ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 709/KH-UBND
|
Gia
Lai, ngày 28 tháng 02 năm 2017
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI
TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TỈNH GIA LAI NĂM 2017, ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2020
I. Đánh giá tình
hình thực hiện:
Thực hiện Kế hoạch
hành động số 2744/KH-UBND ngày 15/6/2016 của UBND tỉnh Gia
Lai về triển khai thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính
phủ về những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh của tỉnh Gia Lai hai năm 2016 - 2017 và định hướng đến năm 2020, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao đã có những nỗ lực không ngừng bằng nhiều hành động cụ thể, bước đầu đem lại một số kết quả như:
1. Về lĩnh vực
thuế: Đã triển khai ứng dụng kê khai thuế điện tử (iHTKK),
việc kê khai thuế qua mạng đạt tỷ lệ 100% doanh nghiệp kê
khai thuế; đẩy mạnh công tác nộp thuế qua mạng thông
qua các Ngân hàng thương mại, đến nay 100% đơn vị thực hiện nộp
thuế điện tử; triển khai và vận hành hệ thống cấp mã số
doanh nghiệp tự động; kết nối mạng
sang các cơ quan Hải quan, Kho bạc, Tài chính thông suốt;
thường xuyên cập nhật thông tin phục vụ cho công tác tuyên truyền hỗ trợ người
nộp thuế.
2. Về lĩnh vực Hải
quan: Triển khai thành công hệ thống thông quan hàng hóa tự động (VNACCS/VCIS) trên toàn hệ
thống, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa Hải quan, tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp
trên địa bàn. Thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới đảm bảo tối đa 10 ngày đối với hàng hóa xuất khẩu, 12 ngày đối với
hàng hóa nhập khẩu. Mở rộng triển khai thực hiện thanh toán thuế, lệ phí hải quan bằng phương thức điện tử (trong
năm 2016 tỷ lệ số thu thực hiện bằng phương thức điện tử đạt
71,34%).
3. Về lĩnh vực Bảo
hiểm xã hội: đảm bảo duy trì việc thực hiện giao dịch giữa doanh nghiệp và cơ
quan bảo hiểm xã hội là 45 giờ/năm; giảm bớt TTHC từ 33 loại
TTHC xuống 32 TTHC, thực hiện liên thông các TTHC giữa cấp huyện và cấp tỉnh, các loại TTHC có liên quan; triển khai giao dịch điện tử đến nay có
1.690 đơn vị tham gia, chiếm tỷ lệ 64,8% so với đơn vị sử
dụng lao động; triển khai việc tiếp nhận và trả kết quả
TTHC qua dịch vụ bưu điện (theo kết quả chung của ngành kết quả đã cắt giảm được
01 TTHC, từ 33 TTHC xuống 32 TTHC; giảm 38% thành phần hồ
sơ; giảm 42% tiêu thức trên tờ khai, biểu mẫu; giảm 54% quy trình, thao tác thực
hiện).
4. Về lĩnh vực cấp
phép xây dựng: Nghiên cứu các quy định
về cấp phép xây dựng để tiếp tục rút ngắn thời gian cấp phép từ 30 ngày xuống 20 ngày; rút ngắn thời gian thẩm định (giảm 03 ngày/hồ sơ) so với thời gian quy định tại
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP.
5. Thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử
dụng tài sản: Ngày 06/12/2016, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số
900/QĐ-UBND ban hành kế hoạch thực hiện rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh
vực đất đai trên địa bàn tỉnh Gia Lai, theo đó:
- Đăng ký bổ sung tài sản gắn liền với đất (kể cả tổ chức và cá nhân) năm 2016-2017 còn không quá
14 ngày, đến năm 2020 còn không quá 10 ngày.
- Đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam ở nước ngoài
thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài và cá nhân nước
ngoài từ 30 ngày làm việc xuống 20 ngày làm việc.
6. Thời gian thực hiện các thủ tục
đăng ký doanh nghiệp: Tối đa là 02 ngày (theo quy định là
03 ngày).
7. Thời gian tiếp cận điện năng đối với
điện lưới trung áp: Đẩy mạnh công tác
rà soát các thủ tục hành chính nhằm loại bỏ những thủ tục
không cần thiết, rút ngắn thời gian
giải quyết, tránh tình trạng cán bộ, công chức, viên chức gây khó khăn phiền hà
cho nhân dân và doanh nghiệp, đặc biệt là công tác hoàn thiện, giảm các thủ tục,
thời gian và chi phí tiếp cận để được cấp điện đối với các dự án.
8. Về các lĩnh vực khác: Trên cơ sở những mục tiêu, nhiệm vụ
và các giải pháp đã được xác định trong Kế hoạch số 2744/KH-UBND
của UBND tỉnh, các sở, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố
tập trung, rà soát, các thủ tục hành chính của cơ quan,
đơn vị mình, bãi bỏ các thủ tục trái quy định, không cần
thiết, rút ngắn thời gian giải quyết
các thủ tục hành chính; nâng cao ý thức trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân của
đội ngũ cán bộ, công chức; công khai,
minh bạch các thủ tục hành chính; tham mưu UBND tỉnh ban hành nhiều văn bản chỉ
đạo điều hành liên quan đến nhiều lĩnh vực như kế hoạch - đầu tư, khoa học -
công nghệ, thông tin - truyền thông...
Mặc dù đã có cải
thiện đáng kể, nhưng để phấn đấu nâng
điểm và vị trí xếp hạng của 10 chỉ tiêu
về môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh nằm trong nhóm 35 tỉnh,
thành phố đứng đầu năm 2016-2017 như mục tiêu đã đề ra tại
Kế hoạch số 2744; cùng với cả nước đạt và vượt được mức
trung bình của các nước ASEAN 4, trung bình ASEAN, đòi hỏi phải có nỗ lực cải
cách toàn diện, liên tục và mạnh mẽ cả về quy mô và cường độ trên tất cả các
lĩnh vực môi trường kinh doanh.
