
lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; tăng cường đầu
tư xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao các cấp, chú trọng thiết chế văn hóa thể
thao ở nông thôn và phục vụ trực tiếp người lao động.
- Tiếp tục thực
hiện Chương trình hành động về công tác gia đình tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020;
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các mô hình phòng, chống bạo lực
gia đình, góp phần xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc.
- Thực hiện tốt
quy hoạch phát triển thể dục thể thao; đẩy mạnh thực hiện Đề án phát triển bóng
đá nam tỉnh Bắc Ninh; phát triển thể dục thể thao với phương châm kết hợp tốt
phong trào thể dục, thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao, dân tộc và
hiện đại.
- Thực hiện chủ
trương phát triển ngành du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Tiếp tục triển
khai quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Bắc Ninh, công tác tuyên truyền, quảng
bá, xúc tiến, nâng cao chất lượng các điểm du lịch, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ hướng dẫn viên có đủ trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, am hiểu lịch sử,
văn hóa Bắc Ninh - Kinh Bắc.
3.6. Sở
Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ
quan, đơn vị, địa phương
- Tiếp tục
thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày
25/01/2018 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, tập trung phát triển hạ tầng bưu
chính, viễn thông và công nghệ thông tin hiện đại, độ phủ rộng khắp, đảm bảo đồng
bộ, chất lượng.
- Đẩy nhanh
tiến độ thực hiện Nghị quyết số 44/NQ-HĐND18 ngày 12/4/2017 của Hội đồng nhân
dân tỉnh; lộ trình các dự án thành phần của thành phố thông minh và chính quyền
điện tử đảm bảo chất lượng, hiệu quả. Chủ động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục kịp
thời các sự cố mất an toàn thông tin, an ninh mạng. Đấu tranh phản bác các luận điệu sai trái, thù địch, thông
tin xấu, độc.
- Triển khai có
hiệu quả công tác thông tin truyền thông, thực hiện nghiêm quy chế phát ngôn;
nâng cao chất lượng hoạt động, đổi mới nội dung, tăng thời lượng phát thanh,
truyền hình và các cơ quan báo chí kịp thời phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa
phương.
- Tăng cường
hoạt động thông tin đối ngoại, tập trung quảng bá tiềm năng, thế mạnh và các
giá trị di sản văn hoá Bắc Ninh đến với bạn bè trong nước và quốc tế góp phần
thu hút đầu tư và nâng cao vị thế của tỉnh trong quá trình đổi mới, hội nhập và
phát triển.
3.7.
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ
quan, đơn vị, địa phương
- Đẩy mạnh
nghiên cứu, phát triển khoa học và công nghệ, hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp,
đổi mới sáng tạo; ứng dụng, tiếp thu và làm chủ các tiến bộ khoa học và công
nghệ. Tư vấn, hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp áp dụng các hệ thống quản lý,
công cụ cải tiến; chuyển giao công nghệ mới, công nghệ sạch vào sản xuất;
nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hàm lượng công nghệ và giá trị công
nghệ cao trong sản phẩm công nghiệp của tỉnh; thúc đẩy gia tăng chỉ số đổi mới
công nghệ trong các ngành sản xuất.
- Tiếp tục
xây dựng, nhân rộng các mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, mô hình
nông nghiệp thông minh, tạo bước chuyển mạnh trong phát triển các mô hình ứng dụng
khoa học và công nghệ, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh
của sản phẩm, đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển. Đẩy mạnh các hoạt động hỗ
trợ bảo hộ thương hiệu, quảng bá danh tiếng, uy tín các sản phẩm nông nghiệp và
làng nghề của tỉnh; nghiên cứu, tư vấn xây dựng chiến lược phát triển, đăng ký
bảo hộ thương hiệu một số sản phẩm ra thị trường nước ngoài.
- Thúc đẩy
xã hội hóa hoạt động khoa học và công nghệ, huy động sự đóng góp trí tuệ và vật
chất cho sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ của địa phương.
- Tăng cường
công tác quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ, duy trì các hoạt động thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về khoa học và công nghệ, nhất là việc
đo lường, chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân, an
toàn vệ sinh thực phẩm. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn việc duy trì,
cải tiến, áp dụng và chuyển đổi hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc
gia ISO 9001:2015 ở các cơ quan hành chính từ tỉnh đến cơ sở, phục vụ công tác
quản lý nhà nước và cải cách hành chính.
