ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2281/KH-UBND
|
Cao Bằng, ngày 23
tháng 8 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH “HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON VÙNG
KHÓ KHĂN GIAI ĐOẠN 2023-2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
Triển khai thực hiện chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 1609/QĐ-TTg ngày 26/12/2022 Phê duyệt
Chương trình “Hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non vùng khó khăn giai đoạn
2022-2030”; Quyết định số 1677/QĐ-TTg ngày 03/12/2018 thực hiện Đề án phát triển
giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành Kế
hoạch thực hiện Chương trình “Hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non vùng khó khăn
giai đoạn 2023-2030” trên địa bàn tỉnh Cao Bằng với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tiếp tục củng cố, đầu tư xây
dựng, hỗ trợ phát triển cơ sở vật chất, trường, lớp mầm non phù hợp với điều kiện
kinh tế - xã hội (KT-XH) của tỉnh Cao Bằng, đáp ứng nhu cầu đến trường của trẻ
em, đặc biệt đối với vùng khó khăn theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội
hóa.
- Tăng cơ hội của trẻ em được
tiếp cận giáo dục mầm non (GDMN) có chất lượng, trên cơ sở phấn đấu bảo đảm các
điều kiện về đội ngũ giáo viên, nhân viên, cơ sở vật chất trường, lớp học. Bảo
đảm công bằng trong tiếp cận giáo dục, nhằm rút ngắn khoảng cách phát triển
GDMN giữa vùng thuận lợi và vùng khó khăn; góp phần xóa đói giảm nghèo, phát
triển KT-XH; bảo tồn và phát huy bền vững các giá trị văn hóa cho các vùng có
nhiều dân tộc thiểu số (DTTS) sinh sống.
2. Yêu cầu
- Xác định trách nhiệm, phân
công nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan, đơn vị, địa phương trong triển khai thực
hiện Kế hoạch, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu đề ra.
- Tăng cường công tác trao đổi,
phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương, huy động sự tham gia, hỗ trợ của
các tổ chức, doanh nghiệp, nhà hảo tâm và toàn xã hội trong triển khai thực hiện
Kế hoạch bảo đảm thống nhất, hiệu quả.
- Thường xuyên thực hiện công tác
kiểm tra, giám sát, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương triển
khai thực hiện Kế hoạch; tiến hành sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch
theo chỉ đạo của cấp trên.
II. MỤC TIÊU
1. Mục
tiêu chung
Hỗ trợ phát triển GDMN vùng khó
khăn. Tăng cơ hội của trẻ em được tiếp cận GDMN có chất lượng, trên cơ sở phấn
đấu bảo đảm các điều kiện về đội ngũ giáo viên, nhân viên, cơ sở vật chất trường,
lớp học. Bảo đảm công bằng trong tiếp cận giáo dục, góp phần rút ngắn khoảng
cách phát triển giữa các vùng của các địa phương; góp phần xóa đói giảm nghèo,
phát triển KT-XH; bảo tồn và phát huy bền vững các giá trị văn hóa cho vùng có
nhiều đồng bào DTTS sinh sống.
2. Mục
tiêu cụ thể
2.1. Đối với trẻ em
a) Đến năm 2025: có ít nhất 20%
trẻ em độ tuổi nhà trẻ, 90% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo tại các xã vùng khó
khăn được đến cơ sở GDMN; trong đó có ít nhất 90% trẻ em trong các cơ sở GDMN
được tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ phù hợp theo độ tuổi;
có ít nhất 80% các huyện có xã tập trung đông trẻ em người DTTS có mô hình tăng
cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ.
b) Đến năm 2030: có ít nhất 30%
trẻ em độ tuổi nhà trẻ, 95% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo tại các xã vùng khó
khăn được đến cơ sở GDMN; trong đó có 100% trẻ em trong các cơ sở GDMN được
tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ phù hợp theo độ tuổi; 100%
các huyện có xã tập trung đông trẻ em người DTTS có mô hình tăng cường tiếng Việt
trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ.
c) Hằng năm, 100% trẻ em trong
các cơ sở GDMN vùng khó khăn được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục theo chương
trình GDMN phù hợp với điều kiện vùng miền, dân tộc và đặc điểm riêng của trẻ.
