ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1399/QĐ-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 25 tháng 05 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI THÀNH PHỐ UÔNG BÍ ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003.
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số
05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Hướng dẫn tổ chức lập,
thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch Quy hoạch tổng thể; quy
hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Quyết định số 2622/QĐ-TTg
ngày 31/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ “V/v phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”;
Căn cứ Báo cáo thẩm định quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Uông Bí đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Tờ trình số 1020/TT-KHĐT ngày 12/5/2015, đề nghị của UBND thành phố Uông
Bí tại Tờ trình số 93/TTr-UBND ngày 04/5/2015 và Báo cáo giải trình việc tiếp
thu ý kiến số 162/BC-UBND ngày 04/5/2015.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
thành phố Uông Bí đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với nội dung chính như
sau:
I. Quan điểm phát triển
- Phát triển kinh tế, xã hội của
thành phố Uông Bí phải phù hợp với chiến lược phát triển quốc gia, quy hoạch
phát triển ngành lĩnh vực cả nước, quy hoạch vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ,
quy hoạch vùng Đồng bằng sông Hồng và thống nhất với các quy hoạch ngành, lĩnh
vực cấp tỉnh;
- Phát triển kinh tế - xã hội bền vững
phù hợp với các mục tiêu của chiến lược tăng trưởng xanh của Việt Nam; cơ cấu nền
kinh tế chuyển dịch từ “nâu” sang “xanh”, ưu tiên phát triển khu vực dịch vụ và
các ngành công nghiệp phi khai khoáng; thực hiện khai thác than, sản xuất điện,
vật liệu xây dựng, cơ khí với công nghệ hiện đại, giảm thiểu tối đa các tác động
gây ô nhiễm môi trường; thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trường để đảm bảo phát
triển bền vững, lâu dài.
- Phát triển kinh tế - xã hội dựa
trên cơ sở phát huy các nguồn lực hiện có và triển khai thực hiện các dự án
mang tính đột phá có sự hỗ trợ từ bên ngoài; tận dụng tối đa các lợi thế so
sánh của địa phương. Phát triển nguồn nhân lực cần được quan tâm đầy đủ như một
trụ cột chính trong phát triển kinh tế - xã hội đặc biệt liên quan đến việc đào
tạo và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng đủ nhu cầu cho phát triển
kinh tế và ứng dụng khoa học và công nghệ.
- Phát triển kinh tế phải đi đôi với
việc đảm bảo an sinh xã hội, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, nâng cao mức sống
của người dân, đảm bảo phát triển và công bằng xã hội giữa các tầng lớp nhân
dân, giữa khu vực nông thôn và thành thị.
- Chủ động hội nhập và hợp tác với
các địa phương trong tỉnh, cũng như các địa phương khác ngoài tỉnh, tận dụng
các điều kiện thuận lợi và giải quyết các tác động tiêu cực đối với nền kinh tế
của địa phương. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với đảm bảo vững
chắc quốc phòng an ninh, ổn định chính trị, trật tự và an toàn xã hội.
II. Mục tiêu phát triển:
1. Mục tiêu tổng quát:
Phấn đấu đến năm 2020, thành phố
Uông Bí có nền kinh tế đa dạng hơn, với ngành dịch vụ chiếm phần lớn trong tỷ
trọng liền kinh tế, Uông Bí trở thành trung tâm giáo dục đào tạo, một trong những
đầu tàu tăng trưởng của tỉnh, trung tâm du lịch tâm linh, phật giáo của cả nước.
Uông Bí phát triển thành một đô thị thông minh, là đô thị điển hình trong việc
thực hiện cụ thể hóa chuyển đổi theo hướng phát triển bền vững với hệ thống kết
cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị đồng bộ, hiện đại. Phát
triển kinh tế đảm bảo hài hòa với phát triển văn hóa xã hội, đảm bảo giảm nghèo
bền vững, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; giữ
gìn và phát huy tốt bản sắc văn hóa truyền thống công nhân vùng mỏ, bảo tồn và
phát huy mạnh mẽ giá trị di tích lịch sử danh thắng Yên Tử. Phát triển kinh tế
- xã hội phải gắn với việc tăng cường quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định
chính trị, trật tự an toàn xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Về kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng bình quân
(tính theo Giá trị tăng thêm) giai đoạn 2013-2020 đạt 13,6%/năm, giai đoạn
2021÷2030 đạt khoảng 7%/năm.
- Cơ cấu kinh tế (tính theo Giá trị
tăng thêm):
+ Năm 2020, dịch vụ chiếm khoảng
44%; Công nghiệp và xây dựng chiếm khoảng 51,5%; Nông nghiệp chiếm khoảng 4,5%.
+ Năm 2030, dịch vụ chiếm 48%, công
nghiệp - xây dựng chiếm 49%, nông nghiệp chiếm 3%.
- GRDP bình quân đầu người (giá hiện
hành): năm 2020 đạt khoảng 9.000 USD; đến năm 2030 đạt khoảng 23.000 USD.
- Thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn tăng bình quân 12%/năm.
b) Về văn hóa xã hội, giáo dục
đào tạo:
- Tốc độ tăng dân số trung bình đạt
1,01% giai đoạn 2015-2020 và 0,62% giai đoạn 2021-2030. Đến năm 2020: tỷ lệ thất
nghiệp thành thị duy trì dưới 1,73%; trên 51,0% người dân có việc làm trên tổng
dân số; tuổi thọ trung bình tăng lên trên 76 tuổi; tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống
còn 0,7% (theo tiêu chí hiện nay).
- Năm 2020: 100% các xã, phường đều
đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất và thiết bị y tế theo bộ tiêu chí mới; Tỷ
lệ người dân có bảo hiểm y tế đạt trên 95,0%; Tỷ lệ bác sỹ đạt 22 bác sỹ/vạn
dân; Tỷ lệ trẻ em được tiêm phòng đầy đủ đạt trên 99,0%; Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi
bị suy dinh dưỡng xuống còn dưới 7,0%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
trên 90,0%; giữ vững huy động 100% trẻ 6 tuổi vào lớp 1; 100% trẻ hoàn thành
chương trình tiểu học vào lớp 6; tỷ lệ đi học đúng độ tuổi ở bậc tiểu học đạt
100,0%, ở bậc trung học cơ sở đạt 98,0%; 100% giáo viên mầm non và giáo viên phổ
thông chuẩn về trình độ đào tạo.
c) Về bảo vệ môi trường:
- Phấn đấu đến năm 2020: tỷ lệ che
phủ rừng đạt trên 51%; phục hồi 50% các khu vực bị ảnh hưởng bởi các hoạt động
khai thác than và phục hồi 40% hệ sinh thái từng bị suy thoái nghiêm trọng;
100% dân số đô thị sử dụng nước sạch và 98% dân số nông thôn được sử dụng nước
hợp vệ sinh; tỷ lệ chất thải rắn độc hại được thu gom đạt 100%, chất thải y tế
được xử lý đạt 100%;
- Tỷ lệ chất thải rắn từ khu đô thị
được thu gom và xử lý đạt 98% đến năm 2020 và đạt 100% đến năm 2030; Tỷ lệ chất
thải rắn công nghiệp được thu gom và xử lý đạt 99% đến năm 2020 và đạt 100% đến
năm 2030.
d) Về xây dựng nông thôn mới:
Tiếp tục duy trì, nâng cao chất lượng
các tiêu chí xây dựng nông thôn mới 02 xã Điền Công và Thượng Yên Công, đảm bảo
phát triển bền vững, ổn định và tăng thu nhập cho người dân những năm tiếp
theo.
e) Về đảm bảo an ninh - quốc phòng:
Phát triển kinh tế - xã hội gắn với
quốc phòng an ninh, gắn với việc xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, đảm bảo
Uông Bí trở thành khu vực phòng thủ vững chắc vùng Đông Bắc của Tổ quốc. Đảm bảo
an ninh chính trị, giữ vững trật tự xã hội; giữ vững thế trận quốc phòng toàn
dân và an ninh nhân dân. Phát triển thế trận toàn dân, đảm bảo địa bàn Thành phố
luôn luôn ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho sự nghiệp phát triển kinh tế -
xã hội lâu dài và qua đó củng cố vững chắc quốc phòng, thực hiện tốt hai nhiệm
vụ chiến lược của đất nước.