4. Nhiệm vụ cụ thể về công tác quản lý tài quyên và bảo vệ
môi trường
Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan,
đơn vị, địa phương thực hiện quyết liệt các giải pháp, đảm bảo thực hiện hiệu quả
chủ đề năm 2020 của tỉnh công tác bảo vệ môi trường.
- Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động
ứng phó với biến đổi khí hậu theo tinh thần Nghị quyết Trung ương VII (khóa
XI); Quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm,
hiệu quả tài nguyên đất đai, nước ngầm, nước mặt, khoáng sản; chủ động các giải pháp ứng phó kịp thời, xử lý
hiệu quả các sự cố do biến đổi khí hậu.
- Tập trung hoàn thành các dự án giao đất dân cư dịch vụ;
quản lý chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng đất, quản lý sử dụng đất công, quỹ
đất công ích; tham mưu từng bước giải quyết đối với các trường hợp giao đất
trái thẩm quyền, lấn, chiếm đất đai; đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng thực
hiện dự án đầu tư lớn, công trình trọng điểm.
- Tăng cường
quản lý, hướng dẫn, xử lý cơ bản xong các trường hợp còn vướng mắc, tồn tại
trong việc tích tụ, tập trung đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Tăng cường
công tác quản lý, giám sát chặt chẽ, thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các trường
hợp vi phạm liên quan đến đất đai, tài nguyên, các trường hợp chiếm dụng đất
nông nghiệp xây dựng nhà ở, ki ốt bán hàng trái phép. Rà soát, xây dựng quy định
trách nhiệm của người đứng đầu các ngành, các cấp trong công tác quản lý đất
đai, tài nguyên, khoáng sản.
- Thực hiện nghiêm quy hoạch khu vực khai thác, tập kết cát, sỏi lòng
sông và vật liệu xây dựng; tăng cường kiểm tra, giám sát đối với các tổ chức,
cá nhân được cấp phép khai thác tài nguyên nước, khoáng sản.
- Thực hiện hiệu quả Đề án tổng thể bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh các hoạt
động truyền thông, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường; phong
trào toàn dân tham gia quản lý rác thải vì môi trường phát triển bền vững; nhân
rộng mô hình phân loại, xử lý chất thải sinh hoạt hữu cơ tại nguồn, phong trào hạn chế rác thải nhựa và túi nilon trong nhân
dân và duy trì phong trào làm sạch đồng
ruộng; vận hành hiệu quả các điểm tập kết rác thải; áp dụng mạnh mẽ các biện
pháp xử lý tại chỗ; nâng cao hiệu quả các khu xử lý rác thải tập trung cấp huyện
và lò đốt rác đang hoạt động; tiến độ các khu xử lý chất thải sinh hoạt tập
trung phát năng lượng; đảm bảo 100% khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải
tập trung đạt chuẩn; cơ bản chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải
y tế được thu gom, xử lý; từng bước giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường cụm
công nghiệp, nông thôn, làng nghề truyền thống.
- Huy động mọi nguồn lực cho công tác bảo vệ môi trường nhất là khu dân
cư và các làng nghề truyền thống; đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành đưa vào khai
thác sử dụng có hiệu quả các dự án xử lý ô nhiễm môi trường.
5. Nhiệm vụ cụ thể công tác Nội chính
5.1. Sở
Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị và các địa
phương
- Quyết liệt
rà soát, đơn giản hóa, cắt giảm thủ tục hành chính, siết chặt kỷ luật hành
chính, tăng cường thanh tra công vụ.
- Hiện đại hoá
công sở, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và điều hành.
- Xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức mọi cấp, mọi ngành có phẩm chất, năng lực, phải
gần dân, sát cơ sở, nêu gương tốt hơn, phục vụ tốt hơn quần chúng nhân dân.
- Chú trọng
xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở trong sạch, vững mạnh, quy định trách nhiệm
người đứng đầu các cấp và trên các lĩnh vực quan trọng.
- Đổi mới và
nâng cao năng lực quản lý, điều hành của chính quyền các cấp, giải quyết tốt
các vấn đề xã hội bức xúc, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
- Thực hiện
nghiêm túc và hiệu quả Nghị quyết số 34/2019/NQ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
5.2.