2.2. Đối với giáo viên
a) Đến năm 2025: Bồi dưỡng 35%
giáo viên biết sử dụng tiếng mẹ đẻ của trẻ; 80% cán bộ quản lý, giáo viên mầm
non dạy vùng DTTS được bồi dưỡng về kiến thức, kỹ năng, phương pháp, cách thức
tổ chức hoạt động tăng cường tiếng Việt; tự bồi dưỡng tiếng DTTS tại địa phương
để giao tiếp, thực hiện giáo dục song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ phù hợp
với điều kiện thực tế địa phương.
b) Đến năm 2030: Bồi dưỡng 70%
trở lên giáo viên biết sử dụng tiếng mẹ đẻ của trẻ; phấn đấu bảo đảm đủ định mức
giáo viên/nhóm, lớp và nhân viên theo quy định. 100% cán bộ quản lý, giáo viên
mầm non dạy vùng DTTS được bồi dưỡng về kiến thức, kỹ năng, phương pháp, cách
thức tổ chức hoạt động tăng cường tiếng Việt; tự bồi dưỡng tiếng DTTS tại địa
phương để giao tiếp, thực hiện giáo dục song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ phù hợp
với điều kiện thực tế địa phương.
2.3. Đối với cơ sở GDMN
Đến năm 2030: Phấn đấu xóa bỏ
phòng học nhờ, phòng học tạm; xây mới trường học theo dự báo quy hoạch mạng lưới
trường, lớp mầm non của các huyện; cân đối kinh phí hằng năm theo các chương
trình mục tiêu để xây dựng và sửa chữa nhà công vụ cho giáo viên; bổ sung đủ bộ
đồ chơi ngoài trời, bộ đồ chơi trong lớp cho trường học mới và phòng học mới do
tăng quy mô.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng
cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, quản lý việc phát triển GDMN vùng
khó khăn
- Tiếp tục tuyên truyền, quán
triệt triển khai đầy đủ văn bản chỉ đạo của các cấp về Kế hoạch thực hiện
Chương trình “Hỗ trợ phát triển giáo dục vùng khó khăn giai đoạn 2022-2030”.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
của các cấp ủy Đảng, công tác điều hành, quản lý các cấp chính quyền, thực hiện
tốt công tác phối hợp giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể, các địa phương trong
việc thực hiện Kế hoạch.
- Ngành Giáo dục và Đào tạo tiếp
tục phát huy kinh nghiệm, chủ động triển khai thực hiện Chương trình, nâng cao
chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục cho trẻ em vùng khó khăn và kết quả
tăng cường tiếng Việt vùng DTTS; xây dựng kế hoạch thực hiện Chương lồng ghép
trong kế hoạch nhiệm vụ năm học và kế hoạch giáo dục đảm bảo bám sát mục tiêu,
xác định các giải pháp phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương và khả
năng nhận thức của trẻ.
- Tăng cường chỉ đạo, phối hợp
giữa cấp học mầm non với cấp tiểu học trong việc huy động trẻ trong độ tuổi nhà
trẻ, mẫu giáo ra lớp; tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác phổ cập GDMN cho
trẻ em 5 tuổi, hướng tới phổ cập giáo dục cho trẻ em mẫu giáo đến năm 2030; đặc
biệt, quan tâm và tạo cơ hội cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi ra lớp được làm quen thường
xuyên với môi trường tiếng Việt. Tổ chức các hoạt động cho trẻ thăm quan trường,
lớp tiểu học, đảm bảo kiến thức, kỹ năng và chuẩn bị tâm thế khi trẻ vào học lớp
một phổ thông.
2. Hoàn
thiện cơ chế, chính sách phát triển GDMN vùng khó khăn
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, phối hợp với các Sở: Tài chính, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan
liên quan thực hiện rà soát, nghiên cứu đề xuất chính sách hỗ trợ ăn trưa, miễn
giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập cho trẻ em độ tuổi nhà trẻ (trẻ em dưới
3 tuổi) vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện bảo đảm định mức
giáo viên/nhóm, lớp theo quy định đối với vùng khó khăn, ưu tiên đối với giáo
viên dạy nhóm, lớp tại điểm lẻ ở các vùng đồng bào DTTS; thực hiện hợp đồng lao
động đối với nhân viên nấu ăn, bảo đảm số lượng theo quy định về danh mục khung
vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở GDMN công lập.