III. Định hướng phát triển các
ngành, lĩnh vực:
1. Dịch vụ:
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng (giá trị
tăng thêm) ngành dịch vụ giai đoạn 2013-2020 đạt 16,4%/năm, trong đó giai đoạn
2016-2020 đạt 15,8 %/năm; giai đoạn 2021-2030 đạt 7,4%/năm.
- Du lịch: Tập trung vào du lịch
tâm linh kết hợp du lịch sinh thái, phát triển Uông Bí thành một trung tâm du lịch
Phật giáo quan trọng của tỉnh, Trung tâm Phật giáo - Thiền phái Trúc lâm Việt
Nam, đưa ngành du lịch sẽ trở thành động lực phát triển kinh tế chính của Thành
phố.
Tập trung đầu tư vào cơ sở hạ tầng
du lịch và giải trí hỗ trợ cho mục tiêu trở thành trung tâm Phật giáo; ưu tiên
đầu tư: khu di tích Yên Tử, chùa Ba Vàng (Phật giáo), hồ Yên Trung và thác Lựng
Xanh; phát triển du lịch lễ hội, du lịch văn hóa, du lịch sinh thái và du lịch
tâm linh ở Yên Tử. Xây dựng tuyến du lịch vang danh đời Trần bắt đầu từ huyện
Chí Linh tỉnh Hải Dương - Khu di tích lịch sử Nhà Trần (huyện Đông Triều) -
Uông Bí - Khu di tích lịch sử Bạch Đằng (thị xã Quảng Yên) - Hạ Long - Cẩm Phả
tỉnh Quảng Ninh, cùng với di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long tạo tuyến du
lịch sinh thái, trải nghiệm tỉnh Quảng Ninh. Phấn đấu đến năm 2020 đạt 2,5 triệu
lượt khách du lịch, trong đó 12% là du khách nước ngoài.
- Thương mại: Tăng cường tính đa dạng
trong hoạt động thương mại, giảm tính phụ thuộc vào than đá và vật liệu xây dựng.
Quảng bá các sản phẩm của địa phương; tăng giá trị gia tăng từ các hoạt động
thương mại, bao gồm các sản phẩm đã có thương hiệu và tiếp tục nâng cao chất lượng,
sản lượng, xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm chưa được chứng nhận thương hiệu
để có thể tăng lợi nhuận. Nâng cấp cơ sở hạ tầng bán lẻ để đẩy mạnh tiêu thụ
bán lẻ tại địa phương và khối lượng nhập khẩu hàng hóa tiêu dùng cho thành phố.
Nghiên cứu chuyển đổi mô hình quản lý đối các chợ theo hướng giảm đầu tư công,
đầu tư theo hình thức đối tác - công tư (PPP) đảm bảo cân đối cung cầu của các
chợ, giữ được tính truyền thống và chi phí phù hợp để các tiểu thương có khả
năng phát huy hiệu quả trong bán hàng.
- Dịch vụ tài chính: Củng cố, nâng
cấp, hiện đại hóa hệ thống ngân hàng một cách toàn diện, phát triển và đưa hệ
thống ngân hàng điện tử vào hoạt động. Tập trung vào phát triển các dịch vụ thẻ
và thanh toán điện tử để phát triển và tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển
du lịch. Tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển của các dịch vụ tài chính
như kiểm toán, tư vấn tài chính.
2. Công nghiệp, xây dựng:
Phát triển công nghiệp bền vững,
công nghiệp sạch là trọng tâm là động lực cho tăng trưởng trong giai đoạn tới.
Phát triển ngành công nghiệp và xây dựng đi đôi với việc hạn chế những tác động
tiêu cực đối với môi trường, tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến,
hiện đại vào sản xuất; tập trung phát triển mạnh các ngành sản xuất có lợi thế,
có hàm lượng công nghệ cao, ít tác động xấu tới môi trường, có giá trị gia tăng
cao, các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và công nghiệp phụ trợ có lợi thế
cạnh tranh, tạo nhiều sản phẩm xuất khẩu. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng (giá trị
tăng thêm) ngành công nghiệp, xây dựng giai đoạn 2013-2020 đạt 12,9%/năm, trong
đó giai đoạn 2016-2020 đạt 13,2 %/năm; giai đoạn 2021 - 2030 đạt 5,9 %/năm.
- Công nghiệp khai khoáng: Uông Bí
vẫn là địa phương được ưu tiên cho các hoạt động khai thác than, sản lượng than
Uông Bí tăng 63% giai đoạn 2013- 2020, chiếm khoảng 19% tổng sản lượng than của
Tỉnh. Hoạt động khai thác than chuyển đổi theo hướng phát triển các hoạt động
xanh, khai thác than sẽ chuyển dần từ khai thác lộ thiên sang khai thác hầm lò.
Hợp tác chặt chẽ với Vinacomin và các cơ sở đào tạo nâng cao kiến thức và ứng dụng
khoa học công nghệ để đảm bảo vấn đề an toàn lao động, nâng cao năng suất, tiết
kiệm sức lao động, giảm bớt áp lực tình trạng thiếu hụt nhân lực. Khuyến khích
đầu tư vào các công nghệ bảo vệ môi trường, đẩy mạnh việc kiểm tra giám sát, đảm
bảo việc tuân thủ những quy định về bảo vệ môi trường.
- Công nghiệp chế biến chế tạo:
Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại vào sản xuất; tập
trung phát triển mạnh các ngành sản xuất có lợi thế, có hàm lượng công nghệ
cao, ít tác động xấu tới môi trường, có giá trị gia tăng cao, các ngành công
nghiệp chế biến và công nghiệp phụ trợ có lợi thế cạnh tranh, tạo nhiều sản phẩm
xuất khẩu. Ưu tiên phát triển các lĩnh vực chế biến bao gồm chế biến than, vật
liệu xây dựng và các ngành chế tạo khác như chế tạo máy móc thiết bị mỏ, cơ khí
chính xác... Khuyến khích doanh nghiệp nâng cấp các cơ sở chế biến than và sản
xuất vật liệu xây dựng với thiết bị mới nhằm nâng cao năng suất và giá trị gia
tăng của ngành chế biến than và sản xuất vật liệu xây dựng đáp ứng khả năng cạnh
tranh quốc tế và mang lại lợi ích cho nền kinh tế và người dân, thân thiện với
môi trường. Phấn đấu nâng tỷ trọng đóng góp của ngành công nghiệp chế biến, chế
tạo giai đoạn 2013-2020 đạt 30,5%, giai đoạn 2021 - 2030 đạt 31%.
3. Nông nghiệp:
Tăng cường các ứng dụng công nghệ
nhằm thúc đẩy năng suất sản xuất, khả năng tiếp cận công nghệ của người nông
dân. Tích hợp chuỗi cung ứng ở mức cao hơn từ sản xuất đến chế biến, phân phối
và tiêu thụ. Tốc độ tăng trưởng (giá trị tăng thêm) ngành nông nghiệp giai đoạn
2013-2020 đạt 2,6%/năm, giai đoạn 2021 - 2030 đạt 3%/năm.
- Trồng trọt: Phát triển các nông sản
có thương hiệu gắn với ngành du lịch của Thành phố như: vải thiều chín sớm,
thanh long ruột đỏ, mai vàng Yên Tử, mơ lông Yên Tử. Mở rộng diện tích cây trồng
theo quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp tập trung; ứng dụng khoa học công nghệ
vào khâu chăm sóc, chế biến để nâng giá trị sản phẩm.
- Lâm nghiệp: Giữ vững diện tích đất
rừng tự nhiên, rừng phòng hộ của Thành phố. Tập trung thu hút nguồn vốn cho
phát triển vùng thông nhựa, áp dụng thành tựu khoa học công nghệ mới vào sản xuất
giống, trồng và chế biến sản phẩm nhựa thông.
- Thủy sản: Tập trung đầu tư phát
triển khu nuôi trồng thủy sản tại phường Yên Thanh và xã Điền Công.