Trung tâm Hành chính công tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, cơ
quan, đơn vị và các địa phương
- Đảm bảo chất
lượng, thời gian thực hiện các dịch vụ công mức độ 3-4. Đẩy mạnh thực hiện “4 tại
chỗ”; nâng cao tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến.
- Tiếp tục
nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Trung tâm
Hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện và bộ phận một cửa cấp xã; chất lượng dịch
vụ công trực tuyến. Tổ chức đánh giá tổng kết 3 năm thí điểm hoạt động của
Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, huyện.
5.3.
Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị và các
địa phương
- Đẩy mạnh
công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo kịp thời, đúng pháp
luật.
- Quan tâm
công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết
định xử lý sau thanh tra.
- Thực hiện
quyết liệt công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí, nêu cao vai trò, trách
nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, đẩy mạnh công tác tuyên truyền; thực hiện
tốt việc kê khai tài sản thu nhập.
5.4. Sở
Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị và các địa
phương
- Chú trọng
công tác xây dựng, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
- Tăng cường
công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, trợ giúp pháp lý, nhất là đối với những
luật mới có hiệu lực thi hành; thực hiện tốt cơ chế giám sát của nhân dân đối với
các cơ quan tư pháp.
- Nâng cao chất
lượng công tác bổ trợ tư pháp, công chứng, chứng thực, hộ tịch đáp ứng tốt các
yêu cầu của cá nhân, tổ chức trên địa bàn.
- Đẩy mạnh cải
cách tư pháp, tiếp tục lãnh đạo thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ
Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020.
5.5. Bộ Chỉ
huy quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị
và các địa phương
- Duy trì
nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, phối hợp chặt chẽ với các lực lượng, kịp
thời xử lý trong mọi tình huống; tổ chức bảo đảm an toàn tuyệt đối cho Đại hội
Đảng các cấp, năm ASEAN 2020. Tổng kết công tác phòng chống thiên tai - tìm kiếm
cứu nạn; hiệp đồng với các đơn vị của Bộ và Quân khu tham gia phòng chống thiên
tai, tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn.
- Chỉ đạo cơ
quan, ban, ngành chức năng tăng cường công tác quản lý, kiểm tra các
điểm cao, công trình quốc phòng, xử lý triệt để hiện tượng khai thác
đất đá trái phép ảnh hưởng đến công tác quốc phòng.
- Hoàn thành tốt
nhiệm vụ tuyển quân, tuyển sinh quân sự. Tổ chức huấn luyện, quản lý chặt chẽ bộ
đội, Dân quân tự vệ, Dự bị động viên; nâng cao chất lượng, khả năng sẵn sàng
chiến đấu của lực lượng vũ trang địa phương.
- Đổi mới,
nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của Hội đồng GDQP&AN các
cấp. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức QP&AN cho các đối tượng đạt
100% chỉ tiêu đề ra; nâng cao chất lượng giáo dục QP&AN cho học
sinh, sinh viên. Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, sơ tổng kết
công tác GDQP&AN theo kế hoạch.
- Tập trung hoàn
chỉnh đề án quản lý phần mềm công tác quản lý công dân sẵn sàng nhập ngũ và
đăng ký độ tuổi dân quân tự vệ.
- Tăng cường đầu
tư đáp ứng yêu cầu xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh; đẩy nhanh tiến độ xây dựng
trụ sở doanh trại Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh giai đoạn 2 ở vị trí mới và 5 Ban
chỉ huy Quân sự cấp huyện (Lương Tài, Gia Bình, Tiên Du, thị xã Từ Sơn và thành
phố Bắc Ninh), đường hầm ĐH-1 ... đã được Bộ Quốc phòng, Quân khu I phê duyệt;
hoàn thành đề án cải tạo, sửa chữa nâng cấp kho vũ khí đạn Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh.
- Phối hợp với
UBND huyện Thuận Thành hoàn thành thủ tục di chuyển trường bắn tại trung tâm thị
trấn Hồ ra khu vực nông trường Tam Thiên Mẫu thành thao trường bắn cụm 3 huyện
phía Nam Sông Đuống, trình UBND tỉnh và cấp trên phê duyệt.
5.6.
Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, các Cơ quan, đơn vị và
các địa phương
- Chủ động
xây dựng và phối hợp triển khai thực hiện quyết liệt các phương án,
kế hoạch bảo vệ tuyệt đối an ninh, an toàn Đại hội Đảng bộ các
cấp, tiến tới Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng;
bảo vệ các mục tiêu, sự kiện quan trọng diễn ra trên địa bàn.
- Làm tốt
công tác nắm, nghiên cứu, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình để chủ
động tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện có hiệu quả
các chủ trương, giải pháp đảm bảo an ninh trật tự, phục vụ phát
triển kinh tế- xã hội của địa phương.
- Chủ động
phát hiện, kịp thời đấu tranh ngăn chặn làm thất bại âm mưu, hoạt
động chống phá của các thế lực thù địch, phản động; hoạt động thu
thập tình báo, gián điệp, thâm nhập; không để bị động bất ngờ trong
mọi tình huống; giải quyết kịp thời các vấn đề phức tạp nảy sinh
và những nguy cơ gấy mất an ninh trật tự trên các lĩnh vực, các địa
ban trọng điểm; quản lý chặt chẽ, hiệu quả người nước ngoài cư trú
trên địa bàn.
- Nâng cao
chất lượng công tác tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác tội phạm và
công tác điều tra. Tổ chức các đợt cao điểm tấn công trấn áp tội
phạm, tập trung trấn áp mạnh tội phạm có tổ chức; các băng, nhóm
liên quan đến ”tín dụng đen”, núp bóng doanh nghiệp, tội phạm sử dụng
công nghệ cao.
- Triển khai
đồng bộ các giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông, kiềm chế
tai nạn giao thông, tạo chuyển biến tích cực về trật tự công cộng.
Tăng cường tuyên truyền, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm
pháp luật về phòng cháy chữa cháy; pháp luật về phòng, chống cháy
nổ.
6. Nhiệm vụ cụ thể đối với ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố trên địa bàn
Thực hiện tốt
các nhiệm vụ chung, đồng thời tích cực phối hợp, thực hiện tốt các các nhiệm vụ,
giải pháp liên quan; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn phấn
đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu, giải pháp đã đề ra nhằm thực hiện thắng lợi
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 của địa phương mình.
Chủ tịch UBND cấp
huyện phối hợp với các chủ đầu tư tập trung tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong việc
đền bù, giải phóng mặt bằng để đảm bảo tiến độ, hiệu quả thực hiện các dự án đầu
tư trên địa bàn.
II. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ Chỉ
thị này, Danh mục đề án, báo cáo và các văn bản liên quan, các Sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng chương trình, kế hoạch hành động cụ
thể của đơn vị mình xong trước ngày 10/01/2020, gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Các đơn vị
báo cáo kết quả, tình hình thực hiện nhiệm vụ hàng tháng, hàng quý (trước ngày
18 hàng tháng); gửi về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục
Thống kê tỉnh để tổng hợp. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo việc thực
hiện Chỉ thị hàng tháng, hàng quý về UBND tỉnh trước ngày 20 hàng tháng để báo
cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Chính phủ trước ngày 22 hàng tháng.
3. Các cơ quan
Trung ương, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh xây dựng chương trình, kế hoạch
phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn của cơ quan, đơn vị mình.
4. Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng
Chính phủ (b/c);
- Văn phòng Chính phủ
(b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
- TTTU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Ban, cơ
quan thuộc Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQ tỉnh và các Đoàn thể
tỉnh;
- Văn phòng HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh;
- Huyện ủy, Thành ủy, Thị ủy; HĐND; UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh;
- Hội doanh nhân trẻ tỉnh;
- Đại diện báo nhân dân, Thông tấn xã Việt Nam, Báo Bắc Ninh, Đài PTTH tỉnh;
Cổng thông tin điện tử tỉnh; Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, CVP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hương Giang
|
DANH MỤC
CÁC ĐỀ ÁN, BÁO CÁO TRÌNH CẤP CÓ
THẨM QUYỀN NĂM 2020
(Kèm theo Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 02
tháng 01 năm 2020 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
STT
|
Tên báo cáo, đề án
|
Cơ quan chuẩn bị
|
Trình cơ quan có thẩm quyền
|
UBND tỉnh
|
BTV TU
|
Tỉnh ủy
|
HĐND tỉnh
|
I
|
Tháng 01
|
|
|
|
|
|
1
|
Quy định quản lý
công trình đường ống, đường dây ngầm trên địa bàn các đô thị tỉnh
Bắc Ninh (sửa đổi Quyết định số 15/2016/QĐ-UBND ngày 06/4/2016)
|
Sở Xây dựng
|
X
|
|
|
|
2
|
Quyết định ban hành
khung giá dịch vụ quản lý, vận hành nhà chung cư trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh
|
Sở Xây dựng
|
X
|
|
|
|
3
|
Một số cơ chế
đặc thù về đầu tư, tài chính, ngân sách và phân cấp quản lý đối
với tỉnh Bắc Ninh
|
Sở Tài chính
|
X
|
X
|
X
|
X
|
II
|
Tháng 02
|
|
|
|
|
|
1
|
Kế hoạch ứng
dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Bắc Ninh năm 2020
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
X
|
X
|
|
X
|
2
|
Xây dựng cơ chế
chính sách hỗ trợ kinh phí hoạt động hằng năm đối với hội người cao tuổi cấp
xã, chi hội người cao tuổi ở thôn (làng, khu phố); phụ cấp hàng tháng cho cán
bộ hội cơ sở; hỗ trợ kinh phí ban đầu cho việc thành lập các câu lạc bộ liên
thế hệ để nhân rộng mô hình trên địa bàn tỉnh
|
Sở Lao động Thương binh và Xã hội
|
X
|
X
|
|
X
|
3
|
Đề án Tăng cường
đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, nâng cao năng lực chuyên môn y tế xã,
phường giai đoạn 2020-2025
|
Sở Y tế
|
X
|
X
|
|
|
III
|
Tháng 3
|
|
|
|
|
|
1
|
Đề án Wifi miễn
phí trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
X
|
|
|
|
2
|
Đề án Quản lý
hoạt động truyền thanh truyền hình cấp huyện đến năm 2020 trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
X
|
X
|
|
X
|
3
|
Quy định phân công,
phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (thay
thế Quyết định số 24/2017/QĐ-UBND ngày 18/8/2017 và số 10/2018/QĐ-UBND
ngày 17/5/2018 của UBND tỉnh)
|
Sở Xây dựng
|
X
|
|
|
|
4
|
Đề án Phát triển
Giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
X
|
|
|
|
5
|
Cơ chế quản lý,
khai thác, sử dụng bể bơi trong trường Tểu học, THCS, THPT
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
X
|
|
|
|
6
|
Sửa đổi Quyết định
số 86/QĐ-UBND ngày 04/3/2015 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc đổi tên,
quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức
và cơ chế hoạt động của Trung tâm lưu trữ, trực thuộc Chi cục Văn
thư - Lưu trữ, Sở Nội vụ
|
Sở Nội vụ
|
X
|
|
|
|
7
|
Sửa đổi, bổ sung Quyết
định số 40/2016/QĐ-UBND ngày 20/9/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh Ban
hành Quy định một số nội dung về quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
X
|
|
|
|
8
|
Quy định chính
sách đặc thù về chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe đối với
người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
|
Sở Lao động, Thương Binh và Xã hội
|
X
|
X
|
|
X
|
9
|
Đề án Sửa đổi
chính sách hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
X
|
X
|
|
X
|
10
|
Đào tạo, bồi
dưỡng năng khiếu trong lĩnh vực ca hát dân ca Quan họ Bắc Ninh, giai
đoạn 2020-2025 và định hướng đến năm 2035
|
Sở Văn hóa, Thê thao và Du lịch
|
X
|
X
|
|
|
11
|
Đề án hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn từ năm 2020 đến năm