II. Mục tiêu và
các chỉ tiêu chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh của tỉnh Gia Lai năm 2017 và định hướng đến năm 2020:
1. Mục tiêu:
1.1. Tập trung cải thiện môi trường;
kinh doanh, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính (TTHC), rút ngắn quy trình xử
lý, giảm thời gian thực hiện TTHC, giảm chi phí hành chính, tăng chỉ số hài lòng của người dân và doanh nghiệp, đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng và nâng cao
trách nhiệm, tính năng động, sáng tạo của các cơ quan nhà nước để nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, thu
hút mạnh các nguồn lực để khai thác tiềm năng, lợi thế so sánh của tỉnh, góp phần thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu chủ
yếu để cải thiện môi trường kinh
doanh.
1.2. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các giải pháp để cải
thiện chỉ số xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)
năm sau tốt hơn năm trước và đến năm 2020 nằm trong nhóm 20 tỉnh, thành phố có
chỉ số PCI tốt nhất của cả nước.
1.3. Phát triển doanh nghiệp bền vững,
góp phần cùng với cả nước thực hiện mục
tiêu tăng gấp đôi số doanh nghiệp, đạt 1 triệu doanh nghiệp.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
2.1. Năm 2017: Phấn đấu các chỉ
tiêu về môi trường kinh doanh của tỉnh đạt mức khá, cụ thể:
- Bám sát tiêu chí đánh giá của Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), củng cố, duy trì các kết quả đạt được trong khởi sự kinh doanh, tiếp cận điện năng, bảo vệ nhà đầu tư, nộp thuế và bảo hiểm xã hội, đồng thời phấn đấu nâng điểm và vị
trí xếp hạng của 10 chỉ tiêu về môi
trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh nằm trong nhóm
30 tỉnh, thành phố đứng đầu.
- Khởi sự kinh doanh, tiếp cận tín dụng,
bảo vệ nhà đầu tư thiểu số thuộc nhóm 30 tỉnh đứng đầu.
- Rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục, gồm:
+ Rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng
và các thủ tục liên quan tối đa không quá 102 ngày, bao gồm thẩm định thiết kế
cơ sở, thẩm định thiết kế kỹ thuật, cấp phép xây dựng xuống còn 60 ngày; thủ tục thẩm định, thẩm duyệt PCCC xuống 20 ngày; thủ tục
kết nối cấp, thoát nước xuống còn 06 ngày; thủ tục đăng ký sở hữu tài sản sau hoàn công
xuống còn 14 ngày).
+ Thời gian nộp thuế là 105 giờ/năm.
+ Thời gian giao dịch nộp hồ sơ về
BHXH là 45 giờ/năm.
+ Đơn giản thủ tục và rút ngắn thời gian đăng ký quyền sở
hữu, sử dụng tài sản xuống còn không
quá 12 ngày.
+ Thời gian tiếp cận điện năng đối với
lưới điện trung áp dưới 32 ngày;
+ Thời gian thông quan hàng hóa qua
biên giới: Thông quan hàng hóa qua biên giới còn 70 giờ đối
với hàng hóa xuất khẩu, 90 giờ đối với hàng hóa nhập
khẩu, dưới 5 giờ đối với hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu đơn giản.
+ Rút ngắn thời gian giải quyết tranh
chấp hợp đồng xuống còn tối đa 200 ngày.
+ Rút ngắn thời gian giải quyết phá sản
doanh nghiệp xuống còn 24 tháng.
- Giảm thiểu giấy tờ, rút ngắn thời gian, giảm chi phí thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực
xuất nhập khẩu. Thay đổi căn bản phương thức quản lý, kiểm
tra chuyên ngành, thực hiện nguyên tắc quản lý trên cơ sở đánh giá rủi ro, áp dụng rộng rãi thông lệ quốc tế,
chuyển căn bản sang hậu kiểm; điện tử
hóa thủ tục quản lý, kiểm tra chuyên ngành; kết nối chia sẻ thông tin giữa các
cơ quan, tổ chức quản lý, kiểm tra chuyên ngành và với cơ quan hải quan.
- Tạo lập hệ thống hỗ trợ khởi sự
kinh doanh, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, ổn
định, tự do sáng tạo cho doanh nghiệp khởi nghiệp; phấn đấu đạt mức trên 7
nghìn doanh nghiệp vào năm 2020, trong đó tối thiểu 0,5%
là doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo
- Đạt mức trung bình
các chỉ số về năng lực cạnh tranh (theo đánh giá của diễn đàn kinh tế thế giới):
+ Nhóm chỉ số về các yêu cầu cơ bản:
Thể chế, Cơ sở hạ tầng, Môi trường kinh tế vĩ mô, Y tế và giáo dục tiểu học.
+ Nhóm chỉ số
nâng cao hiệu quả: Đào tạo và giáo dục
bậc cao, Hiệu quả của thị trường hàng hóa, Hiệu quả của thị trường lao động, Hiệu
quả của thị trường tài chính, Mức độ sẵn sàng về công nghệ
và Quy mô thị trường.
+ Nhóm chỉ số về đổi mới và mức độ
tinh thông trong kinh doanh: Sự tinh vi trong kinh doanh, Đổi mới công nghệ.