- Chăn nuôi: Khuyến khích phát triển
chăn nuôi tập trung, chăn nuôi công nghiệp áp dụng công nghệ tiên tiến để nâng
cao chất lượng, vệ sinh, môi trường; khuyến khích sản xuất gắn với các hoạt động
chế biến thực phẩm nhằm nâng cao giá trị gia tăng.
4. Các lĩnh vực văn hóa - xã hội:
a) Giáo dục và đào tạo:
Thành phố Uông Bí sẽ trở thành
trung tâm đào tạo của tỉnh Quảng Ninh với trọng tâm phát triển là các trường Đại
học, cao đẳng, trung cấp nghề và các trung tâm liên kết đào tạo trong nước và
quốc tế đóng trên địa bàn hiện tại và trong tương lai; là nơi cung cấp nguồn
nhân lực chất lượng cao cho Tỉnh và các vùng lân cận.
- Nâng cao hiệu quả chi tiêu ngân
sách cho giáo dục và thu hút vốn tư nhân để đảm bảo phát triển cơ sở hạ tầng
giáo dục, bao gồm cả công nghệ thông tin và thu hút giáo viên tham gia vào hệ thống
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng. Nghiên cứu áp dụng mô hình sáng tạo
trong giáo dục đại học phù hợp với xu hướng hiện tại toàn cầu nhằm đảm bảo khả
năng cạnh tranh và xây dựng thế hệ tương lai của Thành phố sẵn sàng hội nhập thế
giới.
- Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đẩy mạnh, nâng cao
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đảm bảo cơ cấu hợp lý ngành nghề các
lĩnh vực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội Thành phố, Tỉnh. Phát triển
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, từng bước nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần cho đội ngũ thầy cô giáo; bồi dưỡng, rèn luyện nâng cao phẩm chất
đạo đức cách mạng của nhà giáo, là tấm gương trong sáng, mẫu mực để học sinh
noi theo.
- Hoàn thiện hệ thống cơ sở giáo dục
đào tạo theo hướng chuẩn hóa, đa dạng hóa, đảm bảo phân luồng rõ rệt, đáp ứng
nhu cầu của người học và tạo cơ hội học tập suốt đời cho mọi người. Thực hiện
“chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa” giáo dục đào tạo; tăng cường hợp tác quốc
tế về giáo dục và đào tạo, tiếp cận với chuẩn mực giáo dục tiên tiến của khu vực
và thế giới phù hợp với yêu cầu phát triển giáo dục và đào tạo.
b) Y tế:
- Phát triển thành phố Uông Bí trở
thành trung tâm chăm sóc sức khỏe miền Tây của tỉnh. Tăng cường tuyên truyền
giáo dục sức khoẻ nhằm nâng cao nhận thức của người dân về vệ sinh phòng bệnh,
phòng dịch, bảo vệ và nâng cao sức khỏe, loại trừ dần những tập tục, thói quen
lạc hậu, xây dựng lối sống lành mạnh ở từng cá nhân, gia đình và cộng đồng.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả
các dự án chương trình mục tiêu quốc gia về y tế; khuyến khích các hoạt động xã
hội hóa trong y tế, nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ khám chữa bệnh, bảo
vệ sức khoẻ nhân dân. Phối hợp và tạo điều kiện tốt nhất hoàn thành mở rộng bệnh
viện Việt Nam - Thụy Điển; đầu tư nâng cấp trung tâm y tế thành phố, trạm y tế
xã, phường, giữ vững 100% xã phường đạt chuẩn quốc gia về y tế; thực hiện tốt
chính sách và chỉ tiêu về dân số, kế hoạch hoá gia đình bảo vệ chăm sóc trẻ em.
c) Văn hóa, thể thao:
- Tăng cường quảng bá và nâng cao
chất lượng các địa điểm văn hóa và tín ngưỡng, công tác quản lý nhà nước về
lĩnh vực văn hóa, chú trọng phát triển có chiều sâu, khai thác phát huy hiệu quả
các thiết chế văn hóa hiện có; tiếp tục bảo vệ tôn tạo và phát huy giá trị các
khu di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, duy trì tổ chức tốt lễ hội
Yên Tử và các lễ hội trên địa bàn, trở thành một truyền thống nổi bật của Uông
Bí. Các lễ hội có ý nghĩa tâm linh và văn hóa sâu sắc không chỉ đối với các phật
tử mà cả với nhiều người Việt Nam.
- Tiếp tục đầu tư để phát huy hiệu
quả các công viên, khu vui chơi giải trí hồ công viên, các nhà sinh hoạt cộng đồng,
các công trình văn hóa phục vụ phát triển du lịch trên địa bàn. Phấn đấu đến
năm 2020: 100% xã, phường có đầy đủ cơ sở văn hóa; 100% thôn, khu có nhà văn
hóa; 95% gia đình của các thôn, khu phố được công nhận là “gia đình văn hóa”.
- Ưu tiên và chú trọng đầu tư nguồn
lực để duy trì và phát huy các môn thể thao thế mạnh của địa phương. Nâng cấp,
cải tạo và xây mới bổ sung cơ sở hạ tầng văn hóa, thể thao để đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao về vui chơi, giải trí và rèn luyện sức khỏe người dân.
d) Khoa học công nghệ:
- Xác định khoa học và công nghệ là
động lực chủ chốt đối với phát triển kinh tế xã hội của thành phố. Đẩy mạnh
nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ, đặc biệt trong lĩnh
vực dịch vụ (quảng bá du lịch), bảo vệ môi trường nhằm giảm thiểu tác động tiêu
cực từ hoạt động phát triển kinh tế - xã hội lên môi trường.
- Đưa các ngành công nghiệp và các
giai đoạn sản xuất có giá trị cao hơn, tạo ra các sản phẩm công nghệ cao hoặc ứng
dụng công nghệ cao để nâng cao vị thế của Uông Bí trong chuỗi giá trị. Nghiên cứu
áp dụng các giải pháp công nghệ như phòng khám di động, tổng đài trung tâm chăm
sóc y tế và các cơ sở học tập trực tuyến để cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe và giáo dục với chi phí hoạt động thấp hơn.
đ) Thông tin và truyền thông:
- Nâng cao năng lực quản lý, trình
độ chuyên môn của đội ngũ phóng viên đài truyền thanh, truyền hình của thành phố
nhằm phản ánh kịp thời các vấn đề thời sự của địa phương cũng như sản xuất các
chương trình có nội dung tốt hơn.
- Từng bước nâng cấp cơ sở hạ tầng
thông tin và truyền thông để hoàn thiện và phục vụ tốt hơn chính quyền điện tử,
các dịch vụ của trung tâm phục vụ hành chính công; tạo điều kiện số hóa truyền
hình theo kế hoạch của tỉnh. Mở rộng cơ sở hạ tầng truyền hình cáp, kết nối
internet, nâng cao nhận thức và năng lực của cộng đồng dân cư trên địa bàn
trong việc ứng dụng, sử dụng công nghệ thông tin mới.
5. Phát triển kết cấu hạ tầng:
a) Hạ tầng giao thông:
Gắn kết hệ thống giao thông của
Thành phố với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Ưu tiên các dự án phát triển
cơ sở hạ tầng, thu hút nguồn vốn tư nhân, thiết lập quy trình kiểm tra, giám
sát chặt chẽ quá trình triển khai các dự án cơ sở hạ tầng và cải thiện an toàn
đường bộ đảm bảo mục tiêu: kết nối các vùng thành thị và nông thôn của Thành phố
và với các địa phương khác ở miền Bắc Việt Nam và tạo ra mạng lưới giao thông
có nền tảng vững chắc gồm vận tải đường bộ, cảng, đường sắt và đường thủy, và tận
dụng mạng lưới này để hỗ trợ trao đổi hàng hóa, lao động và ý tưởng.
- Đường bộ: cải thiện hệ thống giao
thông vận tải liên tỉnh: Đường cao tốc từ sân bay Nội Bài - Uông Bí, nâng cấp
Quốc lộ 18A và Quốc lộ 10 đoạn đi qua Uông Bí; xây dựng tuyến đường tránh phía
Nam thành phố nhằm giảm lưu lượng giao thông qua trung tâm Thành phố. Đẩy mạnh
phối hợp với các địa phương lân cận phát triển các tuyến đường giao thông kết nối
với các điểm du lịch.