2025
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
X
|
X
|
X
|
X
|
IV
|
Tháng 4
|
|
|
|
|
|
1
|
Đề án ứng dụng
và phát triển công nghệ thông tin y tế thông minh giai đoạn 2020-2025
|
Sở Y tế
|
X
|
X
|
|
|
2
|
Quy định phân công,
phân cấp quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (sửa
đổi Quyết định số 02/2019/QĐ-UBND ngày 14/01/2019 )
|
Sở Xây dựng
|
X
|
|
|
|
3
|
Đề án phát triển
thương hiệu khoai tây Quế võ giai đoạn 2020-2025
|
UBND huyện Quế Võ
|
X
|
|
|
|
4
|
Đề án đặt tên
đường, tên phố đô thị Phố mới mở rộng giai đoạn I
|
UBND huyện Quế Võ
|
X
|
|
|
|
V
|
Tháng 5
|
|
|
|
|
|
1
|
Quy chế phối hợp
một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong các
KCN tỉnh Bắc Ninh
|
Ban quản lý các KCN
|
X
|
|
|
|
2
|
Báo cáo đánh giá
hiện trạng nuôi cá lồng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, định hướng và
một số giải pháp phát triển trong thời gian tới
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
X
|
|
|
|
3
|
Đề án tổ chức,
hoạt động thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2020-2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
X
|
|
|
|
4
|
Báo cáo thực
hiện các nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch, đề án phát triển giáo
dục, đào tạo giai đoạn 2017-2020 và tiếp tục triển khai đề án tăng
cường CSVC, mua sắm thiết bị giai đoạn 2021-2025
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
X
|
|
|
|
5
|
Điều chỉnh bổ
sung quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2016-2025,
có xét đến năm 2035
|
Sở Công Thương
|
X
|
X
|
|
|
6
|
Đề án điều tra,
đánh giá thực trạng về thể lực, thế trạng của người dân trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh
|
Sở Y tế
|
X
|
|
|
|
7
|
Ứng dụng CNTT,
công cụ thông minh để nâng cao chất lượng, hiệu quả phục vụ người
dân, doanh nghiệp tại Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện
và bộ phận một cửa cấp xã.
|
Trung tâm Hành chính công
|
X
|
|
|
|
8
|
Báo cáo tổng kết
3 năm thí điểm hoạt động Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp
huyện.
|
Trung tâm Hành chính công
|
X
|
|
|
|
9
|
Đề án chuyển đổi
Cụm công nghiệp Phong Khê I và các cơ sở sản xuất giấy trong khu dân
cư thành khu thương mại dịch vụ, nhà ở
|
UBND thành phố Bắc Ninh
|
Đã trình 5/2019
|
X
|
X
|
X
|
10
|
Đề án xây dựng,
quản lý và phát triển thương hiệu các sản phẩm thuộc "Chương
trình mỗi xã, phường, thị trấn một sản phẩm (OCOP)" tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2021-2025
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
X
|
|
|
|
VI
|
Tháng 6
|
|
|
|
|
|
1
|
Danh mục các dự
án có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
X
|
X
|
|
X
|
2
|
Đề án huyện Yên
Phong trở thành thị xã năm 2020
|
UBND huyện Yên Phong
|
X
|
|
|
X
|
3
|
Báo cáo tình hình
kinh tế xã hội và công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh Bắc Ninh 6 tháng năm
2020; nhiệm vụ giải pháp 6 tháng cuối năm 2020
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
X
|
X
|
X
|
X
|
4
|
Báo cáo tình hình quản
lý đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 6 tháng đầu năm 2020
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
X
|
X
|
X
|
X
|
5
|
Ước thực hiện dự toán
ngân sách 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ giải pháp thực hiện dự toán ngân sách 6
tháng cuối năm 2020
|
Sở Tài chính
|
X
|
X
|
X
|
X
|
6
|
Ban hành quy định
mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương thời kỳ
ổn định ngân sách năm 2021-2025
|
Sở Tài chính
|
X
|
X
|
X
|
X
|
7
|
Quy định về phân
cấp ngân sách các cấp chính quyền địa phương thuộc tỉnh Bắc Ninh
thời kỳ 2021-2025
|
Sở Tài chính
|
X
|
X
|
X
|
X
|
8
|
Báo cáo công tác đảm
bảo an ninh, trật tự 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2020
|
Công an tỉnh
|
X
|
X
|
X
|
X
|
9
|
Báo cáo công tác
thanh tra, tiếp công an, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng
6 tháng đầu năm; giải pháp 6 tháng cuối năm 2020
|
Thanh tra tỉnh
|
X
|
X
|
X
|
X
|
10
|
Báo cáo công tác thi