2.2. Đến năm
2020:
2.2.1. Phấn đấu
chỉ số năng lực cạnh tranh PCI của tỉnh
nằm trong nhóm 20 tỉnh, thành phố đứng đầu, cụ thể:
- Khởi sự kinh doanh thuộc nhóm 20 tỉnh, thành phố đứng dầu;
- Thời gian cấp phép xây dựng và các
thủ tục liên quan không quá 60 ngày bao gồm cả thủ tục phê duyệt thiết kế xây dựng công
trình, kết nối cấp thoát nước, nghiệm thu
đưa công trình vào khai thác sử dụng, đăng ký tài sản sau khi hoàn công ...);
- Thời gian tiếp cận điện năng đối với
lưới điện trung áp dưới 29 ngày;
- Thời gian đăng ký bổ sung tài sản gắn liền với đất dưới 10 ngày;
- Bảo vệ nhà đầu tư nằm trong nhóm
khá của cả nước;
- Thời gian nộp thuế là 100 giờ/năm.
- Thời gian giao dịch nộp hồ sơ về
BHXH tối đa 45 giờ/năm.
- Thời gian thông quan hàng hóa qua
biên giới:
+ Đối với hàng hóa đơn giản: Dưới 5 giờ đối với hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu.
+ Đối với hàng hóa phức tạp: Dưới 36 giờ đối với hàng hóa xuất khẩu và 41 giờ đối với
hàng hóa nhập khẩu.
- Tiếp cận tín dụng nằm trong nhóm đứng đầu của cả nước;
- Thời gian giải quyết tranh chấp
thương mại dưới 170 ngày;
- Thời gian giải quyết phá sản doanh
nghiệp dưới 20 tháng.
2.2.2. Phấn đấu nhóm chỉ tiêu về năng
lực cạnh tranh1 (theo đánh giá của Diễn đàn kinh
tế thế giới) nằm trong nhóm khá của cả nước.
2.2.3. Phấn đấu nhóm chỉ số đổi mới
sáng tạo2 (theo đánh giá của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới -WIPO)
năm trong nhóm khá của cả nước.
2.3. Về thực hiện
Chính phủ điện tử:
- Cải cách toàn diện cả 3 nhóm chỉ số
gồm: Hạ tầng viễn thông (TII), nguồn nhân lực (HCI) và dịch
vụ công trực tuyến (OSI); phấn đấu đến hết năm 2017 và đến năm 2020 nằm trong
nhóm khá của cả nước.
- Phấn đấu đến hết
năm 2017, hầu hết các dịch vụ công phổ biến, liên quan đến nhiều người dân,
doanh nghiệp được cung cấp ở mức độ 3; cho phép sử dụng thanh
toán lệ phí trực tuyến, nhận hồ sơ và trả kết quả trực tuyến hoặc gửi qua mạng (dịch vụ công
trực tuyến mức độ 4).
III. Nhiệm vụ và
giải pháp chủ yếu:
1. Trách nhiệm của các Sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
1.1. Quán triệt và thực hiện nghiêm túc Nghị quyết của Chính phủ và Kế hoạch hành
động do UBND tỉnh ban hành về những nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017 và định hướng đến
năm 2020. Thực hiện các nhiệm vụ cụ thể gắn với từng chỉ
tiêu theo Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này.
1.2. Chủ động phối
hợp với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI)
tìm hiểu rõ phương pháp, cách tính toán và ý nghĩa của các
chỉ số xếp hạng, đồng thời cung cấp thông tin kịp thời để
VCCI có căn cứ xác thực trong đánh giá, xếp hạng.
1.3. Tập trung chỉ đạo, điều hành quyết
liệt, linh hoạt, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Kế hoạch
này. Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ,
trách nhiệm và thẩm quyền của mỗi cơ quan và cá nhân trong
việc triển khai thực hiện. Có giải pháp xử lý phù hợp, kịp thời, linh hoạt đối
với những vấn đề mới
phát sinh; kiến nghị, đề xuất những giải pháp chỉ đạo, điều hành phù hợp, hiệu
quả.
1.4. Triển khai việc xây dựng,
vận hành và nâng cao hiệu quả cổng thông tin tiếp nhận, xử lý kiến
nghị và công khai kết quả giải quyết thủ tục hành chính. Người đứng đầu sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
chịu trách nhiệm thực hiện nghiêm túc quy định về giải trình và giải quyết các
kiến nghị của người dân và doanh nghiệp. Tổ chức thực hiện nghiêm Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10
năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ,
trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích. Tăng
cường kết nối trực tuyến với Cổng thông tin một cửa tỉnh trong thực hiện tiếp nhận và
trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính chuyên ngành của từng sở, ngành, địa
phương.
1.5. Thực hiện có hiệu quả cơ chế
một cửa, một cửa liên thông và ứng dụng mạnh
mẽ công nghệ thông tin trong giải quyết thủ
tục hành chính, cung ứng dịch vụ công trực tuyến và Chính
phủ điện tử; áp dụng Hệ thống, quản lý chất lượng ISO vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống
hành chính nhà nước; triển khai xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về dân cư, đất đai, doanh nghiệp...; công khai các chủ trương, chính sách, điều kiện và tiêu chí để doanh nghiệp tiếp cận nguồn lực của nhà nước như:
Danh mục kêu gọi đầu tư; việc phân bổ vốn đầu tư phát triển;
các nguồn vốn hỗ trợ cho các doanh nghiệp; quy trình, thủ tục về đầu tư,... đẩy mạnh thuê dịch vụ
công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, thực hiện thuê
ngoài đối với các dịch vụ liên quan đến thanh toán, chi trả. Nâng cao hiệu quả
hoạt động, nội dung thông tin trên Cổng thông tin điện tử
của tỉnh và các trang thông tin điện tử của các Sở, ngành, địa phương, đảm bảo
đầy đủ các thông tin bắt buộc theo quy định và các thông tin có liên quan đến lợi thế cạnh tranh, đầu tư,
doanh nghiệp... do các Bộ, ngành Trung ương xây dựng và
chuyển giao hoặc của địa phương xây dựng. Hỗ trợ doanh
nghiệp và cộng đồng dân cư trong ứng dụng công nghệ
thông tin, tăng cường hoạt động thương mại điện tử...