- Đường sắt: Xây dựng mạng lưới đường
sắt liên tục. Nâng cấp tuyến đường sắt hiện có ở Uông Bí để kết nối với tuyến
đường sắt Yên Viên (Hà Nội) - Phả Lại - Hạ Long - Cái Lân; Nâng cấp tuyến đường
sắt hiện có Vàng Danh - Uông Bí - Điền Công và xây mới các tuyến đường Nam Mẫu
- Tháp Lan để phục vụ cho việc vận chuyển than đá. Nghiên cứu xây dựng đường sắt
một ray nối với Hạ Long, Cẩm Phả, Vân Đồn và tuyến đường sắt đi cảng Lạch Huyện
(Hải Phòng).
- Đường thủy: xây dựng hệ thống đường
thủy kết nối và thông suốt. Nâng cấp cảng Điền Công để tiếp nhận được xà lan có
công suất 500 DWT và tàu có công suất lên đến 2.000 DWT.
b) Hạ tầng cấp điện:
- Tiếp tục nâng cấp cơ sở hạ tầng
lưới điện để nâng cao hiệu suất và hiệu quả sử dụng điện, đảm bảo tất cả các
khu vực, các khu dân cư và người dân đều được sử dụng, đặc biệt tại các vùng tập
trung khách du lịch, khu vực hoạt động công nghiệp hoặc thương mại. Lắp đặt các
hệ thống theo dõi bức xạ liên tục với việc kiểm tra ngẫu nhiên để đảm bảo việc
tuân thủ các quy định của ngành điện.
- Đẩy mạnh hợp tác với các địa
phương khác nhằm xây dựng kế hoạch tổng thể chia sẻ năng lượng để gộp các cơ sở
thiết bị sản xuất điện, giúp đáp ứng nhu cầu về điện, đồng thời tăng sự ổn định
điện năng, giải quyết tình trạng chưa sử dụng hết công suất các nhà máy nhiệt
điện và trạm biến áp. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sản xuất điện đốt than tiên
tiến nhằm đảm bảo phát triển bền vững, và đảm bảo việc sản xuất điện không ảnh
hưởng đến ngành du lịch và đời sống của nhân dân địa phương
c) Cấp nước, thoát nước và tưới
tiêu:
- Phát huy hiệu quả 2 nhà máy nước,
trong đó hoàn thành nâng cấp nhà máy nước Đầm Mây và 3 giếng khoan xử lý với tổng
công suất 32.000 m3/ngày đêm. Nâng cao chất lượng nguồn nước máy phục
vụ cho sinh hoạt của người dân Uông Bí. Tiếp tục mở rộng hệ thống cấp nước đến
các thôn, khu chưa được cấp nước nhằm đảm bảo cung cấp nước sạch cho nhân dân.
- Phát triển hạ tầng thoát nước đầy
đủ và đồng bộ để xử lý hiệu quả lượng nước thải đang ngày càng tăng lên của
Thành phố. Tiếp tục đầu tư vào hệ thống đê điều, đập và kênh mương (đê Hang
Son, Vàng Kiệu III, Vàng Danh, Sông Sinh và Sông Uông), nâng công suất các trạm
bơm và hệ thống kênh mương phục vụ sản xuất nông nghiệp. Phấn đấu đến năm 2020
đáp ứng được 100% nhu cầu tưới tiêu trong sản xuất nông nghiệp.
d) Thông tin liên lạc - Bưu chính
viễn thông:
- Hợp tác với các công ty viễn
thông để hiện đại hoá cơ sở hạ tầng viễn thông hiện nay, đảm bảo mạng 3G và mạng
di động tại điểm tham quan, du lịch trên địa bàn; xây dựng các “trung tâm kỹ
thuật” riêng cho từng loại thiết bị 3G như D-com, 3G Viettel, MobiFone 3G...
- Nghiên cứu tổ chức các khóa đào tạo
để hướng dẫn cán bộ và người dân địa phương cách thức để tối đa hóa giá trị của
hệ thống viễn thông. Nâng cấp các điểm bưu chính hiện tại và phát triển thêm
các điểm bưu chính mới trên địa bàn, không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ của
các dịch vụ truyền thông, xem xét và củng cố các dịch vụ mới để mở rộng phạm vi
phục vụ của dịch vụ bưu chính và viễn thông, đặc biệt tại các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp và các khu đô thị mới.
6. Bảo vệ môi trường:
Tuân thủ Chiến lược Quốc gia về
tăng trưởng xanh, với mục tiêu chung là đạt được tăng trưởng xanh, hướng đến nền
kinh tế các-bon thấp và bắt buộc cắt giảm lượng khí phát thải và khí nhà kính.
Cải thiện đóng góp của các lĩnh vực “xanh” như du lịch bền vững, đồng thời giảm
tỷ trọng các ngành công nghiệp “nâu” như ngành công nghiệp khai khoáng;
- Phát triển môi trường đô thị
xanh, sạch, cân bằng tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường và tài nguyên
thiên nhiên. Áp dụng các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế (Tiêu chuẩn Châu Âu) đối
với các khu vực ô nhiễm nước và không khí. Phục hồi 50% các khu vực bị ảnh hưởng
bởi các hoạt động khai thác than và phục hồi 40% hệ sinh thái từng bị suy thoái
nghiêm trọng giai đoạn 2015 - 2020. Cải thiện chất lượng rừng trồng và trồng bổ
sung rừng tự nhiên với các giống cây truyền thống của Việt Nam. Bảo tồn 100%
các loài trong hệ sinh thái rừng; bảo tồn và phát triển các loài động thực vật
quý hiếm có nguy cơ bị đe dọa; bảo tồn cảnh quan thiên nhiên
- Nâng cao các quy định và tiêu chuẩn
môi trường: xây dựng các các quy định có tính toàn diện, đồng thời phải đảm bảo
được sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan hữu quan và phân công trách nhiệm
rõ ràng trong quá trình thực hiện. Xác định rõ ranh giới giữa khu vực Yên Tử và
khu vực mỏ khai thác khoáng sản; đồng thời xem xét đến vị trí của các điểm du lịch
khác như chùa Ba Vàng, Lựng Xanh, hồ Yên Trung khi phát triển các khu công nghiệp,
nhà máy điện và hệ thống xử lý nước thải.
- Ưu tiên và đầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng nhằm giảm sự suy thoái của môi trường. Các doanh nghiệp, nhà máy công
nghiệp, hầm mỏ, cũng như bệnh viện, chợ và các khu vực dân cư khác cần phải có
hệ thống quản lý và kiểm soát chất thải nhằm ngăn ngừa nước thải và chất thải rắn
thải ra ngoài môi trường. Đầu tư một hệ thống quản lý chất thải hiện đại, đáp ứng
nhu cầu hiện tại và tương lai của Thành phố, gồm: đánh giá nhu cầu xử lý nước
thải, có giải pháp thu gom và xử lý nước thải, tách biệt hệ thống thoát nước thải
và hệ thống thoát nước mưa; xây dựng khu liên hợp xử lý chất thải rắn miền Tây
tại Khe Giang xã Thượng Yên Công đáp ứng xử lý rác cho cả Đông Triều, Quảng
Yên. Đến năm 2016: tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn đạt 100%, tỷ lệ tái chế
là 85%. Thu gom và xử lý 100% chất thải công nghiệp và chất thải y tế.
- Xây dựng các cơ chế chính sách
khuyến khích tăng cường đầu tư và áp dụng các mô hình quản lý chất thải hiện đại,
công nghệ xử lý và kiểm soát chất thải. Phối hợp cùng với Tập đoàn Công nghiệp
than - Khoáng sản Việt Nam đẩy nhanh việc đầu tư hoàn nguyên các mỏ than đã dừng
khai thác và các bãi đổ thải; thu gom, xử lý triệt để các chất thải do hoạt động
khai thác, sản xuất và kinh doanh than gây nên; chuyển đổi hình thức vận chuyển
than hiện có sang hình thức vận chuyển khác như vận chuyển bằng băng tải kín,..