- Tiếp tục thực hiện đúng, đủ
chính sách đối với đội ngũ giáo viên vùng khó khăn, nhất là đội ngũ trực tiếp dạy
trẻ em người DTTS theo Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08/9/2020 của Chính phủ
Quy định chính sách phát triển GDMN. Thu hút, động viên giáo viên công tác lâu
dài ở vùng khó khăn; ưu tiên sử dụng đội ngũ giáo viên là người địa phương dạy
trẻ em người DTTS vùng khó khăn.
- Hằng năm, thực hiện rà soát
và có giải pháp đầu tư cơ sở vật chất, trường lớp: ưu tiên đầu tư kinh phí để
xóa phòng học nhờ, phòng học tạm; xây dựng nhà công vụ cho giáo viên; mua sắm,
bổ sung trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi đáp ứng nhu cầu phát triển GDMN vùng
khó khăn.
3. Tăng cường
nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý trong các cơ sở GDMN vùng
khó khăn, bồi dưỡng đội ngũ cộng tác viên hỗ trợ ngôn ngữ
- Tập trung tổ chức bồi dưỡng
nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên dạy trẻ em vùng khó
khăn về: Công tác quản lý, triển khai chương trình GDMN, phù hợp với đặc điểm
trẻ em vùng khó khăn, nghiệp vụ, kỹ năng dạy học lớp ghép tại điểm trường lẻ và
phương pháp, kỹ năng thực hiện giáo dục song ngữ, tăng cường tiếng Việt trên cơ
sở tiếng mẹ đẻ của trẻ em người DTTS; đặc biệt quan tâm trẻ em nhà trẻ, trẻ mẫu
giáo bé mới ra lớp. Tổ chức tham quan, học tập kinh nghiệm các mô hình điểm.
- Tiếp tục quan tâm triển khai,
thực hiện công tác bồi dưỡng tiếng dân tộc cho giáo viên dạy trẻ em người DTTS.
Chỉ đạo, hướng dẫn cán bộ quản lý, giáo viên mầm non tăng cường công tác tự học,
tự bồi dưỡng, tham gia các lớp học tiếng dân tộc, nâng cao năng lực chuyên môn
nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; tăng cường đồng bộ nhiều giải pháp
nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt là giáo dục dân tộc; thực hiện dạy học 2
buổi/ngày đảm bảo chất lượng hiệu quả. Đưa nội dung tăng cường tiếng Việt vào kế
hoạch giáo dục theo năm học, chủ đề/tháng, tuần, ngày.
- Các địa phương tổ chức bồi dưỡng
cho đội ngũ cộng tác viên hỗ trợ ngôn ngữ, thực hiện giáo dục song ngữ trên cơ sở
tiếng mẹ đẻ của trẻ em.
- Quan tâm đưa nội dung tăng cường
tiếng Việt cho học sinh người DTTS vào chương trình đào tạo giáo viên mầm non
trong trường Cao đẳng Sư phạm của tỉnh.
4. Tăng cường
đầu tư cơ sở vật chất
- Cân đối, bố trí, lồng ghép
các nguồn lực trong thực hiện Kế hoạch để tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho
GDMN.
- Bổ sung phòng học còn thiếu đảm
bảo đúng quy định cho GDMN; hằng năm, có kế hoạch, lộ trình, giải pháp xây dựng,
sửa chữa nhà công vụ cho giáo viên; xóa phòng học nhờ, phòng học tạm; mua sắm bổ
sung bộ đồ chơi ngoài trời, bộ đồ chơi trong lớp, đồ dùng học tập tại vùng khó
khăn đáp ứng nhu cầu tới trường, lớp của trẻ em; tiếp tục bổ sung tài liệu, học
liệu phục vụ việc tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ.
- Tiếp tục rà soát, bổ sung,
thay thế đồ dùng, đồ chơi trong và ngoài lớp học, xây dựng mô hình môi trường
giáo dục đậm đà văn hóa, bản sắc dân tộc, phát huy ưu thế ở mỗi địa phương để
xây dựng môi trường, cảnh quan phù hợp với trẻ và văn hóa riêng của mỗi cơ sở;
tạo dựng và nhân rộng mô hình điểm làm nơi tập huấn, chia sẻ, trao đổi kinh
nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ cho GDMN vùng khó khăn.