1.6. Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch cải
cách hành chính giai đoạn 2016- 2020 của tỉnh. Trong đó, tập trung thực hiện
các trọng tâm cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 là: Cải cách thể chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, chú trọng cải
cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán
bộ, công chức, viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng
cao chất lượng dịch vụ hành chính. Đẩy mạnh xã hội hóa cung cấp các dịch vụ
công. Cơ cấu, sắp xếp lại đơn vị sự nghiệp công lập, thí điểm giao quyền tự chủ và bảo đảm
hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp.
1.7. Tiếp tục đổi
mới căn bản phương thức quản lý, công tác phối hợp thanh tra, kiểm tra trên nguyên tắc hành chính phục vụ, hỗ trợ, xem
người dân và doanh nghiệp là đối tượng phục vụ, không hình sự hóa các quan hệ
kinh tế, dân sự.
1.8. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương và nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc thực hiện Kế hoạch
hành động của tỉnh thực hiện Nghị quyết
19-2017/NQ-CP:
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến
độ và kết quả thực hiện Kế hoạch hành động của tỉnh thực
hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP.
- Xử lý nghiêm cơ quan, đơn vị, cán bộ,
công chức và người đứng đầu thiếu trách nhiệm,
gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp.
- Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Chỉ
thị số 13/CT-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính
phủ về việc tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính Nhà nước
các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính.
1.9. Chủ động phối
hợp với Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức Đoàn thể nhân dân giám sát thực hiện Nghị quyết số 19. Tăng cường thông tin, tuyên truyền,
vận động cộng đồng doanh nghiệp và
nhân dân tích cực tham gia phản biện,
góp ý và mở diễn đàn tiếp nhận các ý kiến phản biện chính
sách của doanh nghiệp và người dân.
1.10. Định kỳ 6 tháng 1 lần đối với tỉnh, 01 quý 1 lần đối với sở, ngành
phối hợp tổ chức các cuộc đối thoại trực tiếp với Doanh nghiệp
để cung cấp thông tin, hướng dẫn Doanh nghiệp thực hiện
đúng các quy định của pháp luật trong hoạt động sản xuất kinh doanh, kịp thời đề
xuất các biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho Doanh
nghiệp.
2. Nhiệm vụ cụ thể:
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Thực hiện đầy đủ, nhất quán những cải
cách quy định tại Luật Doanh nghiệp và các nghị định hướng
dẫn thi hành về Khởi sự kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Chủ động phối hợp với Cục Thuế tỉnh,
Sở Lao động, thương binh và xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh
xây dựng cơ chế liên thông trong việc giải quyết các thủ tục hành chính liên quan nhằm
rút ngắn thời gian khởi sự kinh doanh
cho doanh nghiệp.
- Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, địa phương đề xuất UBND tỉnh các giải
pháp để giải quyết các vướng mắc về đầu tư, kinh doanh, tạo sự liên thông
giữa các thủ tục đầu tư với các thủ tục về đất đai, xây dựng, đấu
thầu, môi trường …
- Tích cực tuyên truyền, hướng dẫn và
hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh qua mạng.
Nâng cao chất lượng phục vụ của bộ phận cung cấp dịch vụ
công đối với các TTHC liên quan đến sở và các ngành nhằm giảm chi phí và thời
gian đi lại của người dân và doanh nghiệp.
- Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện
và hiệu quả của các chính sách tác động tới hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp, đặc biệt là năng lực phân tích chính sách cho khu vực tư nhân,
chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo; tạo điều kiện, hỗ trợ và khuyến
khích hộ kinh doanh cá thể chuyển đổi và đăng ký hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp. Đề xuất cơ chế, chính sách tạo điều
kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và tiếp
cận đất đai và sử dụng có hiệu quả đất đai nông nghiệp nói riêng.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra liên
ngành để kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này.
2.2. Cục Thuế:
- Thực hiện cơ chế một cửa liên thông, một cửa điện tử trong giải quyết các thủ tục hành chính về thuế,
tiền thu từ phí, lệ phí. Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin tối thiểu đạt 95% trong nộp tờ
khai, nộp thuế, hoàn thuế đối với doanh nghiệp.
- Công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, đảm bảo 100% hồ sơ hoàn thuế
được kiểm tra và 100% hồ sơ khiếu nại của người nộp thuế được giải quyết đúng
thời gian quy định.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
thực hiện việc cấp mã số thuế tự động cho doanh nghiệp.
- Thực hiện các quy định của ngành
thuế về đơn giản hóa, bãi bỏ các
- Công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế,
các quy định của Luật Quản lý thuế, các quy trình thanh tra, giải quyết khiếu nại và hoàn thuế giá trị gia tăng. Cải tiến quy trình,
hồ sơ, thủ tục nộp thuế bảo đảm tính rõ ràng, minh bạch, đơn giản các TTHC cho
người nộp thuế, tăng cường tính hiệu lực, hiệu quả trong thực hiện các khâu,
rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục khai thuế, nộp thuế
đạt và mức quy định của ngành.
2.3. Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum:
Thực hiện các quy định chung của ngành
nhằm đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, thực hiện kết nối, trao đổi thông
tin bằng phương thức điện tử để đảm bảo thời gian giải quyết các thủ tục hải quan, hoàn thuế, miễn thuế, đúng thời gian theo Tuyên ngôn phục vụ khách hàng do Tổng cục Hải quan ban
hành.
2.4. Sở Xây dựng:
- Thực hiện cơ chế một cửa liên thông, kết nối điện tử, đơn giản thủ tục và phối hợp với các cơ quan liên quan
rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng
và các thủ tục liên quan. Quy định cụ thể về hồ sơ hoàn công, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc đăng ký tài sản hình thành từ quá trình xây dựng.