hành án 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2020
|
Cục thi hành án dân sự
|
X
|
X
|
X
|
X
|
11
|
Đề án triển khai
thực hiện Nghị định số 34/2019/NQ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp
xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân
phố
|
Sở Nội vụ
|
X
|
X
|
|
X
|
VII
|
Tháng 7
|
|
|
|
|
|
1
|
Đề án thực hiện chuyển
đổi IPv6 tỉnh Bắc Ninh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
X
|
|
|
|
2
|
Đề án đề nghị
công nhận khu vực dự kiến thành lập thị xã Thuận Thành là đô thị
loại IV
|
UBND huyện Thuận Thành
|
X
|
X
|
|
|
3
|
Quy định khung giá
bán, cho thuê, thuê nhà ở xã hội do các hộ gia đình, cá nhân đầu tư
xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
|
Sở Xây dựng
|
X
|
|
|
|
4
|
Báo cáo 5 năm thực
hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 31/8/2016 của Tỉnh ủy Bắc Ninh về tăng
cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, truyền
thống văn hóa cho thế hệ trẻ tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2016-2020; xây
dựng kế hoạch triển khai Nghị Quyết số 04-NQ/TU giai đoạn 2021-2025,
định hướng đến năm 2030
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
X
|
X
|
X
|
|
5
|
Báo cáo tổng kết
và xây dựng chương trình "Sữa học đường" giai đoạn 2020-2025
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
X
|
|
|
|
6
|
Báo cáo tổng kết
10 năm và xây dựng kế hoạch dạy tiếng Anh trong các cơ sở giáo dục
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2020-2025
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
X
|
|
|
|
7
|
Quy chế quản lý,
khai thác và sử dụng phần mềm quản lý cán bộ, công chức, viên
chức tỉnh Bắc Ninh
|
Sở Nội vụ
|
X
|
|
|
|
8
|
Phát triển quan
hệ lao động trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2020-2025
|
Sở Lao động, Thương Binh và Xã hội
|
X
|
X
|
|
|
9
|
Ban hành quy chế
phối hợp quản lý mốc tuyến đường dây và vị trí trạm biến áp từ 110kV
trở lên theo quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Bắc Ninh
|
Sở Công Thương
|
X
|
|
|
|
10
|
Đề án thành lập
Trung tâm nghiên cứu phát triển ứng dụng và chuyển giao công nghệ phát
triển công nghiệp phụ trợ tỉnh Bắc Ninh (cấp Quốc gia)
|
Sở Công Thương
|
X
|
X
|
|
|
11
|
Ban hành quy định
giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh
|
Sở Công Thương
|
X
|
|
|
|
12
|
Bổ sung ngân hàng
dữ liệu tên đường, tên phố và công trình công cộng trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh
|
Sở Văn hóa, Thê thao và Du lịch
|
X
|
X
|
|
|
13
|
Đề án đảm bảo an
toàn thực phẩm trong sản xuất, chế biến, kinh doanh nguyên liệu thực
phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2020-2021
|
Ban quản lý an toàn thực phẩm
|
X
|
|
|
|
VIII
|
Tháng 8
|
|
|
|
|
|
1
|
Đề án thành lập
Nhà xuất bản tỉnh Bắc Ninh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
X
|
X
|
|
|
2
|
Dự án trồng lại rừng
phòng hộ tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025 theo mục tiêu phát triển
bền vững
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
X
|
|
|
|
3
|
Chương trình thực
hiện "Chiến lược sở hữu trí tuệ" trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh đến năm 2030
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
X
|
|
|
|
4
|
Đề án tăng cường,
đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp, nâng cao năng lực
cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến 2025, định hướng đến
năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
X
|
|
|
|
IX
|
Tháng 9
|
|
|
|
|
|
1
|
Kế hoạch thông tin
đối ngoại tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
X
|
X
|
|
|
2
|
Báo cáo kết quả
thực hiện Chương trình mỗi xã, phường, thị trấn một sản phẩm tỉnh
Bắc Ninh năm 2019-2020 và đề xuất chính sách thực hiện Chương trình
mỗi xã, phường, thị trấn một sản phẩm tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2020-2025
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
X
|
X
|
|
X
|
3
|
Đề án Sửa đổi Quyết
định số 325/2013/QĐ-UBND ngày 30/8/2013 của UBND tỉnh theo Nghị định
số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về Phát triển ngành
