ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH CÀ MAU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2017/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày
07 tháng 4 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA TÁNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật xây dựng ngày 18/6/2014;
Căn cứ Luật bảo vệ môi trường ngày 23/6/2014;
Căn cứ Luật đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày
05/4/2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa
táng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tỉnh Cà
Mau tại Tờ trình số 426/TTr-SXD ngày 23/02/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý nghĩa
trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/4/2017 và
thay thế Quyết định số 18/2009/QĐ-UBND ngày 23/9/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Cà Mau.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau; Giám đốc Sở Xây
dựng tỉnh Cà Mau; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố Cà Mau; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Sở Tư pháp tỉnh Cà Mau;
- Sở Xây dựng tỉnh Cà Mau;
- Sở Lao động - TB&XH tỉnh Cà Mau;
- LĐVP UBND tỉnh Cà Mau;
- Phòng: QH-XD, KGVX;
- Lưu: VT. Tr 03/4.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hồng Quân
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA TÁNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08 /2017/QĐ-UBND
ngày 07/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về hoạt động xây dựng, quản
lý, sử dụng nghĩa trang (trừ nghĩa trang liệt sỹ) và cơ sở hỏa táng trên
địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến các hoạt động xây dựng, quản lý,
sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 3. Phân cấp nghĩa
trang và cơ sở hỏa táng
Nghĩa trang các cấp là nơi táng người chết thuộc
địa bàn hành chính các cấp, được phân loại theo Bảng 1.3, Phụ lục 1 Thông tư số
03/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình
xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng như sau:
1. Nghĩa trang cấp I: Có quy mô diện tích lớn
hơn 60 ha, là nghĩa trang cấp quốc gia.
2. Nghĩa trang cấp II: Có quy mô diện tích từ 30
ha đến 60 ha là nghĩa trang nhân dân cấp tỉnh.
3. Nghĩa trang cấp III: Có quy mô diện tích từ
10 ha đến 30 ha là nghĩa trang nhân dân cấp huyện.
4. Nghĩa trang cấp IV: Có quy mô diện tích nhỏ
hơn 10 ha là nghĩa trang nhân dân cấp xã.
5. Cơ sở hỏa táng: Cấp II đối với mọi quy mô.
Điều 4. Nguyên tắc xây dựng,
quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
1. Khi lựa chọn địa điểm nghĩa trang và cơ sở hỏa
táng phải nghiên cứu khả năng phục vụ cho liên vùng, liên đô thị.
2. Nghĩa trang xây dựng mới phải bố trí nằm
ngoài đô thị, phù hợp với quy hoạch phát triển đô thị hoặc khu dân cư nông
thôn, không ảnh hưởng đến môi trường dân cư xung quanh, không ảnh hưởng đến nguồn
nước cấp cho sinh hoạt; nghĩa trang và cơ sở hỏa táng phải đặt ở cuối hướng gió
so với khu dân cư.
3. Trường hợp đặc biệt được xem xét chấp thuận
chôn cất trong khuôn viên nhà thờ, chùa, thánh thất tôn giáo phải đáp ứng các
yêu cầu sau:
a) Không nằm trong khu vực nội thị thành phố, thị
xã, thị trấn, khu đông dân cư;
b) Trường hợp nhà thờ, chùa, thánh thất tôn
giáo,… nằm ngoài khu vực nội thị thành phố, thị xã, thị trấn, khu đông dân cư
thì có thể xem xét chấp thuận khi đáp ứng các yêu cầu về xử lý môi trường theo
quy định của Luật bảo vệ môi trường; Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016
của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng (sau
đây gọi là Nghị định số 23/2016/NĐ-CP) và các quy định pháp luật hiện hành
khác.
4. Hoạt động quản lý, xây dựng nghĩa trang và cơ
sở hỏa táng phải tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng, các quy chuẩn,
tiêu chuẩn kỹ thuật có liên quan.
5. Các nguyên tắc khác thực hiện theo Điều 3 Nghị
định số 23/2016/NĐ-CP.