- Phối hợp với các công ty cấp nước
quy định thống nhất quy trình đấu nối
cấp nước cho khách hàng cá nhân và tổ chức, triển khai việc
đăng ký đấu nối trực tuyến, rút ngắn thời gian thực hiện kết nối cấp nước.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường thực hiện cơ chế liên thông kiểm tra, xác nhận
chương trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án và nghiệm thu
đưa chương trình vào sử dụng theo hướng thành lập đoàn công tác liên ngành, trừ
các chương trình phải có yêu cầu vận hành thử nghiệm.
2.5. Sở Tài nguyên
và Môi trường:
- Thực hiện liên thông, kết nối điện
tử trong giải quyết thủ tục hành chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
giao đất, cho thuê đất, đăng ký đất đai, giấy chứng nhận sở
hữu công trình xây dựng với các thủ tục xác định nghĩa vụ
tài chính về đất đai.
- Chủ động nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh
báo cáo Chính phủ, Bộ, ngành liên quan sửa đổi, bổ sung các
quy định pháp luật về đất đai, môi trường theo hướng cải cách quy trình, thủ tục
hành chính.
- Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định về công bố công khai quỹ đất chưa sử dụng, đất chưa cho
thuê, cho thuê lại tại các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu kinh tế, quỹ đất được nhà nước
giao, cho thuê nhưng chậm đưa vào sử dụng. Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp và nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận đất đai, rút ngắn thời
gian tiếp cận đất đai phục vụ cho sản xuất kinh doanh, tạo môi trường thuận lợi,
bình đẳng, minh bạch trong tiếp cận đất
đai đối với các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp.
2.6. Sơ Công Thương:
- Thực hiện hiệu quả Thông tư số
24/2016/TT-BCT ngày 30 tháng 11 năm 2016 của Bộ Công
Thương về rút ngắn thời gian tiếp cận
điện năng; thực hiện chuẩn hóa quy
trình tiếp cận điện năng cấp quốc gia
theo hướng “một cửa liên thông” giữa cơ quan nhà nước và điện lực trong giải quyết các thủ tục “Thỏa thuận
tuyến, vị trí cột/thỏa thuận địa điểm trạm điện, vị trí cột điện và hành lang
lưới điện (bao gồm Giấy phép đào đường, vỉa hè)”.
- Tham mưu các giải
pháp nhằm giúp các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp tiếp cận
và nắm bắt có hiệu quả các nội dung cam kết thương mại của các Hiệp định thương
mại tự do mà Việt Nam đã ký kết (FTAs), Hiệp định đối tác
xuyên Thái Bình Dương
2.7. Bảo hiểm xã hội các cấp:
Thực hiện nghiêm các quy định, chính
sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; đơn giản hóa hồ sơ, quy trình và tổ chức kê khai, giao
dịch điện tử kê khai, thu và giải quyết
chi chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
2.8. Tòa án, Thi hành án các cấp:
Thực hiện cải cách thủ tục hành chính
tư pháp theo đúng tinh thần của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Luật Phá sản
2014; rút ngắn thời gian, nâng cao hiệu quả công tác thi
hành án; hỗ trợ hoạt động của tòa án, cơ quan thi hành án,
luật sư; đề xuất giải pháp để phát triển về số lượng và chất
lượng quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh
lý tài sản; công khai thông tin đầy đủ, kịp thời về đội ngũ luật sư, quản tài
viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản.
2.9. Sở Nội vụ:
- Tổ chức triển khai có hiệu quả
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 và Kế hoạch
cải cách hành chính giai đoạn 2016- 2020; Đề án tăng cường năng lực đội ngũ
công chức chuyên trách cải cách hành chính; Đề án đo lường sự hài lòng của người dân, tổ
chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, xử lý nghiêm đối với các hành vi nhũng nhiễu, gây khó
khăn cho người dân, tổ chức và doanh nghiệp trong giải quyết
thủ tục hành chính.
2.10. Sở Tư pháp:
Thực hiện các quy định chung của ngành nhằm đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, xây dựng cơ chế liên thông trong thực hiện các TTHC về
công chứng, đăng ký quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất và các loại thuế, phí, lệ phí có liên quan.
- Phối hợp với Tòa án nhân dân tỉnh
rà soát, cập nhật các văn bản pháp luật có liên quan đến thực thi Bộ Luật tố tụng
dân sự năm 2014, Luật phá sản năm 2014 nhằm đẩy nhanh việc giải quyết tranh chấp hợp đồng và giải quyết phá sản doanh
nghiệp theo hướng đơn giản hóa thủ tục, đúng quy trình và
rút ngắn thời gian.
- Theo dõi, đôn đốc các sở, ban,
ngành, địa phương trong việc tuân thủ các quy định về kiểm soát TTHC.
2.11. Công an tỉnh:
- Thực hiện các quy định pháp luật về
phòng cháy chữa cháy theo hướng rút
ngắn thời gian thẩm duyệt phòng cháy, chữa cháy; phối hợp với Sở Xây dựng lồng ghép thẩm định phòng cháy, chữa cháy với thẩm
định thiết kế xây dựng bảo đảm nâng cao chất lượng thẩm định.
- Phối hợp với các ngành chức năng đảm
bảo an ninh trật tự, giữ môi trường đầu tư của tỉnh được ổn
định; đảm bảo quyền lợi và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp;
tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh; không hình sự
hóa các quan hệ kinh tế.