7. Kết hợp phát triển kinh tế -
xã hội với bảo đảm an ninh - quốc phòng:
- Quán triệt và thực hiện tốt các
chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về công tác đảm bảo
an ninh, trật tự và an toàn xã hội; tiếp tục xây dựng nền an ninh nhân dân và
thế trận an ninh nhân dân kết hợp với thế trận quốc phòng toàn dân, nhất là những
khu vực trọng điểm. Phối hợp các lực lượng, các ngành liên quan triển khai thực
hiện: các đề án, chương trình, kế hoạch cụ thể đảm bảo an ninh chính trị trên địa
bàn, đặc biệt là các Lễ hội, phòng, chống khai thác vận chuyển than trái phép.
Chủ động phối hợp với các cấp, các ngành đẩy mạnh công tác phòng ngừa xã hội, từng
bước loại bỏ nguyên nhân, điều kiện phát sinh phát triển tội phạm, tập trung đấu
tranh trấn áp mạnh các loại tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức, tội phạm có
yếu tố nước ngoài, tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm về môi trường, ngăn
chặn và chấm dứt không để xảy ra tình trạng khai thác than trái phép.
- Xây dựng thế trận quốc phòng toàn
dân, thế trận an ninh nhân dân, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quân sự,
công an và các phòng, ban ngành, mặt trận tổ quốc và toàn dân tạo thành sức mạnh
tổng hợp, xây dựng thành phố Uông Bí vững về chính trị, mạnh về quốc phòng, an
ninh. Tăng cường công tác quản lý xây dựng liên quan đến quốc phòng - an ninh đối
với các dự án đầu tư có quy mô lớn và có vị trí chiến lược về quốc phòng, các dự
án trong khu du lịch, khu công nghiệp đều phải được tính đến các phương án bảo
vệ quốc phòng, an ninh trong từng giai đoạn.
IV. Tổ chức không gian lãnh thổ:
Thành phố Uông Bí trở thành “Trung
tâm phía Tây của tỉnh Quảng Ninh, tràn ngập sức sống của con người và công nghiệp,
hài hòa giữa truyền thống và đổi mới”.
1. Định hướng phát triển quan hệ
vùng, bố trí không gian mở.
Khai thác triệt để đất đai có khả
năng xây dựng, tạo một đô thị phục vụ có hiệu quả cho việc vận hành các cụm
kinh tế, cụm công nghiệp và cụm du lịch; Đảm bảo năng lực vận hành khai thác mở
than và ngành điện, hạn chế phát triển cụm dân cư đô thị quanh nhà máy điện;
phát triển Thành phố mở rộng về phía Tây và Nam; Đảm bảo hành lang chiến lược
trên Quốc lộ 18A.
Tiếp tục phát triển thành một trung
tâm du lịch với Yên Tử là tâm điểm, trong khi vẫn giữ lại ngành công nghiệp
chính là khai thác than và sản xuất điện; giảm thiểu tác động môi trường từ hoạt
động khai thác than và điện để chuyển nền kinh tế từ “nâu” sang “xanh”.
Mở rộng thành phố về phía Đông và
phía Tây của Thành phố; trong đó:
- Khu vực mở rộng về phía huyện
Đông Triều khoảng 3.404,69 ha gồm 2 xã Hồng Thái Đông và xà Hồng Thái Tây.
- Khu vực mở rộng về phía thị xã Quảng
Yên khoảng 1.196,78 ha gồm phường Đông Mai và xã Sông Khoai.
2. Định hướng phân bố không gian
lãnh thổ:
2.1 Khu công nghiệp, cụm công
nghiệp:
- Khu công nghiệp Phương Nam: Sau
năm 2015 quy mô diện tích nâng lên khoảng 200 ha và năm 2025 là 400 ha, năm
2030 là 590 ha, tập trung vào các ngành công nghiệp sạch, công nghiệp nhẹ, linh
kiện điện tử, thủ công mỹ nghệ và chế biến nông sản....
- Cụm công nghiệp cảng Điền Công (dịch
vụ hậu cần cảng) với diện tích 42,0 ha;
- Khu khai thác mỏ: nằm phía Bắc
thành phố Uông Bí thuộc phường Vàng Danh, xã Thượng Yên Công gồm các mỏ Vàng
Danh, mỏ Việt Indo, mỏ Bảo Đài.
2.2 Khu du lịch: Tập trung
vào khu du lịch Yên Tử; Khu du lịch hồ Yên Trung với quy mô khoảng 1.200 ha nằm
ở phía Tây Thành phố; Khu di tích chùa Ba Vàng; Cụm di tích xã Điền Công; Khu
du lịch Lựng Xanh khoảng 900 ha; Khu du lịch Hang Son.
2.3 Thương mại và dịch vụ: Đầu
tư xây dựng trung tâm thương mại Cầu Sến, nâng cấp chợ trung tâm Thành phố và một
số chợ ở xã, phường nhằm đảm bảo thuận lợi trong kinh doanh và nâng cao chất lượng
phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
2.4 Khu dân cư: quy hoạch
phát triển khu dân cư cụ thể và rõ ràng, bao gồm: các không gian sống (nhà, biệt
thự), khu ở làng xóm, khu vực không phát triển dân cư, khu vực hạn chế phát triển
dân cư, khu dân cư cần cải tạo, khu dân cư xây dựng mới và khu dân cư mở rộng.
2.5 Y tế: Nghiên cứu mở rộng
trung tâm y tế hiện tại lên 8.000 m2, bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển
mở rộng lên 21 ha.
2.6 Giáo dục: Thành phố Uông
Bí sẽ trở thành Trung tâm đào tạo của tỉnh Quảng Ninh với trọng tâm phát triển
là các trường đại học, cao đẳng, trung cấp nghề và các trung tâm liên kết đào tạo
trong nước và quốc tế đóng trên địa bàn hiện tại và trong tương lai; là nơi
cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho Tỉnh và các vùng lân cận.
3. Định hướng phát triển đô thị:
- Hình thành, Phát triển khu đô thị
mới hai bên đường tránh phía Nam thành phố với tổng diện tích 595 ha, hình
thành các khu đô thị sinh thái kết hợp sinh thái vườn, khu nhà ở xã hội đáp ứng
cho nhóm đối tượng công nhân ngành than, khu công nghiệp Phương Nam và và cụm
công nghiệp Điền Đông; khu vực trung tâm hành chính (20 ha) công trình thương mại
(40 ha), công viên tổng hợp (75 ha) gần khu đô thị mới này.
- Các khu công nghiệp mới được gắn
kết với hệ thống giao thông đối ngoại và các hệ thống cảng chuyên dùng.
- Khu trung tâm hành chính mới được
xác định sang khu vực mới được gắn kết với hệ thống quảng trường và hệ thống
công viên cây xanh tại khu vực phường Yên Thanh.
- Bên cạnh việc phát triển mạnh mẽ
khu vực trung tâm, Thành phố tập trung phát triển những điểm đô thị nhỏ như điểm
dân cư phường Vàng Danh, điểm dân cư xã Thượng Yên Công, tạo nên sự cân đối
trong phân bố đất đô thị trên toàn Thành phố.
- Phát triển đô thị gắn liền với
phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch, tạo môi trường đầu tư thuận
lợi, mở rộng ra 2 xã thuộc huyện Đông Triều và 1 phường, 1 xã thuộc thị xã Quảng
Yên.
V. Danh mục các dự án ưu tiên đầu
tư:
Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư trên
địa bàn Thành phố Uông Bí giai đoạn 2015 - 2030 cụ thể tại Phụ lục đính kèm.
VI. Các giải pháp thực hiện quy
hoạch:
1. Nhóm giải pháp huy động nguồn
vốn.
- Tổng nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn
2014-2020 dự kiến khoảng 53,4 nghìn tỷ đồng, trong đó nguồn vốn từ ngân sách
nhà nước chiếm khoảng 13%, nguồn vốn này chủ yếu tập trung đầu tư các dự án kết
cấu hạ tầng trọng điểm để củng cố phát triển kinh tế, giáo dục và đào tạo, giao
thông vận tải, thông tin liên lạc, khoa học kỹ thuật, trong hoạt động cấp điện
nước và quản lý chất thải.