5. Triển
khai chương trình GDMN phù hợp với vùng khó khăn, phù hợp với đặc điểm văn hóa,
ngôn ngữ mẹ đẻ của trẻ em
- Tiếp tục triển khai, chỉ đạo
và tổ chức thực hiện chương trình GDMN phù hợp với văn hóa và điều kiện bối cảnh
địa phương, đặc điểm của trẻ em người DTTS. Đổi mới nội dung, phương pháp, hình
thức tổ chức các hoạt GDMN phù hợp với vùng khó khăn.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
và chia sẻ tài liệu, học liệu thân thiện, phù hợp với trẻ em tại các cơ sở GDMN
vùng khó khăn; tăng cường tập huấn, bồi dưỡng việc thực hiện chương trình và
phương pháp giáo dục phù hợp với đội ngũ giáo viên trực tiếp dạy trẻ em người
DTTS.
- Tăng cường chuẩn bị tiếng Việt
trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ em và bảo đảm duy trì môi trường tiếng Việt
trong các cơ sở GDMN có trẻ em người DTTS; quan tâm đến đối tượng trẻ nhà trẻ,
trẻ mẫu giáo mới ra lớp chưa nói được tiếng Việt.
6. Huy động
các nguồn lực phát triển GDMN vùng khó khăn
6.1. Huy động nguồn lực xã hội
và cộng đồng
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa
giáo dục, tăng cường hợp tác quốc tế nhằm huy động sự tham gia đóng góp nguồn lực
của các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước, các nguồn vốn hợp pháp khác để hỗ trợ về cơ sở vật
chất, trang thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi, phát huy sáng kiến của cộng đồng
phát triển GDMN vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh.
- Huy động cán bộ, chiến sỹ bộ
đội biên phòng tham gia dạy tiếng Việt cho cha, mẹ và người chăm sóc trẻ em là
người DTTS; động viên, khuyến khích cán bộ hưu trí, các hội viên, đoàn viên của
các tổ chức đoàn thể, nhất là Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp
Phụ nữ, Hội Khuyến học tham gia hỗ trợ tăng cường tiếng Việt cho cha, mẹ và các
hoạt động thiết thực khác cho trẻ em người DTTS.
6.2. Tăng cường công tác phối hợp
liên ngành
- Tăng cường công tác phối hợp,
huy động sức mạnh, phát huy vai trò của cả hệ thống chính trị; các ban, ngành
có liên quan, đặc biệt là vai trò của Ban Dân tộc tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh,
Tỉnh Đoàn Thanh niên trong hỗ trợ phát triển GDMN vùng khó khăn; nâng cao chất
lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em ở gia đình và cộng đồng.
- Lồng ghép triển khai các nhiệm
vụ, giải pháp của Kế hoạch này với kế hoạch vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ
em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng DTTS và miền núi giai đoạn 2019-2025.
6.3. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế:
Huy động, sử dụng nguồn lực hợp pháp từ các tổ chức quốc tế hỗ trợ về tài
chính, kỹ thuật theo đúng quy định hiện hành; hợp tác và tiếp thu có chọn lọc
các phương pháp tiến bộ trong việc nâng chất lượng GDMN, tăng cường tiếng Việt
trên cơ sở tiếng mẹ đẻ cho trẻ em người DTTS, phát triển GDMN vùng khó khăn.
7. Tuyên
truyền, nâng cao nhận thức về Chương trình
- Đẩy mạnh công tác truyền
thông, phổ biến sâu rộng mục đích, ý nghĩa và sự cần thiết về các nhiệm vụ, giải
pháp thực hiện Chương trình nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy
Đảng, chính quyền địa phương, đội ngũ nhà giáo, các bậc cha mẹ và cộng đồng đối
với việc đầu tư, chăm lo phát triển GDMN vùng khó khăn. Tiếp tục tuyên truyền
nhiệm vụ tăng cường tiếng Việt cho trẻ em vùng DTTS trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của
trẻ.
- Tiếp tục thiết kế và triển
khai các chuyên mục, chuyên trang trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm
hỗ trợ cho các bậc phụ huynh và cộng đồng trong việc tăng cường tiếng Việt cho
trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng DTTS.
- Cơ quan quản lý và các cơ sở
giáo dục tiếp tục chủ động phối hợp và làm nòng cốt tuyên truyền, hỗ trợ các bậc
cha, mẹ, người chăm sóc trẻ trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, tăng cường
tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ. Biên soạn tài liệu truyền thông, tập
huấn về thực hiện Chương trình GDMN phù hợp với đặc điểm địa phương; lựa chọn
tài liệu, bồi dưỡng tiếng Việt cho các bậc cha, mẹ là người DTTS, cộng đồng
vùng đồng bào DTTS để xây dựng môi trường tiếng Việt tại gia đình và cộng đồng.