2.12. Sở Thông
tin và Truyền thông:
- Tham mưu UBND tỉnh để chỉ đạo các
đơn vị, địa phương tăng cường ứng dụng
CNTT trong cải cách hành chính (các dịch vụ công trực tuyến,
trang thông tin điện tử, một cửa điện tử liên thông...) và hỗ trợ hoạt động của doanh nghiệp về ứng dụng công nghệ thông tin; đồng thời theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị,
địa phương trong việc ứng dụng CNTT.
- Tham mưu UBND tỉnh xây dựng chính
quyền điện tử trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ doanh nghiệp và cộng đồng dân cư trong ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường
hoạt động thương mại điện tử.
2.13. Thanh tra tỉnh:
Thực hiện nghiêm túc Quyết định số
27/2015/QĐ-UDND về quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức
năng trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm
tra đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập nhằm tạo
thuận lợi và tạo môi trường kinh doanh an toàn cho doanh nghiệp.
2.14. Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh:
- Thực hiện các giải pháp cải thiện và minh bạch hóa thông tin tín dụng, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được bình đẳng và thuận lợi
trong việc tiếp cận vốn tín dụng theo cơ chế thị trường.
- Chỉ đạo các ngân hàng thương mại,
các tổ chức tín dụng phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội thực hiện thanh toán
điện tử trong thu nộp và chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
2.15. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Thực hiện nghiêm
túc các quy định liên quan đến quản lý chất lượng sản phẩm,
hàng hóa đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
tại Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Luật tiêu chuẩn và
quy chuẩn kỹ thuật theo hướng quản lý
trên cơ sở rủi ro của hàng hóa và mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp,
chuyển mạnh sang hậu kiểm.
- Nghiên cứu, đề xuất giải pháp để
hình thành và phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo, các
trung tâm đổi mới sáng tạo và vườn ươm công nghệ.
2.16. Sở Giao thông vận tải:
Thực hiện các quy định chung của ngành nhằm đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải, áp dụng quản lý trên
cơ sở đánh giá mức độ rủi ro của hàng hóa và mức độ tuân
thủ pháp luật của doanh nghiệp trong quản lý, kiểm tra chuyên ngành.
2.17. Sở Lao động, thương binh và xã hội:
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của thị
trường lao động, bảo đảm tính thống
nhất và linh hoạt của thị trường lao động. Tạo thuận lợi
cho việc tuyển dụng và sử dụng lao động.
- Kết nối cơ sở dữ liệu với cơ quan Bảo hiểm xã hội để thực hiện
các giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm thất nghiệp.
2.18. Sở Y tế:
- Chỉ đạo các cơ sở khám chữa bệnh kết
nối cơ sở dữ liệu với Sở Y tế và cơ quan Bảo hiểm xã
hội để thực hiện giao dịch
điện tử phục vụ quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế và giám định, thanh toán chi
phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế.
2.19. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của việc
tiếp nhận các ý kiến phản biện chính sách của doanh nghiệp và người dân tại Cổng thông tin điện tử tỉnh.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
và các cơ quan liên quan tổ chức Đoàn kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch, tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh.
2.20. Các đơn vị thực hiện dịch vụ
hành chính công:
Nâng cao trách nhiệm và năng lực hoạt
động để hỗ trợ có hiệu quả cho cá nhân, tổ chức.
2.21. Các tổ chức Hiệp hội Doanh nghiệp:
Nâng cao hơn nữa vai trò của việc góp ý, phản biện, đề xuất ý kiến
đối với các chủ trương, chính sách liên quan đến doanh nghiệp.
IV. Tổ chức thực
hiện:
1. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
1.1. Trên cơ sở những nhiệm vụ và giải
pháp chủ yếu của kế hoạch này, khẩn trương xây dựng kế hoạch
hành động cụ thể của ngành, địa phương, đơn vị.
1.2. Tập trung chỉ đạo, điều hành quyết
liệt, linh hoạt, hiệu quả và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện các nhiệm
vụ, giải pháp đã nêu trong Kế hoạch này.
1.3. Thường xuyên kiểm tra, giám sát
tiến độ và kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã
nêu trong Kế hoạch này; có giải pháp
xử lý phù hợp, kịp thời, linh hoạt; kiến nghị, đề xuất những
giải pháp chỉ đạo, điều hành hiệu quả.
