ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1610/QĐ-UBND
|
Quảng
Nam, ngày 07 tháng 5 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA TỈNH QUẢNG NAM VỀ THỰC
HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm
chống lãng phí số 44/2013/QH13 ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số
365/QĐ-TTg ngày 17/3/20015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình tổng
thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm chống lãng phí năm 2015;
Xét đề nghị của Sở Tài chính
tại Tờ trình số 214/TTr-STC ngày 16/4/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Chương trình
hành động của tỉnh Quảng Nam về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, thủ
trưởng các Ban, ngành thuộc UBND tỉnh, thủ trưởng các Hội, Đoàn thể được giao dự
toán ngân sách nhà nước, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng
các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thu
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM
2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1610/QĐ-UBND ngày 07/5/2015 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
số 44/2013/QH13 ngày 26/11/2013; Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; Quyết định số 365/QĐ-TTg ngày 17/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí năm 2015; UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí năm 2015 của tỉnh với những nội dung chính như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2015
1. Mục tiêu
- Tiếp tục ngăn chặn và đẩy lùi
lãng phí diễn ra trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội;
- Góp phần bổ sung nguồn lực thực hiện các mục
tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định đời sống, tiêu dùng của nhân dân,
bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu của thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí
- Đẩy mạnh việc thực hiện chống lãng phí trong
năm 2015, thông qua thực hiện tốt các biện pháp tiết kiệm.
- Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây gọi
là THTK, CLP) là trách nhiệm của các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức và cá
nhân trong thực hiện nhiệm vụ được giao, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu
và gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực để tạo chuyển biến tích cực trong chống
lãng phí và thực hành tiết kiệm.
- THTK, CLP phải bám sát chủ trương, định hướng
của Đảng, Nhà nước, gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội của ngành, lĩnh vực, phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính, bảo đảm hoàn
thành nhiệm vụ được giao.
- THTK, CLP phải được tiến hành thường xuyên,
liên tục ở mọi lúc, mọi nơi. Các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, địa
phương cụ thể hóa các nhiệm vụ, biện pháp tăng cường THTK, CLP trong các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Năm 2015 là năm cuối thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước 5 năm 2011 - 2015, tạo cơ sở quan trọng
cho kế hoạch 5 năm 2016 - 2020 tiếp theo; việc THTK, CLP trong năm 2015 nhằm thực
hiện tốt Luật THTK, CLP để góp phần hoàn thành các nhiệm vụ kinh tế - xã hội
năm 2015, cụ thể:
- Tiếp tục thực hiện THTK, CLP trong sử dụng các
nguồn lực của tỉnh, quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước; đầu tư
xây dựng cơ bản; quản lý, sử dụng tài sản công, trụ sở làm
việc, nhà công vụ.
- Các Sở, Ban, ngành thường xuyên rà soát, tổng
kết đánh giá những cơ chế chính sách đã hết thời gian thực hiện để có cơ sở đề
xuất tham mưu trình cấp có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung các quy định về
quản lý, các định mức, tiêu chuẩn, chế độ về chi tiêu hoạt động thường xuyên
phù hợp với các quy định, định mức, tiêu chuẩn, chính sách mới và khả năng cân
đối của ngân sách.
- Không tham mưu, đề xuất ban hành các chính
sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách nhà nước khi chưa có nguồn cân đối. Triệt
để tiết kiệm chi ngân sách, lồng ghép các nguồn kinh phí để thực hiện các chính
sách, xây dựng phương án tiết kiệm để thực hiện ngay từ khâu phân bổ dự toán và
cả trong quá trình thực hiện; bảo đảm các khoản chi theo đúng quy định và Quy
chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Kiểm soát chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng
các nguồn kinh phí.
- Tích cực huy động các nguồn lực nhằm tăng thu
ngân sách địa phương và chú trọng các nguồn vốn ưu đãi để tạo vốn cho đầu tư
phát triển kinh tế địa phương; tăng cường công tác quản lý thu ngân sách, chống
thất thu, quyết liệt thu hồi và xử lý nợ đọng thuế; tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra thuế, xử lý kiên quyết những trường hợp trốn thuế, buôn lậu, gian
lận thương mại, chuyển giá.