- Phối hợp chặt chẽ với các trưởng
thôn/bản, người có uy tín trong cộng đồng/địa phương để vận động các gia đình
người DTTS tạo điều kiện cho con, em đến trường, lớp mầm non và học 2 buổi/ngày.
Đặc biệt, quan tâm trẻ em mẫu giáo 5 tuổi người DTTS chuẩn bị vào lớp 1 phổ
thông.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Nguồn
kinh phí
- Nguồn chi sự nghiệp giáo dục,
đào tạo; lồng ghép từ nguồn vốn của các chương trình, dự án (Chương trình mục
tiêu quốc gia (MTQG) phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn
2021-2030; Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; Chương
trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025) được cấp có thẩm quyền
giao trong kế hoạch hằng năm của các địa phương theo phân cấp quản lý hiện
hành.
- Nguồn vốn đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2021-2025 đã được giao và giai đoạn 2026-2030 phù hợp khả năng cân đối
của ngân sách Nhà nước theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư công.
- Nguồn xã hội hóa giáo dục và
các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
2. Việc lập
và triển khai thực hiện kế hoạch tài chính cho các nhiệm vụ của Chương trình
- Thực hiện theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các quy định hiện hành về kế hoạch
đầu tư công trung hạn, kế hoạch tài chính trung hạn của Nhà nước.
- Tổng nhu cầu kinh phí dự kiến
triển khai thực hiện là 558.990 triệu đồng (Bằng chữ: Năm trăm năm mươi tám
tỷ chín trăm chín mươi triệu đồng chẵn).
Trong đó:
+ Kinh phí xây dựng phòng học:
160.650 triệu đồng.
+ Kinh phí xây nhà công vụ cho
giáo viên: 85.950 triệu đồng.
+ Kinh phí trang bị đồ dùng, đồ
chơi, thiết bị dạy học: 228.730 triệu đồng.
+ Kinh phí trang bị, bộ đồ chơi
ngoài trời: 80.300 triệu đồng.
+ Kinh phí tổ chức các lớp bồi
dưỡng, tập huấn đội ngũ: 3.360 triệu đồng.
(Chi
tiết tại các Phụ lục kèm theo).
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan và các địa phương triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp
trong Kế hoạch theo đúng quy định, đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu, yêu cầu đề
ra.
- Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao
năng lực cho cán bộ quản lý, giáo viên nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em
người DTTS về công tác quản lý, phát triển, đổi mới nội dung, phương pháp thực
hiện chương trình GDMN phù hợp với đặc điểm trẻ em vùng khó khăn; phương pháp,
kỹ năng thực hiện giáo dục song ngữ, tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ
đẻ của trẻ phù hợp với đối tượng trẻ em người DTTS. Trong đó:
(i) Triển khai nội dung bồi dưỡng
tiếng dân tộc cho giáo viên nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em người DTTS.
(ii) Chỉ đạo triển khai thực hiện
mô hình thí điểm về tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ cho trẻ em người
DTTS; triển khai phần mềm tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ.
- Phối hợp với các sở, ngành
liên quan tham mưu cho cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí để triển khai
và bảo đảm hiệu quả việc thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo,
tổ chức tạo nguồn, đào tạo bồi dưỡng, tuyển dụng, bố trí, bổ sung biên chế giáo
viên và cán bộ quản lý GDMN, nhân viên cho vùng khó khăn của tỉnh bảo đảm thực
hiện mục tiêu Kế hoạch.
- Chỉ đạo trường Cao đẳng Sư phạm
xây dựng kế hoạch, thực hiện đưa nội dung giáo dục song ngữ, tăng cường tiếng
Việt cho trẻ em người DTTS trên cơ sở tiếng mẹ đẻ vào chương trình đào tạo giáo
viên mầm non tại trường và phối hợp thực hiện bồi dưỡng nâng cao năng lực
chuyên môn cho cán bộ quản lý và giáo viên mầm non của tỉnh.
- Chỉ đạo Trường Cao đẳng Sư phạm
và Trung tâm Giáo dục Thường xuyên tỉnh mở các lớp bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu
số (Tày, Nùng, Mông, Dao, Lô Lô...) cho đội ngũ giáo viên mầm non để thực hiện
chương trình dạy học song ngữ tiếng Việt và tiếng mẹ đẻ của trẻ em DTTS vùng
khó khăn.