Chương II
QUY HOẠCH, XÂY DỰNG, QUẢN
LÝ, CẢI TẠO, ĐÓNG CỬA, DI CHUYỂN NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA TÁNG
Điều 5. Quy hoạch
nghĩa trang vùng tỉnh
1. Quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh
nhằm cụ thể hóa nội dung định hướng quy hoạch nghĩa trang trong đồ án quy hoạch
xây dựng vùng tỉnh. Trình tự, thủ tục về lập, thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ,
đồ án quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh tuân theo quy định của pháp luật về quy
hoạch xây dựng.
2. Nhiệm vụ, nội dung, hồ sơ đồ án
quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh thực hiện theo Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều 7
Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.
Điều 6. Yêu cầu
đối với quy hoạch xây dựng nghĩa trang
1. Các khu chức năng chủ yếu: Khu
hung táng; khu chôn cất một lần; khu cát táng.
2. Các công trình chức năng: Khu
văn phòng làm việc, nhà kho, nhà chờ, thường trực, kiốt bán hàng, khu vệ sinh;
khu dành cho các hoạt động tưởng niệm, thờ cúng; khu tổ chức lễ tang (tổ chức lễ
tang trước khi chôn cất hoặc hỏa táng); khu kỹ thuật (rửa hài cốt, khu bảo quản
thi hài); khu để tiểu cốt, tro cốt (nơi để các tiểu cốt sau cải táng và lộ tro
cốt sau khi hỏa táng thi hài); hạ tầng kỹ thuật (cổng, hàng rào, sân, đường,
bãi đỗ xe, cấp nước, thu gom chất thải rắn, thu gom và xử lý nước thải, nước thấm
từ các mộ hung táng, chiếu sáng, cây xanh, mặt nước, tiểu cảnh,...).
3. Tỷ lệ sử dụng đất (tính trên tổng
diện tích đất) nghĩa trang: Diện tích khu mai táng tối đa là 60%; các công
trình chức năng và hạ tầng kỹ thuật tối thiểu là 40%; diện tích cây xanh tối
thiểu 20%; giao thông tối thiểu 10%.
4. Diện tích sử dụng đất cho mỗi mộ:
a) Diện tích sử dụng đất cho mỗi mộ
hung táng và chôn cất một lần tối đa là 5m2/mộ đối với người lớn và
3m2/mộ trẻ em;
b) Diện tích sử dụng đất cho mộ
cát táng và lọ tro cốt sau hỏa táng tối đa là 3m2/mộ.
5. Thể tích ô để lọ tro cốt hỏa
táng tối đa là 0,125m3.
6. Kích thước mộ và huyệt mộ:
a) Mộ hung táng hoặc chôn cất một
lần:
Kích thước mộ (dài x rộng x cao):
2,4m x 1,4m x 0,8m;
Kích thước huyệt mộ (dài x rộng x
cao): 2,2m x 0,9m x 1,5m;
b) Mộ cát táng và mộ chôn cất lọ tro
cốt sau hỏa táng:
Kích thước mộ (dài x rộng x cao):
1,5m x 1,0m x 0,8m;
Kích thước huyệt mộ (dài x rộng x
cao): 1,2m x 0,8m x 0,8m.
7. Kích thước ô để lọ tro cốt (dài
x rộng x cao): 0,5m x 0,5m x 0,5m.
8. Kiến
trúc phần mộ phải được quy định thống nhất về kích thước chiều dài, chiều rộng,
chiều cao và khoảng cách giữa các phần mộ. Các kích thước này phải được tuân thủ
nghiêm ngặt, khống chế để đảm bảo tính đồng bộ. Đơn vị quản lý nghĩa trang phải
cung cấp các thông tin về quy định bắt buộc theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5,
Khoản 6 và 7 Điều này đến thân nhân các hộ gia đình có người thân chôn cất
trong khuôn viên nghĩa trang.
9. Chiều rộng lối đi trong nghĩa
trang: Trục giao thông chính tối thiểu là 7 m; đường giữa các lô mộ tối thiểu
là 3,5m; lối đi bên trong các lô mộ tối thiểu là 1,2m; khoảng cách lối đi giữa
hai hàng mộ liên tiếp tối thiểu là 0,8 m; khoảng cách giữa 02 mộ liên tiếp cùng
hàng tối thiểu là 0,6m.