nghề nông thôn
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
X
|
X
|
|
X
|
4
|
Giải pháp giải
quyết tài liệu bó gói, tồn đọng của các cơ quan, tổ chức từ 2015
trở về trước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
|
Sở Nội vụ
|
X
|
|
|
|
5
|
Đề án xây dựng
khu liên hợp dịch vụ nông sản - chợ đầu mối Thuận Thành
|
Sở Công Thương
|
X
|
X
|
|
|
6
|
Đề án thành lập thị
trấn Nhân Thắng, huyện Gia Bình
|
UBND huyện Gia Bình
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
Tháng 10
|
|
|
|
|
|
1
|
Kế hoạch ứng
dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước 5 năm giai đoạn
2021-2025
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
X
|
X
|
|
X
|
2
|
Đề án phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2021-2025
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
X
|
X
|
|
|
3
|
Ban hành quy định
cơ chế, chính sách phát triển và xử lý môi trường Cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
|
Sở Công Thương
|
X
|
X
|
|
X
|
4
|
Đề án xây dựng
hệ thống mạng truyền số liệu chuyên dùng tỉnh Bắc Ninh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
X
|
X
|
|
|
5
|
Quy chế quản lý
kiến trúc đô thị Quế Võ
|
UBND huyện Quế Võ
|
X
|
|
|
|
XI
|
Tháng 11
|
|
|
|
|
|
1
|
Quy hoạch tỉnh Bắc
Ninh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; các Sở, ngành có Quy hoạch tích hợp
|
X
|
X
|
X
|
X
|
2
|
Báo cáo tình hình
kinh tế xã hội và công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh Bắc Ninh năm
2020; Kế hoạch năm 2021
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
X
|
X
|
X
|
X
|
3
|
Báo cáo tình hình quản
lý đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh năm 2020, Kế hoạch năm
2021
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
X
|
X
|
X
|
X
|
4
|
Báo cáo Quyết
toán thu, chi ngân sách năm 2019
|
Sở Tài chính
|
X
|
X
|
X
|
X
|
5
|
Ban hàn quy định tỷ
lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp
chính quyền địa phương tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2021-2025
|
Sở Tài chính
|
X
|
X
|
X
|
X
|
6
|
Ước thực hiện dự
toán ngân sách năm 2020, dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân
sách cấp tỉnh năm 2021; kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 3 năm
2021-2023; kế hoạch tài chính 5 năm 2021-2025
|
Sở Tài chính
|
X
|
X
|
X
|
X
|
7
|
Báo cáo công tác đảm
bảo an ninh, trật tự năm 2020, phương hướng nhiệm vụ năm 2021
|
Công an tỉnh
|
X
|
X
|
X
|
X
|
8
|
Báo cáo công tác
thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham
nhũng năm 2020; nhiệm vụ công tác năm 2021
|
Thanh tra tỉnh
|
X
|
X
|
X
|
X
|
9
|
Báo cáo công tác thi
hành án năm 2020, nhiệm vụ công tác năm 2021
|
Cục thi hành án dân sự
|
X
|
X
|
X
|
X
|
10
|
Kế hoạch sử dụng
đất năm 2021 cấp huyện
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
X
|
|
|
|
11
|
Báo cáo tình
hình quản lý đất đai năm 2020; phương hướng, nhiệm vụ công tác quản
lý đất đai năm 2021
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
X
|
X
|
|
X
|
12
|
Chương trình
KH&CN phục vụ phát triển Kinh tế - Xã hội của tỉnh giai đoạn
2021-2025
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
X
|
|
|
|
13
|
Báo cáo tình
hình quản lý biên chế công chức, số lượng người làm việc (biên chế
viên chức) và hợp đồng 68 năm 2020. Phương án phân bổ biên chế công
chức, số lượng người làm việc (biên chế viên chức) và hợp đồng 68
năm 2021
|
Sở Nội vụ
|
X
|
X
|
|
X
|
14
|
Đề án phát triển
hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo hướng văn minh hiện
đại
|
Sở Công Thương
|
X
|
X
|
|
|
XII
|
Tháng 12
|
|
|
|
|
|
1
|
Kế hoạch triển
khai thực hiện phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa" tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025
|
Sở Văn hóa, Thê thao và Du lịch
|
X
|
|
|
|
2
|
Hệ số điều chỉnh
giá đất năm 2021
|
Sở Tài chính
|
X
|
|
|
|
3
|
Đề án chuyển đổi
diện tích sản xuất lúa kém hiệu quả sang sản xuất các sản phẩm nông
nghiệp, thủy sản có giá trị kinh tế cao tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
X
|
|
|
|