1.4. Định kỳ hàng quý (trước ngày 05 của tháng cuối
quý và báo cáo năm trước ngày 05 tháng 12, tổng hợp báo
cáo, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện
Quý và cả năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư và Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Thông tin
và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Gia Lai tăng cường
công tác thông tin tuyên truyền về cải
cách TTHC để cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân hiểu, tích cực hưởng ứng và triển khai thực hiện./
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ
(b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c):
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh:
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Trung tâm tin học, các phòng;
- Lưu: VT, KT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Ngọc Thành
|
STT
|
Các chỉ tiêu cụ thể
|
Kế
hoạch hành động năm 2017 của tỉnh
|
Cơ
quan chủ trì/ Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Ghi
chú
|
Mục tiêu 2017
|
Mục
tiêu 2020
|
(1)
|
Cải
thiện thứ hạng Khởi sự kinh doanh (giảm thủ tục, thời gian và chi phí)
|
Top 30
|
Top 20
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
các Sở, cơ quan, địa phương
|
*
|
1
|
Rút ngắn thời
gian thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
|
Dưới 2 ngày đối với thành lập mới;
dưới 1,5 ngày đối với thay đổi)
|
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì
|
|
2
|
Khắc dấu
|
|
|
|
DN tự khắc dấu
|
3
|
Điện tử hóa thủ
tục, rút ngắn thời gian, chi phí thực hiện Thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh
|
Dưới 01 ngày
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
|
|
4
|
Đơn giản hóa thủ tục mở tài khoản ngân hàng
|
Dưới 01 ngày
|
|
Chi nhánh ngân hàng nhà nước
|
|
5
|
Đơn giản hóa thủ
tục, rút ngắn thời gian Mua hóa đơn VAT hoặc tự in hóa đơn
|
5 ngày
|
|
Cục Thuế
|
|
6
|
Rút ngắn thời gian Công bố nội dung
đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp
|
2 ngày
|
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì UBND tỉnh, thành phố
|
|
7
|
Đơn giản hóa thủ tục Nộp thuế môn
bài
|
1 ngày
|
|
Cục Thuế tỉnh
|
|
8
|
Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian
khai trình việc sử dụng lao động khi bắt đầu hoạt động
|
1 ngày
|
|
Sở Lao động thương binh xã hội chủ trì UBND huyện, thị xã, thành phố
|
|
9
|
Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian Đăng ký BHXH, BHYT, BHTN
|
1 ngày
|
|
Bảo hiểm xã hội
tỉnh chủ trì Các Sở: Y tế, Lao động
thương binh xã hội và UBND huyện, thị xã, thành phố phối hợp
|
|
(2)
|
Đơn giản hóa thủ tục và rút ngắn thời gian Cấp
phép xây dựng và các thủ tục liên quan
(Thời gian, ngày)
|
Không quá 102 ngày (giảm 18 ngày so với NQ 19-2017)
|
Không quá 60 ngày (giảm 30 ngày so với NQ 19-2017)
|
Sở Xây dựng chủ trì Các Sở gồm: Công an, Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND
các huyện, thị xã, thành phố phối hợp
|
*
|
1
|
Rút ngắn thời gian thẩm định Thẩm
duyệt PCCC
|
20 ngày (giảm 15 ngày so với
NQ19-2017)
|
|
Công an tỉnh
|
|
2
|
Đơn giản hóa
và điện tử hóa thủ tục, rút ngắn thời gian Cấp giấy phép
xây dựng trên thực tế (bao gồm thẩm định thiết kế cơ sở,
thẩm định thiết kế kỹ thuật, cấp phép xây dựng)
|
60 ngày (giảm 03 ngày so với NQ 19-2017)
|
|
Sở Xây dựng chủ
trì
|
|
3
|
Điện từ hóa thủ tục đăng ký kết nối cấp, thoát nước
|
1 ngày
|
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
|
4
|
Công ty cấp thoát nước kiểm tra thực địa
|
1 ngày
|
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
|
5
|
Rút ngắn thời gian kết nối cấp, thoát nước
|
6 ngày (giảm 01 ngày so với Nghị
quyết 19-2017)
|
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
|
6
|
Đơn giản hóa
và điện tử hóa thủ tục, rút ngắn thời gian Đăng ký sở hữu tài sản sau hoàn công
|
14 ngày (giảm 06 ngày so với Nghị
quyết 19-2017)
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì
|
|
Đo
lường chất lượng
|
Chỉ số
kiểm soát chất lượng xây dựng (0-15 điểm) được đánh giá dựa trên 6 chỉ tiêu thành phần, bao
gồm:
- Chất lượng các quy định về xây dựng
- Kiểm định chất lượng trước thi
công
- Kiểm định chất lượng trong thi
công
- Kiểm định chất lượng sau khi hoàn
thành thi công
- Trách nhiệm pháp lý và bảo hiểm Quản lý và cấp
chứng chỉ hành nghề
|
|
|
Sở Xây dựng chủ trì
|
|
(3)
|
Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian và cải thiện
thứ hạng Tiếp cận điện
năng
|
Dưới 32 ngày (giảm 03 ngày so với NQ 19-2017)
|
Dưới 29 ngày (giảm 01 ngày so với NQ 19-2017)
|
Sở Công thương, chủ trì, phối hợp với
Công ty điện lực Gia Lai, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
*
|
1
|
Đơn giản hóa và điện tử hóa thủ tục Đăng ký cấp điện mới
và đề nghị đấu nối
|
|
|
Sở Công thương, chủ trì, phối hợp với
Công ty điện lực Gia Lai, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
|
2
|
Khảo sát cấp điện
|
|
|
Sở Công thương, Công ty điện lực Gia Lai chủ trì, phối hợp với UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
|
3
|
Đơn giản hóa
và kết hợp thực hiện các thủ tục có liên quan về Thỏa thuận tuyến, vị trí cột/ thỏa thuận địa điểm trạm điện, vị trí cột
điện và hành lang lưới điện (bao gồm Giấy phép đào đường, vỉa hè/ Xác nhận
phù hợp quy hoạch lưới điện)
|
|
|
Sở Công thương
chịu trách nhiệm đối với thủ tục Xác nhận phù hợp quy hoạch lưới điện.
Các Sở: Xây dựng, Giao thông Vận tải, và UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm đối với thủ
tục Thỏa thuận tuyến, vị trí cột/ thỏa thuận địa điểm trạm điện, vị trí cột
điện và hành lang lưới điện/ Giấy phép đào đường, vỉa
hè.
|
|
4
|
Nâng cao chất lượng, rút ngắn thời
gian và chi phí Thiết kế và thi công công trình điện
|
|
|
Sở Công thương, Công ty điện lực
Gia Lai chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
|
5
|
Rút ngắn thời gian lắp đặt đồng hồ đo điện, ký kết hợp đồng mua bán điện, và đóng điện
|
|
|
Công ty điện lực Gia Lai chủ trì,
phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
|
Đo
lường chất lượng
|
Độ tin cậy cung cấp điện và minh bạch về giá điện (0-8 điểm)
|
|
|
Sở Công thương, Công ty điện lực
Gia Lai chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
|
(4)
|
Đơn giản hóa thủ tục, giảm thời gian và chi phí
thực hiện Đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản
|
Không quá 12 ngày (giảm 07 ngày
so với NQ 19-2017)
|
Dưới 10 ngày (giảm 05 ngày so với NQ19-2017)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các Sở: Tư pháp, Tài chính và các văn phòng
công chứng
|
*
|
1
|
Chuẩn bị bộ hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
|
1
|
|
|
|
2
|
Công chứng
viên kiểm tra nội dung thỏa thuận của
các bên giao kết hợp đồng hoặc nội
dung văn bản về bất động sản không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội
|
1
|
|
|
|
3
|
Rút ngắn thời gian Ký hợp đồng chuyển
nhượng với sự chứng kiến và xác nhận của Công chứng.