10. Thu gom và xử lý chất thải:
a) Chất thải rắn: Chất thải rắn
trong khu nghĩa trang phải được tổ chức thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý bảo đảm
môi trường theo quy định;
b) Nước thải: Nghĩa trang phải có
hệ thống thoát nước riêng cho nước mặt, nước thải, nước thấm từ huyệt mộ. Hệ thống
thoát nước phải tính đến điều kiện biến đổi khí hậu (do ngập lụt, triều cường,
nước biển dâng). Phải có giải pháp kỹ thuật chống thấm và thu gom nước thấm từ
các mộ hung táng để xử lý tập trung hợp vệ sinh trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
Điều 7. Yêu cầu
đối với quy hoạch xây dựng cơ sở hỏa táng
1. Khu chức năng chủ yếu: Văn
phòng làm việc, kho, phòng khách, khu vệ sinh; phòng chờ, khu tổ chức tang lễ,
phòng lạnh bảo quản thi hài; lò hỏa táng và nơi lưu cốt.
2 Các công trình chức năng: Cổng,
hàng rào, đường, sân, bãi đỗ xe, cấp nước, thu gom và xử lý nước thải, chiếu
sáng, thu gom chất thải rắn, cây xanh, mặt nước, tiểu cảnh,…
3. Tỷ lệ sử dụng đất (tính trên tổng
diện tích đất) cơ sở hỏa táng: Khu văn phòng tối đa là 10%; khu lễ tang và hỏa
táng tối đa là 30%; nhà lưu cốt tối đa là 25%; hạ tầng kỹ thuật tối thiểu là
35% (trong đó diện tích cây xanh tối thiểu 20%, giao thông tối thiểu 10%).
4. Thu gom và xử lý chất thải:
a) Khí thải: Lò hỏa táng phải có hệ
thống xử lý khí thải trước khi thải ra môi trường đảm bảo quy chuẩn quy định.
Chiều cao tối thiểu của ống khói là 20,0m tính từ cao độ nền xây dựng. Ống khói
phải có cửa lấy mẫu khí thải phục vụ công tác kiểm tra khí thải định kỳ;
b) Chất thải rắn: Chất thải rắn phải
được thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý đảm bảo vệ sinh môi trường. Tro xỉ, bụi,
bùn thải và các chất thải rắn khác phát sinh trong quá trình vận hành lò hỏa
táng phải được phân loại theo quy định để có biện pháp quản lý phù hợp;
c) Nước thải: Hệ thống nước mặt,
nước thải phải được thu gom, xử lý đạt yêu cầu về vệ sinh môi trường trước khi
xả ra nguồn tiếp nhận. Bùn thải phát sinh từ hệ thống xử lý nước thải phải thu
gom, vận chuyển đến nơi xử lý đảm bảo vệ sinh môi trường.
Điều 8. Quy hoạch
chi tiết nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
Nhiệm vụ, nội dung, hồ sơ quy hoạch
chi tiết xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng thực hiện theo Khoản 2, Khoản 3,
Khoản 5 Điều 8 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.
Điều 9. Xây dựng
mới hoặc mở rộng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
1. Xây dựng mới hoặc mở rộng nghĩa
trang, cơ sở hỏa táng phải tuân thủ theo quy hoạch xây dựng, quy hoạch nghĩa
trang vùng tỉnh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; đảm bảo đồng bộ về hạ tầng
kỹ thuật.
2. Xây dựng mộ, bia mộ, nhà lưu
tro cốt và các công trình trong nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phải tuân thủ các
quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Kích thước, kiểu dáng các mộ,
bia mộ và khoảng cách giữa các lô mộ, hàng mộ, các mộ; kích thước ô để lọ tro cốt
thực hiện theo Điều 6 của Quy định này.
Điều 10. Cải
tạo nghĩa trang
1. Nghĩa trang được cải tạo khi
còn phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh, còn diện
tích hoặc có quỹ đất để mở rộng để tiếp tục các hoạt động táng nhưng cơ sở hạ tầng
kỹ thuật và cảnh quan, môi trường chưa phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện
hành.
2. Nội dung cải tạo nghĩa trang:
a) Xác lập ranh giới, thời gian sử
dụng và phạm vi phục vụ;
b) Trồng cây xanh xung quanh và
trong nghĩa trang;
c) Cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp
các công trình hạ tầng kỹ thuật;
d) Đối với diện tích đất chưa sử dụng:
Phân khu vực táng, phân lô mộ, nhóm mộ, hàng mộ; quy định về diện tích, kích
thước và kiến trúc mộ.