- Chủ trì theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra, giám sát; tổ chức sơ kết, tổng kết, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào
tạo theo quy định.
2. Ban
Dân tộc tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan và các địa phương nghiên cứu, đề xuất các nhiệm vụ thuộc Chương
trình MTQG phát triển KT-XH vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2030 vào việc triển khai, thực hiện nhiệm vụ, giải pháp để đạt được các mục
tiêu của Kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo, các đơn vị, địa phương tăng cường công tác truyền thông nâng cao nhận
thức về phát triển GDMN vùng khó khăn, tăng cường tiếng Việt đối với trẻ em người
DTTS trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo, các đơn vị, địa phương kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo nghiên cứu, đề xuất cụ thể hóa các nhiệm vụ thuộc Chương trình
MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 vào việc triển khai thực hiện nhiệm
vụ, giải pháp để đạt được các mục tiêu của Chương trình.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo, các cơ quan liên quan tăng cường công tác tuyên truyền, vận động xã hội
và nâng cao năng lực để thực hiện Chương trình; bảo đảm việc thực hiện quyền trẻ
em tại vùng khó khăn theo chức năng quản lý được giao.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo chỉ đạo, giám sát việc thực hiện các chính sách có liên quan đối với
giáo viên và trẻ em mầm non vùng khó khăn theo chức năng quản lý được giao.
4. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo nghiên cứu, đề xuất cụ thể hóa các nhiệm vụ thuộc Chương trình MTQG xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 vào việc triển khai thực hiện nhiệm vụ,
giải pháp để đạt được các mục tiêu của Chương trình.
5. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Báo cáo cấp có thẩm quyền xem
xét, bố trí vốn thực hiện Chương trình “Hỗ trợ phát triển GDMN vùng khó khăn
giai đoạn 2023-2025” đã được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt trong Kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 theo quy định của Luật Đầu tư công.
- Chủ trì, tổng hợp nhu cầu vốn
đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026-2030 trên cơ sở đề xuất của Sở Giáo dục và
Đào tạo và các cơ quan liên quan trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; bố trí kế
hoạch vốn đầu tư công hằng năm trong đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026-2030
để triển khai thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật về đầu tư công
và ngân sách Nhà nước.
6. Sở Tài
chính: Căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương, phối hợp với
Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị liên quan tham mưu trình UBND tỉnh bố trí
kinh phí từ nguồn chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo để thực hiện Kế hoạch đối với
các nhiệm vụ không thể sử dụng nguồn lồng ghép từ các chương trình MTQG.
7. Sở Nội
vụ: Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị tổ chức tuyển dụng viên chức;
phối hợp các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên chức quản
lý, viên chức giảng dạy đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp theo quy định;
tăng cường công tác kiểm tra công tác tuyển dụng, sử dụng, việc thực hiện chế độ,
chính sách đối với đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý GDMN vùng khó khăn.
8. Sở Thông
tin và Truyền thông: Phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo,
hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông và hệ thống thông tin cơ sở đa dạng
các hình thức tuyên truyền, phổ biến về mục đích, ý nghĩa và sự cần thiết của
Chương trình nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính
quyền địa phương, các bậc cha mẹ, giáo viên, cán bộ quản lý và cộng đồng đối với
việc đầu tư, chăm lo phát triển GDMN vùng khó khăn.
9. Sở Xây dựng:
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thành phố trên cơ sở
các quy định hiện hành của Nhà nước về cơ sở vật chất trường, lớp mầm non để
tham mưu UBND tỉnh về xây dựng hệ thống trường lớp, phòng học, phòng chức năng,
phòng công vụ, các công trình phụ trợ khác phù hợp với yêu cầu nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ mầm non.
10. Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Phối hợp với ngành giáo dục thực hiện
tuyên truyền về Chương trình; tiếp tục hỗ trợ, giúp đỡ trẻ em có hoàn cảnh khó
khăn và dạy tiếng Việt cho cha mẹ trẻ em là người DTTS gặp khó khăn về tiếng Việt.
11. Các Sở,
Ban ngành tỉnh
Phối hợp với ngành Giáo dục và
Đào tạo thực hiện công tác tuyên truyền, triển khai đầy đủ, kịp thời văn bản chỉ
đạo của các cấp về Kế hoạch thực hiện Chương trình “Hỗ trợ phát triển giáo dục
vùng khó khăn giai đoạn 2022-2030”.