- Trong quá trình triển khai quy hoạch
cần rà soát tổng thể các dự án ưu tiên đầu tư trong thời kỳ quy hoạch cho phù hợp
với khả năng huy động nguồn lực. Xem xét, cụ thể hóa và tăng cường các giải
pháp thực hiện quy hoạch, thực hiện sâu rộng và triệt để cải cách hành chính,
đơn giản hóa các thủ tục hành chính, tập trung huy động vốn đầu tư từ bên ngoài
theo hình thức đối tác công tư (PPP) nhằm thực hiện hiệu quả mục tiêu quy hoạch
đề ra.
- Chủ động phối hợp với Ban xúc tiến
và Hỗ trợ đầu tư để nâng cao năng lực hoạt động xúc tiến đầu tư, củng cố các lợi
thế sẵn có để xây dựng một môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi; nâng cao
cách thức tiếp cận mang tính hệ thống cho việc lựa chọn và tiếp cận các nhà đầu
tư, tăng tỷ trọng vốn FDI trong tổng đầu tư toàn xã hội. Tranh thủ sự hỗ trợ cấp
quốc gia và cấp tỉnh để thực hiện hiệu quả các dự án quan trọng theo hình thức
đối tác “Công - Tư”.
2. Nhóm giải pháp về phát triển
nguồn nhân lực.
Dự kiến số lượng lao động sẽ tăng từ
58.000 người năm 2013 lên khoảng 91.000 người năm 2020.
- Đào tạo lại tay nghề cho đội ngũ
lao động hiện tại, đặc biệt chú trọng bồi dưỡng lực lượng lao động trẻ đang có
sẵn trong lực lượng lao động. Cải thiện tiêu chuẩn sống và xã hội để thu hút
lao động, cả lao động đã qua đào tạo và lao động chưa qua đào tạo, từ các huyện,
thành phố và các tỉnh khác để giải quyết yêu cầu nhân lực cả về số lượng và chất
lượng của Thành phố trong các ngành như chế biến, vận tải, du lịch và thương mại.
Tạo môi trường thuận lợi để thúc đẩy đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên để nâng
cao kỹ năng của lực lượng lao động sẵn có. Xây dựng và tạo sự quan tâm của giới
trẻ, các bậc phụ huynh ở Uông Bí cũng như lực lượng lao động hiện có đối với
con đường học nghề, thông qua chiến lược mục tiêu toàn diện.
- Chuyển dịch theo hướng tập trung
vào ngành dịch vụ và các lĩnh vực “xanh hơn”. Xây dựng cụm cơ sở đào tạo chất
lượng cao ở Uông Bí đào tạo tập trung hệ chuyên nghiệp và hệ đào tạo nghề để tận
dụng cơ sở hạ tầng và chuyên môn sẵn có của Trường đại học Hạ Long cũng như tận
dụng các hoạt động du lịch, khai khoáng và công nghiệp sẵn có ở Tỉnh để cung cấp
cho sinh viên cơ hội thực hành thực tiễn;
Tăng cường phối hợp đào tạo với các
cơ sở nước ngoài, nghiên cứu vận dụng các mô hình đào tạo chất lượng cao của
các trường quốc tế theo định hướng trong quy hoạch nhân lực của tỉnh; Đẩy mạnh
tái cơ cấu lực lượng lao động thông qua việc chuyển dịch lao động từ các ngành
nông nghiệp và khai khoáng sang các ngành khác, đặc biệt là các ngành du lịch
và chế biến, chế tạo; Tổ chức các chiến dịch, sự kiện cho các nhóm lao động mục
tiêu để xây dựng mối quan tâm và thúc đẩy họ chuyển đổi sang các ngành nghề mới
như chế biến và dịch vụ thông qua quá trình đào tạo phù hợp; Phối hợp chặt chẽ
với các doanh nghiệp để thúc đẩy hợp tác đào tạo, xây dựng các chương trình học
nghề để phát triển các kỹ năng thực hành cho học sinh sinh viên.
- Hội nhập vào định hướng phát triển
chung của cổ máy nhân lực của tỉnh. Tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện có
hiệu quả Đề án Nâng cao năng lực, sức chiến đấu, đổi mới phương thức lãnh đạo của
Đảng, tinh giản bộ máy, biên chế. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan chính
quyền trong nỗ lực phát triển nhân lực; Xây dựng năng lực của đội ngũ công chức
cán bộ chất lượng cao; Xây dựng và tăng cường hệ thống phản hồi, quản lý kết quả
thực hiện để nâng cao chất lượng đào tạo cho học sinh sinh viên và người lao động.
3. Nhóm giải pháp sử dụng đất:
Triển khai thực hiện tốt quy hoạch
sử dụng đất của thành phố đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu 5 năm
(2011 - 2015) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên nguyên tắc ưu tiên triển
khai đất hiệu quả hơn theo mục đích sử dụng nhằm đảm bảo các dự án ưu tiên sẽ
không bị chậm trễ. Coi trọng và thực hiện việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất một
cách thường xuyên, liên tục và kịp thời.
4. Nhóm các giải pháp về phát
triển khoa học - công nghệ:
- Tăng cường ứng dụng khoa học công
nghệ trong các ngành kinh tế trọng điểm. Xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai
các giải pháp và chính sách về khoa học công nghệ cấp tỉnh và cấp trung ương
trong các ngành kinh tế trọng điểm; Nghiên cứu xây dựng khung chính sách để
khuyến khích các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp đầu tư và tham gia phát triển
các giải pháp khoa học công nghệ nhằm giải quyết các vấn đề về môi trường, biến
đổi khí hậu và tăng trưởng bền vững;
- Đầu tư vào cơ sở hạ tầng và
chuyên môn công nghệ thông tin truyền thông để triển khai giải pháp chính quyền
điện tử để đẩy mạnh cải cách hành chính công; Tăng cường và chủ động nghiên cứu
ứng dụng công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông; Đẩy mạnh
nghiên cứu trong các chương trình khoa học tự nhiên; Phát triển các chương
trình khoa học và công nghệ trong nông nghiệp và phát triển nông nghiệp.
- Nghiên cứu và triển khai các đề
xuất ứng dụng công nghệ mới trong đào tạo, giảng dạy cũng như các hình thức đào
tạo từ xa. Xây dựng chương trình phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực khoa
học công nghệ. Nghiên cứu xây dựng công viên khoa học chất lượng cao nhằm thu
hút nguồn nhân lực chất lượng cao.
5. Nhóm giải pháp về tổ chức, điều
hành, thực hiện và quản lý quy hoạch:
Nghiên cứu thành lập Ban triển khai
Quy hoạch ngay sau khi quy hoạch được duyệt nhằm tổ chức quản lý, triển khai thực
hiện và đảm bảo việc thực hiện các dự án ưu tiên của Quy hoạch đạt chất lượng
và đúng tiến độ.
6. Nhóm giải pháp về cơ chế
chính sách và cải cách hành chính.
- Tăng cường sự tham gia xây dựng
chính sách của người dân và doanh nghiệp thông qua việc trao đổi thường xuyên
hoặc thông qua các diễn đàn chính thức; Mở rộng phạm vi và nâng cao hiệu quả hoạt
động của Trung tâm hành chính công, tập trung phát triển nguồn nhân lực, tăng
cường tuyển dụng, đào tạo và phát huy khả năng của nguồn nhân lực chất lượng
cao;
- Phổ biến rộng rãi các kinh nghiệm
thực tiễn qua hoạt động của Trung tâm hành chính công nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của các cơ quan chính quyền khác của thành phố;
- Đảm bảo Luật Đất đai được thực
thi hiệu quả bằng cách vận dụng triệt để những sửa đổi, bổ sung mới về tiêu chí
và quy trình thu hồi đất bắt buộc để hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác giải
phóng mặt bằng, cải thiện tính công bằng và minh bạch trong bồi thường đất,
tăng cường quy hoạch tái định cư để hỗ trợ giải phóng mặt bằng, nâng cao hiệu
quả và tính minh bạch của quy trình, tăng cường phối hợp với các Sở/Ban/Ngành
thuộc tỉnh và Tỉnh.