Điều 11. Đóng
cửa nghĩa trang
1. Đóng cửa nghĩa trang khi không
còn diện tích sử dụng, gây ô nhiễm môi trường và theo quy hoạch nghĩa trang
vùng tỉnh.
2. Các công việc phải thực hiện
khi đóng cửa nghĩa trang:
a) Ủy ban nhân dân cấp quản lý quyết
định đóng cửa và thông báo công khai việc đóng cửa nghĩa trang;
b) Triển khai khắc phục môi trường
(nếu có);
c) Phải cải tạo thành khu vực cảnh
quan, cây xanh trên địa bàn, chỉnh trang lại hệ thống hạ tầng kỹ thuật, mộ chí;
có mốc giới và nêu rõ khu vực nghĩa trang đã đóng cửa và có biện pháp ngăn cách
không gian xung quanh bằng tường rào hoặc hàng rào cây xanh bảo đảm mỹ quan.
Điều 12. Di
chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ
1. Di chuyển nghĩa trang và các phần
mộ riêng lẻ đối với các trường hợp:
a) Gây ô nhiễm môi trường, cảnh
quan nghiêm trọng mà không có khả năng khắc phục, ảnh hưởng đến môi trường sống
cộng đồng, không còn phù hợp với nghĩa trang vùng tỉnh;
b) Phục vụ giải phóng mặt bằng các
dự án phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng theo quy hoạch xây dựng
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các công việc phải thực hiện
khi di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ:
a) Ủy ban nhân dân cấp quản lý quyết
định và thông báo công khai di chuyển nghĩa trang và nghĩa trang được di chuyển
tới;
b) Đối với các phần mộ lẻ không rõ
thân nhân, Ủy ban nhân dân cấp xã tìm hiểu, xác định lại thông tin về thân nhân
trước khi lập kế hoạch di chuyển;
c) Tiến hành công tác di chuyển
vào các nghĩa trang được xây dựng và quản lý theo quy hoạch; quá trình di chuyển
phải đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh môi trường; thực hiện các chính sách về giải
tỏa, đền bù theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Quản lý, sử dụng nghĩa trang
1. Nghĩa trang được
đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước phải dành tối thiểu 20% diện tích
đất mai táng đã đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng
nghĩa trang được cấp có thẩm quyền phê duyệt, để phục
vụ cho các đối tượng chính sách xã hội khi chết trên địa bàn. Trường hợp địa phương không cần sử dụng quỹ đất này thì chủ đầu tư nghĩa trang đề
xuất Ủy ban nhân dân cấp huyện báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định.
2. Quỹ đất quy định
tại Khoản 1 Điều này được chủ đầu tư nghĩa trang bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để thống nhất quản lý, khai thác.
3. Đối tượng
chính sách xã hội khi chết được bố trí vào phần quỹ đất quy định tại Khoản 1 Điều
này là những đối tượng được hỗ trợ chi phí mai táng theo quy định pháp luật hiện
hành về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận việc đăng ký
trước khi sử dụng phần mộ cá nhân trong nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước theo quy định tại Khoản 5 Điều 14 Nghị định số
23/2016/NĐ-CP.
5. Các quy định
chung khác về quản lý, sử dụng nghĩa trang thực hiện theo quy định tại Khoản 1,
2, 3, 4 Điều 14 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.
Điều 14. Quản lý, sử dụng cơ sở hỏa táng
1. Cơ sở hỏa táng
báo cáo về tình hình hoạt động hàng năm về Ủy ban nhân dân cấp huyện. Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động các cơ sở hỏa táng trên địa
bàn về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại khoản
10 Điều 25 Quy định này.
2. Các quy định
chung về quản lý, sử dụng cơ sở hỏa táng thực hiện theo quy định tại Điều 20
Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.
Điều 15.
Xác định đơn vị quản lý nghĩa trang
1. Nghĩa trang cấp I, nghĩa
trang cấp II, nghĩa trang vùng tỉnh được đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo mở rộng
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì Sở Xây dựng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, giao đơn vị có chức năng quản lý nghĩa trang theo quy định của pháp luật
hiện hành về cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích.