- Chống lãng phí trong sử dụng nguồn lực lao động,
nâng cao chất lượng lao động, tăng hiệu suất, hiệu quả lao động, phấn đấu đạt tỷ
lệ lao động qua đào tạo năm sau cao hơn năm trước. Phấn đấu tinh giản biên chế
hành chính ở mức tối đa trên cơ sở nâng cao hiệu suất, hiệu quả làm việc trong
các cơ quan nhà nước.
- Chống lãng phí trong khai thác, sử dụng tài
nguyên thiên nhiên, trong xử lý ô nhiễm môi trường thông qua việc thực hiện tốt
các quy hoạch, kế hoạch về sử dụng đất, quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch
thăm dò khai thác khoáng sản đã được phê duyệt; nâng cao số lượng cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý; các khu công nghiệp đang hoạt động có
hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường quy định.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực
theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể
sau:
1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường
xuyên của ngân sách nhà nước
- Các Sở, Ban, ngành, Hội,
đoàn thể thuộc tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành
phố tổ chức thực hiện tốt các chủ trương, biện pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm
2015 theo quy định (Quyết định
số 3910/QĐ-UBND ngày 11/12/2014
của UBND tỉnh và Thông tư số 211/2014/TT-BTC ngày
30/12/2014 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà
nước năm 2015) và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn có liên quan của các Bộ,
Ngành Trung ương và UBND tỉnh.
- Tiết kiệm tối thiểu 12% chi hội nghị, hội thảo,
tọa đàm; cử cán bộ, công chức, viên chức đi công tác; tiếp khách, khánh tiết, tổ
chức lễ hội, lễ kỷ niệm niệm; sử dụng điện, nước, văn phòng phẩm, sách, báo, tạp
chí;
- Tiết kiệm tối thiểu 15% chi đoàn ra, đoàn vào.
Không bố trí chi đoàn ra trong chi thường xuyên các Chương trình mục tiêu quốc
gia. Hạn chế tối đa các đoàn đi công tác nước bổ sung không theo kế hoạch, dự
toán từ đầu năm.
- Đối với nhiệm vụ chi ngân sách phân bổ thường
xuyên và phát triển sự nghiệp ngành, thực hiện mô hình, đề án, các khoản chi
chương trình mục tiêu, phải căn cứ chế độ, định mức chi nhà nước quy định để xây
dựng phương án, dự toán chi tiết và đảm bảo hiệu quả thiết thực.
- Không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu
khoa học có nội dung trùng lặp, không khả thi.
- Dành khoản kinh phí từ tiết kiệm để đầu tư mua
sắm máy móc thiết bị phục vụ công tác chuyên môn.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nước
- Thực hiện nghiêm, hiệu quả các văn
bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về quản
lý vốn đầu tư và điều hành tài chính, ngân sách (Chỉ thị số
1792/CT-TTg ngày 15/10/2011, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2013, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày
26/8/2014, Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 21/4/2015,…) và Chỉ
thị số 05/CT-UBND ngày 22/4/2015 của UBND tỉnh
- Thực hiện chủ trương đầu tư theo đúng quy định
Quyết định số 3910/QĐ-UBND ngày 11/12/2014 của UBND tỉnh, trong đó cần tập
trung:
+ Bố trí vốn cho các dự án đã hoàn thành và đã
ban giao đưa vào sử dụng trước ngày 31/12/2014 nhưng chưa bố trí đủ vốn; trong
đó ưu tiên bố trí vốn cho các dự án, công trình đã quyết toán, ứng trước vốn
ngân sách, tạm ứng vốn tồn ngân Kho bạc Nhà nước để hoàn trả cho ngân sách theo
quy định.
+ Đối với dự án mới phải thật sự cấp bách và có
quyết định đầu tư và quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật-dự toán trước
ngày 31/10/2014.
+ Các dự án, công trình được ngân sách tỉnh bổ
sung có mục tiêu cho các địa phương, ngoài việc yêu cầu phải được đồng ý về chủ
trương đầu tư, thẩm định về nguồn vốn đầu tư theo quy định, thì chỉ ưu tiên bố
trí vốn hỗ trợ khi địa phương đã chủ động bố trí được vốn và thực hiện công tác
giải phóng mặt bằng, bằng nguồn ngân sách địa phương theo phân cấp.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát từng công trình, từng dự án cụ thể để có hướng xử lý kịp thời, cương
quyết không điều chỉnh tăng khối lượng, bổ sung hạng mục mới làm tăng tổng thể
mức đầu tư, làm mất khả năng cân đối
từ ngân sách, rà soát cắt giảm những hạng mục công việc chưa cần thiết. Chống
lãng phí, nâng cao chất lượng công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công,
thẩm định dự án để phấn đấu tiết kiệm từ 10 đến 15% tổng mức đầu tư.