7. Nhóm giải pháp về hợp tác
trong nước và quốc tế:
- Về hợp tác trong nước: Hợp tác đẩy
mạnh kết nối đồng bộ hệ thống giao thông, thiết lập khuôn khổ hợp tác với các địa
phương khác trong và ngoài Tỉnh... nhằm thúc đẩy thông thương, giao lưu văn hóa
và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; hợp tác phát triển các các cụm
và tuyến du lịch; cùng nhau chia sẻ cơ sở hạ tầng quản lý chất thải với các địa
phương lân cận, đặc biệt là các bãi chôn lấp, nhà máy xử lý rác thải và hệ thống
tái chế: đồng thuận và hợp tác về các mục tiêu và quy trình thực thi quy định về
bảo vệ môi trường nhằm quản lý và thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường trên
địa bàn;
- Về hợp tác quốc tế: Đẩy mạnh hợp
tác xúc tiến đầu tư do giới thiệu và thu hút các tổ chức và cá nhân nước ngoài
mong muốn đầu tư tại địa phương; tăng cơ hội tiếp cận nên giáo dục quốc tế cho
học sinh, sinh viên và người dân địa phương...
8. Nhóm giải pháp phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Cải thiện môi trường kinh doanh đảm
bảo quyền tiếp cận bình đẳng và tính minh bạch trong đấu thầu; xây dựng năng lực
quản lý và vận hành doanh nghiệp vừa và nhỏ bằng việc xây dựng, giới thiệu và
liên kết cổng thông tin doanh nghiệp vừa và nhỏ của địa phương với cổng thông
tin quốc gia; cung cấp thông tin về các chính sách hiện có tại địa phương; liên
kết với các trường dạy nghề và các hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ để đảm bảo
thống nhất chương trình đào tạo với nhu cầu của doanh nghiệp;
- Cải thiện khả năng tiếp cận vốn,
tư vấn trực tuyến thông qua cổng thông tin doanh nghiệp vừa và nhỏ của tỉnh và
trực tiếp về quy trình hồ sơ xin vay vốn; cung cấp thông tin về các chương
trình có sử dụng và hỗ trợ vốn từ ngân sách nhà nước...;
- Hỗ trợ văn hóa khởi nghiệp, hợp
tác với các hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ để tổ chức triển lãm doanh nghiệp
vừa và nhỏ thường niên; khuyến khích tinh thần khởi nghiệp ở trường học, hợp
tác với hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ và danh nghiệp nhà nước tổ chức các cuộc
thi khởi nghiệp...
VII. TỔ CHỨC VÀ GIÁM SÁT THỰC HIỆN
QUY HOẠCH:
1. Sau khi Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội của thành phố Uông Bí đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030 được phê duyệt, thành phố Uông Bí tổ chức công bố, công khai, phổ biến đến
các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp và nhân dân
trong thành phố và tiến hành xây dựng chương trình hành động cụ thể để thực hiện,
giám sát, kiểm tra đạt kết quả.
2. Cụ thể hóa các mục tiêu Quy hoạch
bằng các Kế hoạch 5 năm, Kế hoạch hàng năm để thực hiện và đánh giá kết quả đạt
được. Trên cơ sở đó tiến hành rà soát lại Quy hoạch và trình cấp có thẩm quyền
điều chỉnh, bổ sung kịp thời đảm bảo phù hợp với nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương trong từng thời kỳ. Nghiên cứu, triển khai thực hiện các
quy hoạch cấp thành phố theo quy định, xây dựng các kế hoạch để thực hiện quy
hoạch đạt kết quả và hiệu quả cao. Các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị -
xã hội và nhân dân có trách nhiệm kiểm tra, giám sát trong việc thực hiện Quy hoạch.
3. Công tác tổ chức triển khai thực
hiện quy hoạch cần được đổi mới phù hợp với yêu cầu của thực tiễn và thông lệ
quốc tế.
Điều 2.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố
Uông Bí đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 là định hướng cơ sở cho việc lập,
trình duyệt và triển khai thực hiện các quy hoạch chuyên ngành (quy hoạch xây dựng;
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch chuyên ngành khác), các dự án
đầu tư trên địa bàn theo quy định.
Điều 3.
Giao Ủy ban nhân dân thành phố Uông Bí căn cứ những mục
tiêu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố trong
Quy hoạch này chủ động triển khai và phối hợp chặt chẽ, thường xuyên với các cơ
quan của Trung ương và các Sở, ban ngành liên quan chỉ đạo việc lập, trình duyệt
theo thẩm quyền và đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định các
nội dung sau:
1. Quy hoạch chung xây dựng phát
triển đô thị và các quy hoạch, đề án của thành phố, quy hoạch các điểm dân cư,
kế hoạch sử dụng đất, các dự án đầu tư trên các lĩnh vực để đảm bảo sự phát triển
toàn diện và đồng bộ.
2. Nghiên cứu xây dựng đề xuất các
cơ chế chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo quy
trình của Nhà nước trong từng thời kỳ nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để
có lộ trình thực hiện Quy hoạch theo đúng yêu cầu.
3. Lập các Kế hoạch 5 năm, Kế hoạch
hàng năm, các chương trình phát triển trọng điểm, các dự án cụ thể ưu tiên để
có kế hoạch bố trí vốn đầu tư phù hợp.
Điều 4.
Giao các Sở, Ban ngành trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn và giúp Ủy ban nhân
dân thành phố Uông Bí trong quá trình thực hiện Quy hoạch.
2. Phối hợp với UBND thành phố Uông
Bí trong quá trình rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch ngành, lĩnh vực để bảo
đảm tính đồng bộ, thống nhất của Quy hoạch; trong việc nghiên cứu xây dựng và
trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp
với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố trong từng giai đoạn; hỗ
trợ Thành phố trong việc huy động các nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài
để thực hiện Quy hoạch; Đẩy nhanh đầu tư, thực hiện các công trình, dự án có
quy mô và có vai trò quan trọng, động lực đối với sự phát triển của Thành phố
đã được quyết định đầu tư.
Điều 5.
Quyết định này ban hành kèm theo Thuyết minh báo cáo tổng
hợp, thuyết minh Quy hoạch đã được Ủy ban Nhân dân thành phố Uông Bí ký trình
phê duyệt; có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 210/QĐ-UBND ngày
22/1/2008 của Ủy ban Nhân dân tỉnh “V/v phê duyệt Đề án điều chỉnh, bổ sung Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội thành phố Uông Bí đến năm 2015 và định
hướng đến năm 2020”;
Điều 6.
Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh; Giám
đốc các Sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài Chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi
trường, Giao thông Vận tải, Công Thương, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Y tế,
Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tin Truyền
thông, Lao động, Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý Khu kinh tế, Ban Xúc tiến
và Hỗ trợ đầu tư; Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh,
Công an tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân thành phố Uông Bí; Thủ trưởng các ngành
và đơn vị liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- CT, các PCT UBND tỉnh (B/c);
- Như điều 3 (thực hiện);
- UBND các địa phương: Hạ Long, Hoành Bồ, Quảng Yên;
- V0-V4, QLĐĐ1-2, QH2-3, XD1-3, GT1-2, MT, KHCN, CN1, TH1-3;
- Trung tâm Thông tin;
- Lưu: VT, QH1.