2. Nghĩa trang cấp III, cấp IV
được đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo mở rộng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
thuộc địa giới hành chính của các huyện thì giao Ủy ban nhân dân cấp huyện xem
xét đơn vị có chức năng quản lý nghĩa trang theo quy định của pháp luật hiện
hành về cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích.
3. Đối với nghĩa trang được đầu
tư xây dựng sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước thì tổ chức, cá nhân trực
tiếp quản lý hoặc thuê quản lý nghĩa trang do mình đầu tư xây dựng.
Điều 16. Lựa
chọn đơn vị quản lý, vận hành cơ sở hỏa táng
1. Việc lựa chọn đơn vị quản
lý, vận hành cơ sở hỏa táng được thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định
số 23/2015/NĐ-CP.
2. Đối với các cơ sở hỏa táng
được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lựa chọn đơn vị quản
lý, vận hành theo quy định của pháp luật hiện hành về cung ứng sản phẩm dịch vụ
công ích.
3. Đối với các cơ sở hỏa táng
được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước thì tổ chức, cá
nhân thực hiện đầu tư trực tiếp quản lý hoặc thuê quản lý cơ sở hỏa táng do
mình đầu tư xây dựng.
Điều 17.
Giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng và giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần
mộ cá nhân
1. Giá dịch vụ nghĩa trang, dịch
vụ hỏa táng và giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân được thực hiện
theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP.
2. Việc lập, thẩm định và phê
duyệt giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng và chuyển nhượng quyền sử dụng
phần mộ cá nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định số
23/2015/NĐ-CP.
Điều 18.
Quy chế quản lý nghĩa trang
1. Các đơn vị quản lý, khai
thác và sử dụng nghĩa trang có trách nhiệm lập quy chế quản lý nghĩa trang đối
với các nghĩa trang do mình quản lý. Nội dung quy chế quản lý nghĩa trang thực
hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP.
2. Thẩm quyền phê duyệt quy chế
quản lý nghĩa trang:
a) Đối với nghĩa trang được đầu
tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước:
Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ
chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy chế quản lý nghĩa
trang cấp I, nghĩa trang cấp II, nghĩa trang vùng tỉnh.
Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức
thẩm định và phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang cấp III, cấp IV trên địa bàn
do mình quản lý.
b) Đối với nghĩa trang được đầu
tư xây dựng từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước thì tổ chức, cá nhân phê duyệt
quy chế quản lý nghĩa trang do mình đầu tư xây dựng. Quy chế quản lý nghĩa
trang sau khi được phê duyệt phải gửi báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng
và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nghĩa trang được đầu tư xây dựng để thống
nhất quản lý, giám sát, kiểm tra việc thực hiện.
3. Các nghĩa trang được xây dựng
mới, quy chế quản lý nghĩa trang phải được lập và phê duyệt trước khi đưa nghĩa
trang vào khai thác, sử dụng. Đối với các nghĩa trang hiện hữu nếu chưa có quy
chế quản lý nghĩa trang thì phải tiến hành lập và trình phê duyệt theo đúng quy
định.
Chương III
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA TÁNG
Điều 19. Trách nhiệm của Sở
Xây dựng tỉnh Cà Mau
1. Tổ chức lập, thẩm định và trình Ủy ban nhân
dân tỉnh Cà Mau phê duyệt quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh; quy hoạch chi tiết
xây dựng nghĩa trang cấp I, nghĩa trang cấp II, nghĩa trang vùng tỉnh và cơ sở
hỏa táng.
2. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh Cà Mau và Bộ Xây dựng về tình hình quy hoạch xây dựng hệ thống nghĩa
trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh.
3. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
Cà Mau phê duyệt Quy chế quản lý nghĩa trang cấp I, nghĩa trang cấp II,
nghĩa trang vùng tỉnh.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính tỉnh Cà Mau và các sở, ngành có liên quan thực hiện Điều 17 Quy định này.
5. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
hiện Khoản 2 Điều 24 Quy định này.
6. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện
rà soát, trình Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau quyết định đóng cửa hoặc di chuyển
nghĩa trang cấp I, nghĩa trang cấp II, nghĩa trang vùng tỉnh.
7. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên
quan thực hiện Khoản 2 Điều 28 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.
8. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên
quan thực hiện Khoản 2 Điều 16 và Khoản 2 Điều 17 Quy định này.
9. Định kỳ 06 tháng, 01 năm tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh Cà Mau và Bộ Xây dựng về tình hình quy hoạch xây dựng, quản
lý và sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh.
10. Thanh tra, kiểm tra, xử lý, kiến nghị xử lý
các hành vi vi phạm trong việc thực hiện các hoạt động xây dựng nghĩa trang
trên địa bàn tỉnh.
Điều 20. Trách nhiệm của Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cà Mau
1. Quản lý việc sử dụng đất xây dựng mới, cải tạo,
mở rộng nghĩa trang và các cơ sở hỏa táng.
2. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về
thể thức giao đất, cấp đất xây dựng nghĩa trang bằng các nguồn vốn và đóng cửa
nghĩa trang gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
3. Hướng dẫn chủ đầu tư lập Báo cáo đánh giá tác
động môi trường đối với các dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang từ 20 ha trở lên
và đối với tất cả các cơ sở hỏa táng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau phê duyệt.
4. Phối hợp với Sở Y tế tỉnh Cà Mau, Công an tỉnh
Cà Mau và các đơn vị có liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật bảo vệ
môi trường đối với các nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.
Điều 21. Trách nhiệm của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Cà Mau
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân các cấp xây dựng các chế độ, chính sách xã hội, trình tự,
thủ tục và thẩm quyền giải quyết đối với các đối tượng đặc biệt, đối tượng
chính sách trong việc táng khi chết, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
chính sách hỗ trợ đối với người sử dụng dịch vụ hỏa táng.
3. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan
tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau thực hiện Khoản 6 Điều 14 Nghị định
số 23/2016/NĐ-CP.
4. Kiến nghị xử lý các hành vi vi phạm trong việc
quản lý và sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.
Điều 22. Trách nhiệm của Sở
Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cà Mau
1. Bố trí kế hoạch vốn đầu tư xây dựng mới hoặc
nâng cấp cải tạo, di chuyển, mở rộng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng được đầu tư
từ nguồn vốn ngân sách theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau.
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định
về chế độ hỗ trợ, ưu đãi đối với các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng
nghĩa trang và cơ sở hỏa táng; các quy định về xã hội hóa đầu tư xây dựng nghĩa
trang và cơ sở hỏa táng.
3. Xây dựng danh mục các dự án đầu tư xây dựng
nghĩa trang và cơ sở hỏa táng, vận động thu hút các tổ chức, cá nhân đầu tư xây
dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng bằng các nguồn vốn hợp pháp.
Điều 23. Trách nhiệm của Sở
Tài chính tỉnh Cà Mau
1. Hướng dẫn việc sử dụng vốn ngân sách trong đầu
tư xây dựng, cải tạo, mở rộng, di chuyển nghĩa trang, chi phí quản lý nghĩa
trang, nguồn thu từ phí, lệ phí dịch vụ trong nghĩa trang.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan
tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Khoản 2 Điều 21 Nghị định số
23/2016/NĐ-CP.
3. Phối hợp với Sở Xây dựng tỉnh Cà Mau và các sở,
ngành có liên quan thực hiện Điều 17 Quy định này.
Điều 24. Trách nhiệm của Sở
Y tế tỉnh Cà Mau
1. Hướng dẫn việc bảo đảm yêu cầu về an toàn, vệ
sinh phòng dịch, không gây ô nhiễm môi trường của các nghĩa trang và cơ sở hỏa
táng theo quy định của Bộ Y tế.
2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Cà mau thực hiện Khoản 4 Điều 15 Quy định này.
Điều 25. Trách nhiệm của Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Cà Mau
Hướng dẫn các địa phương thực hiện đúng quy định
nếp sống văn minh trong việc tang, đảm bảo được tổ chức chu đáo, trang nghiêm,
gọn nhẹ, tiết kiệm, đảm bảo vệ sinh môi trường, tránh kéo dài thời gian.
Điều 26. Trách nhiệm của Sở
Khoa học và Công nghệ tỉnh Cà Mau
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành cơ chế
chính sách khuyến khích việc nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ sử dụng cho việc
táng theo hướng hiện đại, văn minh góp phần thay đổi tập quán cũ đã lạc hậu, tiết
kiệm quỹ đất, bảo vệ môi trường.