- Không tổ chức lễ động thổ, lễ
khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản, trừ các công trình quan
trọng quốc gia; công trình có giá trị lớn, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế,
chính trị, văn hóa - xã hội của địa phương.
3. Trong quản lý, sử dụng đất
đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ, tài sản công
- Đất đai, trụ sở làm việc, nhà
công vụ giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản lý, sử dụng đúng mục
đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm.
- Các Sở, Ban ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong
phạm vi quản lý của mình thực hiện việc kiểm tra, rà soát diện tích đất đai, trụ
sở làm việc, nhà công vụ đang quản lý và thực hiện bố trí sử dụng hợp lý, đúng chế độ tiêu chuẩn quy định đảm bảo tiết kiệm,
không đầu tư mới lãng phí. Thu hồi
100% nhà công vụ sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối tượng, đối tượng hết
thời gian sử dụng nhà công vụ theo quy định.
- Kiểm tra, thu hồi, điều chuyển
trụ sở làm việc của các cơ quan đơn vị phù hợp với thực tế và đúng quy định.
- Việc xây dựng mới, nâng cấp, cải
tạo trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị phải phù hợp với định mức, tiêu chuẩn,
chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu
hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật,
sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, lãng phí, kém hiệu
quả, bỏ hoang hóa và đất lấn chiếm trái quy định.
- Lập phương án xử lý tài sản của
các dự án sử dụng vốn nhà nước khi dự án kết thúc đối với tài sản là nhà đất,
phương tiện giao thông vận tải và tài sản khác theo đúng quy định (Thông tư
số 198/2013/TT-BTC ngày 20/12/2013 quy định việc quản lý, sử dụng, xử lý tài sản
của các dự án sử dụng vốn nhà nước và Thông tư số 116/2005/ TT-BTC ngày 19/12/
2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và xử lý tài sản của các dự án sử
dụng vốn ngân sách nhà nước khi dự án kết thúc).
4. Trong quản lý, sử dụng vốn
và tài sản của Nhà nước trong các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
100% vốn Nhà nước.
- Tập trung hoàn thành cổ phần hóa
các doanh nghiệp nhà nước theo lộ trình và kế hoạch được duyệt.
- Đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên 100% vốn nhà nước cần tập trung thực hiện
một số nhiệm vụ sau:
+ Việc quản lý, sử dụng vốn nhà nước
tại doanh nghiệp phải đảm bảo hiệu quả; đúng mục đích, chế độ theo quy định của
pháp luật và điều lệ doanh nghiệp.
+ Nâng cao hiệu quả quản lý về vốn
và chi phí sản xuất, chi phí quản lý của các doanh nghiệp, đảm bảo quyền lợi của
người lao động và bảo đảm phát triển vốn chủ sở hữu tại các công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên 100% vốn Nhà nước, tránh lãng phí, thất thoát.
5. Trong thành lập các quỹ tài
chính có nguồn từ ngân sách nhà nước
Đảm bảo 100% quỹ tài chính nhà nước
có nguồn từ ngân sách nhà nước hoạt động và sử dụng kinh phí theo đúng quy định
của pháp luật. Ngân sách nhà nước không cấp hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các
quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
6. Trong quản lý, sử dụng lao động
và thời gian lao động
- Thực hiện nghiêm quy định của
Chính phủ về tinh giản biên chế. Không tăng biên chế cán bộ, công chức, viên chức
trong năm 2015. Đối với số biên chế giảm do nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công
tác, các đơn vị chỉ được bổ sung tối đa 50% số biên chế giảm. Các cơ quan, đơn
vị căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ được giao để tuyển dụng, bố trí, sử dụng cán bộ,
công chức, viên chức; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phù hợp.
- Tiếp tục thực hiện quản lý chặt
chẽ thời giờ lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng và đảm bảo hiệu quả công
việc của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, đơn vị
theo Chỉ thị 22/CT-UBND ngày 12/10/2012 của UBND tỉnh Quảng Nam về tăng cường kỷ
cương, kỷ luật hành chính, nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian làm việc trong
cơ quan, đơn vị.