50 bản-QD45-05
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Long
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
UÔNG BÍ GIAI ĐOẠN 2015-2030
(Kèm theo Quyết định số 1399/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban
Nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
TT
|
TÊN DỰ ÁN
|
I
|
DU LỊCH
|
1
|
Hoàn thành dự án đầu tư xây dựng
rừng Quốc gia Yên Tử
|
2
|
Các công trình dịch vụ Khu di
tích Yên Tử: Nâng cấp nhà trưng bày hiện vật, nhà thường trực an ninh bến xe
Giải Oan; nhà thường trực an ninh tại An Ký Sinh - Chùa Đồng: xây dựng các điểm
dịch vụ ăn nghỉ, bán đồ lưu niệm trên tuyến: xây dựng điểm dừng trên tuyến Hà
Nội - Hạ Long;
|
3
|
Xây dựng hệ thống khách sạn theo
tiêu chuẩn 3 - 5 sao tại khu vực trung tâm, khu vực Hồ yên Trung, Lựng xanh
|
4
|
Xây dựng các ấn phẩm du lịch như:
bản đồ du lịch; sách báo, tờ rơi, tập gấp bằng nhiều thứ tiếng, cập nhật và
cung cấp những thông tin về du lịch Yên Tử - nhà Trần cho khách du lịch.
|
5
|
Bảo tồn các tài sản vật thể, phi
vật thể trong khu vực, kết hợp trồng cây xanh tạo hình nền phục vụ hoạt động
tín ngưỡng tôn giáo và du lịch ở di tích.
|
6
|
Xây dựng một số khu nghỉ dưỡng kết
hợp tâm linh trong khi di tích và Khu dịch vụ vui chơi giải trí khu vực hồ
Yên Trung.
|
7
|
Xây dựng Trung tâm thương mại dịch
vụ văn hóa tại Hồ Công Viên. Nâng cấp, mở rộng khu vui chơi thanh, thiếu niên
trung tâm Thành phố
|
8
|
Nâng cấp mở rộng tuyến đường du lịch
từ Dốc đỏ vào Yên Tử
|
II
|
MÔI TRƯỜNG
|
1
|
Khu liên hợp xử lý rác Khe Giang,
phục vụ xử lý chất thải rắn thành phố và khu vực miền Tây của tỉnh
|
2
|
Nạo vét, xây kè bảo vệ hai bên bờ
suối thượng lưu cầu Lán Tháp, phường Vàng Danh, thành phố Uông Bí
|
3
|
Nạo vét, xây kè chống xói lở dòng
sông Sinh (Đoạn từ thượng lưu cầu Sông Sinh 3 - tổ 3, khu 9, phường Thanh
Sơn)
|
4
|
Xây dựng trạm xử lý nước thải
sinh hoạt tại phường Yên Thanh
|
5
|
Xây dựng các trạm quan trắc môi
trường tại các phường, xã: Phương Nam, Phương Đông, Vàng Danh, Bắc Sơn, Quang
Trung và Thượng Yên Công.
|
6
|
Dự án xây dựng hệ thống xử lý nước
thải sinh hoạt tập trung khu đô thị, khu dân cư, khu, cụm công nghiệp thành
phố Uông Bí
|
7
|
Dự án cải tạo và xây dựng hệ thống
thoát nước mưa và nước thải sinh hoạt thành phố Uông Bí
|
8
|
Dự án Xây dựng nghĩa trang nhân
dân tại khu 10, phường Thanh Sơn
|
9
|
Dự án xây dựng tuyến băng tải ống
vận chuyển than từ Khe Ngát ra cảng Điền Công của Tập đoàn Vinacomin để thay
thế cho vận chuyển than bằng đường bộ.
|
10
|
Dự án khảo sát
và xây dựng nhà máy nước ngọt ở Mười Hai Khe phường Bắc Sơn
|
|
Chương trình bảo vệ và phát triển
rừng đầu nguồn Yên Tử và rừng đầu nguồn khu vực Than Thùng, xã Thượng Yên
Công
|
III
|
THƯƠNG MẠI
|
1
|
Dự án Trung tâm dịch vụ văn hóa
thể thao hồ công viên
|
2
|
Dự án Trung tâm thương mại cầu Sến
|
3
|
Dự án khu thương mại dịch vụ phía
Nam Quốc lộ 18, phường Quang Trung
|
4
|
Nâng cấp chợ trung tâm Thành phố
và một số chợ ở xã, phường
|
IV
|
CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO
|
1
|
Phát triển và xây dựng hệ thống hạ
tầng kỹ thuật khu công nghiệp Phương Nam, cụm công nghiệp Điền Công và các điểm
ngành than tại phường Vàng Danh, Thượng Yên Công và Bắc Sơn
|
2
|
Dự án ứng dụng khoa học công nghệ
tiên tiến, hiện đại vào hoạt động khai thác, chế biến than và kinh doanh than
trên địa bàn
|
3
|
Nâng cấp, cải tạo hạ tầng các điểm
sản xuất vật liệu xây dựng tại Thanh Sơn và Phương Nam
|
V
|
NÔNG NGHIỆP
|
1
|
Xây dựng, nâng cấp hồ chứa nước
Baza tại xã Phương Nam, hồ chứa nước Đèo Lim tại xã Thượng Yên Công; Hồ chứa
nước ngọt tại xã Điền Công
|
2
|
Tu bổ, nâng cấp các tuyến đê: Điền
Công, Quang Trung, Vành Kiệu lI, III Phương Nam
|
3
|
Nạo vét và kiên cố hoá một số tuyến
mương nội đồng phường Nam Khê, Phương Nam, Phương Đông và xã Thượng Yên Công,
Điền Công
|
4
|
Kiên cố hóa đường giao thông nội
đồng, liên xóm nâng cao chất lượng xây dựng nông thôn mới
|
5
|
Truyền thông nâng cao ứng dụng
khoa học công nghệ vào sản xuất, chế biến sản phẩm nông nghiệp
|
6
|
Cơ sở hạ tầng vùng nuôi trồng thủy
sản tập trung tại xã Điền Công, phường Yên Thanh
|
VI
|
GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO, Y TẾ
|
1
|
Xây dựng mở rộng Trung tâm y tế
Thành phố
|
2
|
Xây dựng hoàn thiện các hạng mục
Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển
|
3
|
Nâng cấp, cải tạo các trạm y tế
xã, phường giữ vững đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất
|
4
|
Nâng cấp, cải tạo và bổ sung trường
học các cấp theo tiêu chí chuẩn quốc gia mức độ 2 về cơ sở vật chất
|
VII
|
PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG
|
1
|
Đường giao thông liên xã Phương
Đông - Phương Nam - Yên Thanh;
|
2
|
Đường cứu hộ, cứu nạn và phòng chống
lụt bão cho đê Điền Công, xã Điền Công, thành phố Uông Bí
|
3
|
Đường giao thông liên xã Thanh
Sơn - Phương Đông (đoạn từ ngã 3 Hồ Yên Trung đến ngã 3 đường du lịch Yên Tử)
|
4
|
Đường giao thông liên phường
Trưng Vương - Bắc Sơn, đoạn từ đập tràn Nhà mày Điện Uông Bí đến khu 12 khe
|
5
|
Cải tạo, nâng cấp mặt đường, hệ
thống thoát nước, vỉa hè, cây xanh, điện chiếu sáng một số tuyến đường trong
khu đô thị
|
6
|
Xây dựng trung tâm tìm kiếm cứu nạn
Thành phố tại xã Điền Công và khu căn cứ chiến đấu tại phường Thanh Sơn, xã
Thượng Yên Công
|
7
|
Tuyến đường Uông Bí - Đông Triều
|
8
|
Tuyến đường Uông Bí - Hoành Bồ
|
9
|
Nâng cấp mở rộng nút giao thông
ngã 3 Quốc lộ 18 với đường vào Yên Tử
|
10
|
Nâng cấp mở rộng nút giao thông
ngã 7 đường Trần Hưng đạo phường Thanh Sơn.
|
11
|
Tuyến đường tránh phía Nam thành
phố Uông Bí
|
12
|
Nâng cấp, cải tạo và bổ sung xây
dựng mới một số Nhà văn hóa thôn khu cơ sở thiết chế văn hóa
|
13
|
Mở rộng và hiện đại hóa hệ thống
hạ tầng kỹ thuật thông tin, viễn thông trên địa bàn
|
14
|
Cải tạo, nâng cấp các tuyến đường
khu và liên khu trong khu đô thị cũ
|
Ghi chú: Về vị trí, quy mô, diện
tích đất sử dụng và tổng mức đầu tư của các công trình, dự án trong Danh mục
nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong từng giai đoạn lập
và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động
vốn đầu tư của từng thời kỳ./.