Điều 27. Trách nhiệm của Sở
Thông tin và Truyền thông tỉnh Cà Mau; các cơ quan báo chí, truyền thanh, truyền
hình
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân
cân cấp huyện chỉ đạo các cơ quan báo đài tổ chức tuyên truyền phổ biến quy định
này trên các phương tiện thông tin đại chúng và tuyên truyền, vận động nhân dân
thực hiện các hình thức táng văn minh, tiết kiệm đất, bảo vệ môi trường.
Điều 28. Trách nhiệm của
Công an tỉnh Cà Mau
Phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, xã và các đơn vị liên quan thực hiện kiểm tra việc bảo vệ môi trường; thực
hiện các biện pháp bảo đảm tình hình an ninh trật tự trong các nghĩa trang.
Điều 29. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Thực hiện công tác quản lý, xây dựng và sử dụng
nghĩa trang quy mô cấp III, cấp IV trên địa bàn.
2. Tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch
chi tiết quy hoạch nghĩa trang thuộc thẩm quyền quản lý sau khi có ý kiến thống
nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng tỉnh Cà Mau.
3. Tổ chức lập và thực hiện kế hoạch xây dựng, cải
tạo, đóng cửa, di chuyển nghĩa trang thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Xem xét, chấp thuận đối với các trường hợp
táng trong các khuôn viên nhà thờ, chùa, thánh thất tôn giáo trong phạm vi địa
giới hành chính quản lý theo quy định tại Khoản 3, Điều 4 Quy định này.
5. Kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất việc
tuân thủ các quy định về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang đối với các tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng, quản lý nghĩa trang trên địa bàn.
6. Làm chủ đầu tư hoặc giao cho Ủy ban nhân dân
cấp xã hoặc đơn vị có đủ điều kiện làm chủ đầu tư xây dựng công trình nghĩa
trang được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn theo phân cấp quản
lý.
7. Quyết định thành lập các đơn vị quản trang thực
hiện công tác quản lý trực tiếp tại các nghĩa trang.
8. Phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang được đầu
tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước do đơn vị quản lý nghĩa trang xây dựng
theo Khoản 2 Điều 18 Quy định này.
9. Thực hiện các chế độ, chính sách xã hội đối với
các đối tượng đặc biệt, đối tượng chính sách trong việc táng khi chết theo quy
định.
10. Định kỳ 06 tháng, 01 năm báo cáo Sở Xây dựng
tỉnh Cà Mau và Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về các nội dung công tác xây dựng,
quản lý và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn thuộc địa giới hành chính.
Điều 30. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp xã
1. Quản lý nghĩa trang đối với nghĩa trang của
xã, cụm xã, các nghĩa trang khác theo sự phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Thực hiện các chế độ, chính sách xã hội đối với
các đối tượng đặc biệt, đối tượng chính sách trong việc táng theo quy định.
3. Tổ chức kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các hành
vi vi phạm về quản lý sử dụng nghĩa trang trên địa bàn theo địa giới hành
chính.
4. Tổ chức thông báo cho nhân dân về việc đóng cửa,
di chuyển nghĩa trang.
5. Định kỳ kỳ 06 tháng, 01 năm báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp huyện về công tác xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang trên địa
bàn thuộc địa giới hành chính.