- Đẩy mạnh công tác cải cách hành
chính (rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính, nhất là trong các
lĩnh vực cấp phép thành lập doanh nghiệp, thủ tục nộp thuế,…) tại các cơ quan;
khai thác, sử dụng có hiệu quả các trang thông tin điện tử để giảm thiểu chi
phí và thời gian trong xử lý công việc tại các cơ quan, đơn vị, để góp phần
nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý điều hành.
III. GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM.
1.
Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức của cán bộ, công chức; trách
nhiệm của người đứng đầu trong các cơ quan, đơn vị.
2. Các
cơ quan, đơn vị công khai minh bạch trong sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn
tài chính được giao theo quy định:
- Đối với các nguồn kinh phí ngân
sách nhà nước: Thực hiện theo quy định Thông tư số 03/2005/TT-BTC ngày
06/01/2005 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối
với các cấp ngân sách nhà nước và chế độ báo cáo tình hình thực hiện công khai
tài chính.
- Đối với các quỹ có nguồn từ ngân
sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân: Thực hiện
theo quy định Quyết định số: 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước,
các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự
án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp
nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản
đóng góp của nhân dân.
3.
Tăng cường công tác giám sát của HĐND các cấp, của các đoàn thể, ban giám sát đầu
tư của cộng đồng đối với tài chính, ngân sách và đầu tư xây dựng cơ bản trên địa
bàn tỉnh.
4. Tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra trong tất cả các lĩnh vực:
+ Quản lý, sử dụng đất đai; tài
nguyên thiên nhiên;
+ Các dự án đầu tư sử dụng ngân
sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
+ Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc,
nhà công vụ, công trình phúc lợi và dịch vụ công cộng;
+ Các Chương trình mục tiêu quốc
gia; Chương trình quốc gia; các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước;
+ Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng
phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh,
chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh
phí;
+ Quản lý kinh phí xây dựng Chương
trình, nội dung giáo dục.
5. Xử lý nghiêm các vi phạm quy
định về THTK, CLP
- Kịp thời xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm về thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật; xác định rõ nguyên nhân và kiến
nghị biện pháp khắc phục.
- Đối với những vi phạm được phát
hiện trong công tác kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc đề
xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý.
IV. CHẾ ĐỘ BÁO
CÁO.
Giám đốc các Sở, thủ trưởng các
Ban, ngành, Hội, đoàn thể thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
thực hiện chế độ báo cáo công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2015 gửi
về Sở Tài chính trước ngày 10/01/2016 (tổng hợp số liệu từ 01/01 đến
31/12/2015).
Sở Tài chính chịu trách nhiệm chủ
trì tổng hợp công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2015 trên địa bàn
tỉnh, báo cáo UBND tỉnh theo quy định; và tổng hợp danh sách các đơn vị vi phạm
quy định về chế độ báo cáo gửi Sở Nội vụ (Ban Thi đua Khen thưởng tỉnh) để làm
căn cứ trong việc đánh giá, xếp loại thi đua hằng năm.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ Chương trình về THTK,
CLP này, Giám đốc các Sở, thủ trưởng các Ban, ngành, Hội, Đoàn thể, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2015; chỉ
đạo các cấp, các cơ quan, đơn vị trực thuộc xây dựng Chương trình THTK, CLP
theo nội dung, chỉ tiêu cụ thể; đề ra giải pháp, biện pháp thực hiện có hiệu quả
cao nhất.
2. Sở Tài chính chịu trách nhiệm
chủ trì :
- Theo dõi, hướng dẫn, giám sát
các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí, Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ và Chương
trình của tỉnh theo quy định ;
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc
xây dựng, triển khai thực hiện Chương trình THTK, CLP của các Sở, ngành, UBND
huyện, thị xã, thành phố và tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí của tỉnh theo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của cấp có
thẩm quyền.
Yêu cầu Giám đốc các Sở, thủ trưởng
các Ban, ngành, Hội, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức
triển khai thực hiện tốt công tác THTK, CLP; trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc phát sinh các đơn vị, địa phương phản ánh gởi Sở Tài chính để tổng hợp,
báo cáo tham mưu UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.