|
4
|
|
Sở Tư pháp
|
|
4
|
Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian nộp thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất và trước bạ
|
6
|
|
Cục Thuế tỉnh chủ trì
|
|
5
|
Đơn giản hóa,
điện tử hóa và rút ngắn thời gian Đăng ký quyền sử dụng
đất
|
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì
UBND các huyện, thị xã, thành phố (Văn phòng đăng ký đất
đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường)
|
|
Đo lường chất lượng
|
Chỉ số chất lượng thủ tục hành chính về đất đai (0-30 điểm)
|
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
|
(5)
|
Nâng cao tính minh bạch và khả năng Tiếp cận
tín dụng
|
Thuộc
nhóm đứng đầu cả nước
|
|
Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước chủ trì
|
|
1
|
Cải thiện Chỉ số quyền pháp lý
(0-12 điểm): Bảo vệ quyền lợi của người vay và người cho vay; bảo vệ quyền của chủ nợ bảo đảm
|
|
|
Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước chủ trì Sở Tư pháp phối hợp
|
|
2
|
Mở rộng phạm
vi và khả năng tiếp cận thông tin tín dụng do các trung
tâm thông tin tín dụng công và công ty thông tin tín dụng
tư cung cấp.
|
|
|
Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước chủ trì
|
|
3
|
Tăng mức độ bao phủ trung tâm thông tin tín dụng công (% người trưởng
thành): Số lượng khách hàng cá nhân và doanh nghiệp lưu trữ trong kho dữ liệu của trung tâm thông tin tín dụng công so sánh
với tỷ lệ dân số trưởng thành
|
|
|
|
4
|
Tăng mức độ bao phủ công ty thông tin tín dụng tư (% người trưởng thành): Số lượng khách hàng cá nhân và doanh
nghiệp lưu trữ trong kho dữ liệu của công ty thông tin
tín dụng tư so sánh với tỷ lệ dân số
trưởng thành
|
|
|
|
(6)
|
Đảm bảo hiệu quả thực thi các
quy định Bảo vệ nhà đầu
tư
|
Thứ hạng 30
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư UBND huyện,
thị xã, thành phố
|
|
(7)
|
Đơn
giản hóa, điện tử hóa thủ tục, rút ngắn thời gian nộp thuế và bảo hiểm xã hội
|
Không quá 150 giờ/năm (giảm 18 giờ so với NQ 19- 2017)
|
|
Sở Tài chính
Bảo hiểm xã hội
tỉnh
|
*
|
1
|
Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục, rút ngắn thời gian nộp Bảo hiểm xã hội
|
45 giờ (giảm 4
giờ so với NQ 19-2017)
|
Tối đa 45 giờ/năm
|
Bảo hiểm
xã hội tỉnh chủ trì
Các Sở: Lao động thương binh xã hội,
Y tế, Tài chính và UBND các huyện, thị xã, thành phố, thành phố phối hợp
|
|
2
|
Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục, rút ngắn thời gian nộp thuế (Thu nhập
doanh nghiệp)
|
105 giờ (giảm 14
giờ so với NQ 19-2017)
|
100 giờ
|
Cục Thuế tỉnh
|
|
|
Nâng cao chất
lượng, hiệu quả giải quyết các thủ tục sau nộp thuế (Hoàn thuế, thanh tra thuế,
khiếu nại thuế) (0- 100 điểm)
|
|
|
Cục Thuế tỉnh
|
|
(8)
|
Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục, giảm thời gian, chi phí Giao dịch
thương mại qua biên giới
|
|
|
Cục Hải quan
Gia Lai Kon Tum chịu trách nhiệm về thủ tục hải quan
Các Sở, ngành
liên quan chịu trách nhiệm về cải cách thủ tục quản lý, kiểm tra chuyên ngành
|
*
|
|
Rút ngắn thời
gian thực hiện thủ tục xuất khẩu
|
- 70 giờ xuất khẩu (phức tạp) (bằng với NQ 19-2017)
- 5 giờ đối với hàng hóa xuất khẩu (đơn giản)
|
- dưới 36 giờ xuất
khẩu (phức tạp)
- dưới 5 giờ đối
với hàng hóa xuất khẩu (đơn giản)
|
|
|
Rút ngắn thời gian thực hiện thủ
tục nhập khẩu
|
- 90 giờ nhập khẩu (phức tạp) (bằng với NQ 19-2017)
- 5 giờ đối với
hàng hóa nhập khẩu (đơn giản)
|
- dưới 41 giờ nhập khẩu
- dưới 5 giờ đối với hàng hóa nhập
khẩu (đơn giản)
|
|
(9)
|
Nâng cao hiệu quả và rút ngắn thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng
|
Tối đa 200 ngày
|
Dưới 170 ngày
|
Tòa án nhân dân tối cao
Tòa án nhân
dân,
Sở Tư pháp,
Thi hành án các cấp
|
|
(10)
|
Nâng cao tỷ lệ phục hồi doanh nghiệp và rút ngắn thời gian giải
quyết phá sản doanh nghiệp
|
Không quá 24 tháng
|
Dưới 20 tháng
|
Tòa án nhân
dân
Sở Tư pháp
Tòa án nhân
dân
Thi hành án các cấp
|
|