12. UBND
các huyện, thành phố
Chịu trách nhiệm toàn diện về
thực hiện Kế hoạch trên địa bàn theo phân cấp quản lý, cụ thể:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch
cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch để chỉ đạo, triển
khai thực hiện tại địa phương, báo cáo về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp
báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo theo yêu cầu.
- Tập trung rà soát, bổ sung
quy hoạch mạng lưới, xây dựng các cơ sở GDMN; rà soát, sắp xếp các điểm trường
theo hướng thu gọn đầu mối đảm bảo thuận lợi cho huy động trẻ mầm non đến trường
cho từng giai đoạn trên địa bàn, phù hợp với điều kiện KT-XH của địa phương.
- Thực hiện đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phục vụ việc triển khai chương trình GDMN; có
chính sách ưu đãi phát triển GDMN trên địa bàn; bảo đảm bố trí ngân sách chi
cho GDMN theo đúng quy định hiện hành; rà soát, cân đối nguồn kinh phí triển
khai thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình, hằng năm có kế hoạch xây dựng nhà
công vụ cho giáo viên, xóa phòng học nhờ, phòng học tạm, bổ sung số phòng học
còn thiếu, phòng học mới do tăng quy mô cho vùng khó khăn theo Luật Đầu tư công
và các quy định khác của pháp luật. Quan tâm, ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học phù hợp với tình hình thực tế của các trường mầm non vùng khó
khăn.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đảm bảo về số lượng và chất lượng,
đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN; rà soát và thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối
với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ ở các loại hình cơ sở GDMN. Phối
hợp với Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh về bố trí đủ định mức giáo viên mầm non
trong các cơ sở GDMN công lập theo quy định, đặc biệt bố trí, sắp xếp đội ngũ
cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên cho các cơ sở GDMN vùng khó khăn ở địa
phương bảo đảm thực hiện mục tiêu Chương trình.
- Xây dựng kế hoạch, chương
trình triển khai bồi dưỡng tiếng dân tộc cho giáo viên trực tiếp nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ em người DTTS. Hỗ trợ giáo viên dạy trẻ em người DTTS học
tiếng dân tộc tại địa phương nơi giáo viên công tác.
- Chỉ đạo các cơ sở GDMN công lập
xây dựng, hoàn thiện đề án vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Thực hiện đầy đủ, có hiệu quả
cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa GDMN; tham mưu UBND tỉnh tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc về các thủ tục để các nhà đầu tư tham gia phát triển trường, lớp
mầm non; đẩy mạnh xã hội hóa, xây dựng cơ chế, chính sách xã hội hóa đặc thù của
địa phương để phát triển GDMN; từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất trường, lớp,
trang thiết bị đồ dùng đồ chơi, học liệu trong các cơ sở GDMN vùng khó khăn, đặc
biệt tại các nhóm, lớp, các điểm lẻ.
- Tổ chức kiểm tra, thường
xuyên đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch hàng năm, giai đoạn, tổ chức
sơ kết, tổng kết; định kỳ tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền.
13. Báo
Cao Bằng, Đài Phát thanh và Truyền hình Cao Bằng
Đẩy mạnh công tác truyền thông
nâng cao nhận thức của cộng đồng về mục tiêu, ý nghĩa của Kế hoạch thực hiện
Chương trình; thiết kế và triển khai các chuyên mục, chuyên trang trên các
phương tiện thông tin đại chúng nhằm hỗ trợ cho các bậc phụ huynh và cộng đồng
về nội dung hỗ trợ phát triển GDMN vùng khó khăn.
14. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội, Hội
Khuyến học tỉnh
Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ, chỉ đạo tổ chức thành viên, các hội viên tham gia thực hiện và giám sát quá
trình triển khai thực hiện Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục
nhằm nâng cao nhận thức đầu tư, chăm lo, hỗ trợ phát triển GDMN vùng khó khăn.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Chương trình “Hỗ trợ phát triển GDMN vùng khó khăn giai đoạn 2023-2030” trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng. Căn cứ nhiệm vụ giao, yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa
phương nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT, các UV UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành, đoàn thể CT-XH;
- Hội Khuyến học tỉnh;
- Báo Cao Bằng, Đài PT-TH CB;
- VP UBND tỉnh: LĐVP; các CV;
- Lưu: VT, VXHN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trịnh Trường Huy
|