Điều 31. Trách nhiệm của
đơn vị quản lý trực tiếp nghĩa trang
1. Đơn vị quản lý nghĩa trang được đầu tư xây dựng
từ ngân sách nhà nước:
a) Thực hiện việc cải tạo, đóng cửa, di chuyển
nghĩa trang theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Thực hiện quy chế quản lý nghĩa trang sau khi
được Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền phê duyệt;
c) Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường
theo Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, Báo cáo đánh giá tác động môi trường
đã được phê duyệt;
d) Thực hiện giá dịch vụ nghĩa trang do Ủy ban
nhân dân tỉnh Cà Mau phê duyệt;
đ) Lập và lưu trữ hồ sơ nghĩa trang;
e) Cung cấp các dịch vụ nghĩa trang cho người sử
dụng, bảo đảm chất lượng dịch vụ theo quy định;
g) Đơn vị quản lý trực tiếp nghĩa trang có trách
nhiệm xây dựng nội quy của nghĩa trang;
h) Thực hiện báo cáo định kỳ (06 tháng, 01 năm)
cho đơn vị cấp trên trực tiếp và Sở Xây dựng tỉnh Cà Mau về tình hình xây dựng,
quản lý và sử dụng nghĩa trang;
i) Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định
của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân quản lý nghĩa trang được đầu
tư xây dựng từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước
a) Thực hiện việc xây dựng, cải tạo, đóng cửa,
di chuyển nghĩa trang theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Phê duyệt và ban hành nội quy, quy chế quản
lý nghĩa trang sau khi được Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền chấp thuận. Sau khi
ban hành phải gửi cho Ủy ban nhân dân theo phân cấp quản lý nghĩa trang để quản
lý, giám sát, kiểm tra việc thực hiện;
c) Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường
theo Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt;
d) Xây dựng, quyết định và ban hành giá dịch vụ
nghĩa trang do mình quản lý trên cơ sở phương án khai thác kinh doanh được Ủy
ban nhân dân tỉnh chấp thuận đối với các nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ
nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước;
đ) Thực hiện nội dung quản lý nghĩa trang, lập
và lưu trữ hồ sơ nghĩa trang;
e) Cung cấp các dịch vụ nghĩa trang cho người sử
dụng, bảo đảm chất lượng dịch vụ theo quy định;
g) Thực hiện báo cáo định kỳ (06 tháng, 01 năm)
cho đơn vị cấp trên trực tiếp và Sở Xây dựng tỉnh Cà Mau về tình hình xây dựng,
quản lý và sử dụng nghĩa trang;
h) Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 32. Trách nhiệm và quyền
lợi của người sử dụng dịch vụ nghĩa trang
1. Trách nhiệm:
a) Tuân thủ các nội quy của các nghĩa trang đã
được phê duyệt và các quy định khác của pháp luật về xây dựng, quản lý và sử dụng
nghĩa trang;
b) Thực hiện các trách nhiệm theo thỏa thuận với
đơn vị quản lý tại các nghĩa trang;
c) Cung cấp lý lịch mộ, tro cốt để đơn vị quản
lý nghĩa trang lập hồ sơ lưu trữ, quản lý;
d) Tham gia, đóng góp ý kiến với cơ quan quản lý
nhà nước về các vấn đề liên quan đến nghĩa trang.
2. Quyền lợi:
a) Yêu cầu đơn vị quản lý cung cấp các dịch vụ
nghĩa trang đúng theo quy định;
b) Thăm viếng, chăm sóc mộ theo quy định của đơn
vị quản lý nghĩa trang;
c) Hưởng các quyền lợi trong thỏa thuận với đơn
vị quản lý nghĩa trang.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 33. Điều khoản chuyển
tiếp
1. Ủy ban nhân dân các cấp theo phân cấp quản lý
nghĩa trang và cơ sở hỏa táng xác định lại ranh giới, phân khu chức năng trong
các nghĩa trang và cơ sở hỏa táng do mình quản lý.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã thống kê các khu vực
chôn cất hài cốt do dòng họ, gia đình quản lý trên địa bàn, xác định lại ranh
giới từng khu vực, hướng dẫn và yêu cầu các dòng họ, gia đình thực hiện xây dựng,
quản lý và sử dụng nghĩa trang theo Quy định này.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm soát, không cho phép
việc thành lập mới và mở rộng ranh giới của những khu vực chôn cất, thi thể,
hài cốt của các dòng họ, gia đình khi chưa có quy hoạch được duyệt.
Điều 34. Điều khoản thi
hành
1. Giao Giám đốc Sở Xây dựng tỉnh Cà Mau phối hợp
với Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện hướng dẫn giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Ủy ban nhân dân các cấp, các sở, ban ngành cấp
tỉnh, các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện đúng Quy
định này. Các nội dung khác về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang chưa được
quy định tại Quy định này thì thực hiện theo các quy định tại Nghị định số
23/2016/NĐ-CP và các văn bản pháp luật hiện hành.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc, đề nghị các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã,
các tổ chức, cá nhân gửi ý kiến bằng văn bản về Sở Xây dựng tỉnh Cà Mau để tổng
hợp, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp với tình hình thực tế./.